Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo kiến tập:CÁC CHÍNH SÁCH CỦA CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC BẮC NINH TỪ NĂM 2016 ĐẾN NAY VÀ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.77 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................6
Phần I: CÁC LÝ THUYẾT CHUNG..................................................................6
1.Lý thuyết về chính sách...............................................................................6
1.1Khái niệm chính sách.................................................................................6
2. Hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách..............................................6
2.1 Khái niệm hoạch định chính sách.............................................................6
2.2 Thực thi chính sách.................................................................................6
2.3 Đánh giá chính sách..................................................................................7
2.3.1 Khái niệm đánh giá chính sách..............................................................7
2.3.2 Các tiêu chí đánh giá..............................................................................7
Phần II: CÁC CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO ĐẾN
NĂM 2016..............................................................................................................8
2.1 Tình hình cấp thoát nước tỉnh Bắc Ninh...................................................8
2.1.1 Tại khu vực đô thị:.................................................................................8
2.1.2 Khu vực nông thôn ................................................................................8
2.2 Hoạt động của công ty.............................................................................9
2.2.1 Công tác quản lý, vận hành mạng lưới cấp nước...................................9
2.2.2 Các giải pháp quản lý, vận hành và chống thất thoát, thất thu nước.. .10
2.2.3 Một số dự án mới của công ty..............................................................11
Phần III: ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÁC CHÍNH SÁCH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC BẮC NINH TỪ NĂM 2016
ĐẾN NAY VÀ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP.......................................................13
3.1. Mặt tích cực trong hoạt động của công ty.............................................13
3.2. Những tồn đọng trong công tác hoạt động, quản lý và quy hoạch.......13
3.3. Đề xuất ý kiến.......................................................................................14


KẾT LUẬN..........................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................19


TRANG THÔNG TIN
THÔNG TIN CÁ NHÂN SINH VIÊN
1, Họ và tên : Nguyễn Thị Quỳnh
2, Ngày tháng năm sinh : 21/71995
3, Quên quán : Yên Phong- Bắc Ninh
4, Mã số sinh viên : 5053101043
5, Số điện thoại liên hệ: 0962171995
THÔNG TIN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1, Họ và tên giáo viên : Bùi Hoàng Mai
2, Trình độ học vấn : Thạc sĩ, Giảng viên Học viện Chính sách và phát triển.
3, Nơi công tác : Khoa kế hoạch và phát triển Học viện Chính sách và phát triển
4, Số điện thoại :
THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẬP
1, Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh
2, Địa chỉ giao dịch: Số 57 Đường Ngô Gia Tự - Phường Thị Cầu – TP.Bắc Ninh
3, Điện thoại: 0241.3824369;3850962;3820500;3825358; 3820173
4, Email:
THÔNG TIN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1, Họ và tên : Nguyễn Thị Bích Liên
2, Chức vụ : Trưởng phòng kế toán
3, Nơi công tác : Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh
4, Điện thoại liên hệ : 0948574225.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian qua, những

kết quả và các số liệu trong bài báo cáo được thực hiện tại Công ty TNHH một
thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 1 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian kiến tập và làm báo cáo kiến tập dưới sự chỉ đạo của cô chú,
anh chị trong Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh đặc biệt
cô Nguyễn Bích Liên người chỉ đạo trực tiếp giúp em đã hoàn thành đợt kiến tập
chuyên ngành Kế Hoạch Phát Triển .Trong quá trình kiến tập tại Công ty đã giúp
em tổng hợp kiến thức của các môn học trong trường vào thực tiễn. Đồng thời
qua đó em học hỏi được nhiều kiến thức của anh, chị trong các phòng ban. Qua
bản báo cáo này em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty
đặc biệt là cô Nguyễn Bích Liên cùng anh, chị trong Công ty đã nhiệt tình, tạo
điều kiện cho em trong thời gian kiến tập tại cơ quan từ ngày 9/1/2017 đến ngày
22/1/2017.
Đồng thời quan bản báo cáo này em gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy,
cô trong trường và thầy cô trong khoa Kế Hoạch Phát Triển đã truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Quá trình kiến tập tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc
Ninh em tự thấy mình còn nhiều thiếu sót, nhưng được sự chỉ bảo tận tình của cô
chú, anh chị trong phòng Kế Toán em đã dần hạn chế được nhược điểm của một
sinh viên năm 3 và học hỏi được nhiều kinh nghiệm chuyên môn để vận dụng tốt
kiến thức quý báu trong trường học vào thực tiễn công việc. Trong khi kiến tập và
làm báo cáo kiến tập do còn hạn chế về mặt kiến thức và chưa có kinh nghiệm về
thực tế nên bản báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô, cô chú, anh chị trong

Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời bổ sung kiến thức
còn thiếu sót để em tiếp tục phấn đấu học hỏi phục vụ quá trình công tác sau này.
Một lần nữa em gửi lời chân thành cảm ơn, lời chúc sức khỏe tới Công ty
nói chung và phòng Kế Toán nói riêng, các thầy cô trong trường. Chúc thầy cô
mạnh khỏe thành đạt trong sự nghiệp công tác giảng dạy. Chúc cô chú, anh chị
luôn hoàn thành tốt công việc.
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


- TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua rất nhiều trở ngại, khó khăn và đã đạt
được rất nhiều thành tựu vẻ vang trong những năm qua. Đặc biệt là sự kiện Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO đã đánh dấu một bước
lớn lao của nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đứng trước sự kiện này, nền kinh tế
Việt Nam đã đang và sẽ đối diện với những thách thức vô cùng lớn lao để có thể
hoà nhập cũng như vươn lên trong nền kinh tế thế giới đang khắc nhiệt như hiện
nay. Tuy nhiên sự kiện này cũng đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội
to lớn.
Đất nước ta đang trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần hướng xã hội chủ nghĩa gắn với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền quản lý pháp luật, vấn đề hoạch định chính sách đúng đắn phù hợp và kịp
thời đã trở thành một yêu cầu cấp bách với cả hệ thống bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương đến các cơ sở. Để xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch ,vững mạnh, chuyên nghiệp có hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước.
Bên cạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính, xây dựng phát triển đất nước.
Chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến vai trò của các chính sách hoạch đinh, các kế

hoạch để đưa ra các quyết định phù hợp và kịp thời đáp ứng được yêu cầu của
thời đại.
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Chính Sách và Phát Triển
với chuyên ngành được đào tạo là ngành Kế Hoạch Phát Triển. Chúng em đã
được thầy cô truyền đạt cho rất nhiều kiến thức mà các nhà hoạch định tương lai
như chúng em cần có để có thể góp phần nhỏ bé vào . Tuy nhiên để có nhiều kinh
nghiệm thực tế thì sau mỗi khoá học nhà Trường nói chung và khoa Kế Hoạch
Phát Triển nói riêng đã tạo điều kiện liên hệ,giúp đỡ cho học viên đi kiến tập tại
cơ quan đơn vị tổ chức.
Với phương châm giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành, lý luận gắn
với thực tiễn”, nhằm giúp nhà hoạch đinh chính sách trong tương lai nắm vững
được kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế. Chính vì vậy Học viện Chính Sách
1


và Phát Triển vậy đã tổ chức cho học sinh đi kiến tập ở các cơ quan đơn vị xí
nghiệp…, nhằm nâng cao nghiệp vụ sau khi ra Trường công tác và đó cũng
chính là dịp cho các học viên bước đầu làm quen với công việc, nghiệp vụ
chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm thực tế sau này, đồng thời từ đó có thể đánh
giá năng lực thực tế của mỗi người trong quá trình học tập, giúp cho học viên bắt
nhịp được với tác phong nghề nghiệp của mỗi cán bộ hoạch định chính sách trong
tương lai.
Là sinh viên ngành Kinh Tế tại Học viện Chính Sách và Phát Triển với
chuyên ngành được đào tạo là Kế Hoạch Phát Triển dưới sự chỉ đạo hướng dẫn
chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa, cùng cô giáo chủ nhiệm, em
đã được tiếp nhận thực tập tại phòng quản lý khách hàng Công ty TNHH một
thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh. Trong thời gian kiến tập em đã củng cố
phần nào chuyên môn yêu cầu công việc cũng như kỹ năng giao tiếp bên ngoài,
em dần tiếp thu được một số kinh nghiệm, mở rộng và phát huy được kiến thức
học ở trường, ở thầy cô và bạn bè và đã rút ra được ưu điểm, khuyết điểm của

bản thân, đã có những biện pháp để khắc phục nhất định để phù hợp với yêu cầu
thực tế của một cán bộ hoạch định chính sách.
Trong thời gian kiến tập tại cơ quan đã giúp cho em được tiếp xúc với
công việc thưc tế tại cơ quan, được làm quen với môi trường làm việc thực tế tạo
cho em niềm tin và tình yêu nghề sau khi ra trường công tác. Từ thức tế công
việc và lý thuyết đã được tiếp thu em đã rút ra nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản
thân mình.
Đây là kết quả đầu tiên và là công trình đầu tiên đánh giá bước trưởng
thành của em sau ba năm học tập và rèn luyện tại trường, do là lần đầu tiếp xúc
trực tiếp với công việc và tập làm một cán bộ hoạch đinh, hơn nữa khả năng nhận
thức và kiến thức thực tế còn hạn chế, vì vậy bản báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định.
Qúa trình hình thành công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Ninh
Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh là môt doanh
nghiệp nhà nước,ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhân đăng ký kinh
2


doanh số: 21.04.000013 ngày 29/12/2006 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh
cấp gồm:
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh
Tên tiếng Anh: Bac Ninh Water Supply and Sewerage Co, Ltd
Địa chỉ giao dịch: Số 57 Đường Ngô Gia Tự - Phường Thị Cầu – TP.Bắc
Ninh
Điện thoại: 0241.3824369;3850962;3820500;3825358; 3820173
Fax: 0241.3822708
Email:
Tài khoản số: 102010000231837 tại ngân hàng Công thương Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300108311
Vốn điều lệ:107.184.000.000đ

Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh là môt doanh
nghiệp nhà nước, ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhân đăng ký kinh
doanh số: 21.04.000013 ngày 29/12/2006 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc
Ninh cấp gồm: Sản xuất kinh doanh nước sạch; Xây dựng các công trình cấp
thoát nước; Xây lắp hệ thống điện cao hạ thế đến 35KV; Xây dựng nhà dân dụng
và công nghiệp; Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị; Xây dựng kênh mương,
trạm bơm, đường giao thông nông thôn; Xây dựng đường nông thôn nội tỉnh;
Kinh doanh vật tư thiết bị ngành cấp thoát nước; Kinh doanh bất động sản; Quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước và sở lý nước thải đô thị và khu công nghiệp;
Thiết kế các công trình cấp thoát nước có lưu lượng < 15.000 m3/ngày đêm;
Thiết kế kết cấu các công trình: thuỷ nông đến cấp III; đê kè đến cấp II; hồ chứa
và đập đến cấp IV; Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp đến
cấp III…
Sứ mệnh, tầm nhìn và phương châm hoạt động của công ty TNHH MTV
cấp thoát nước Bắc Ninh.
Sứ mệnh.
- Cung cấp dịch vụ cấp nước chất lượng cao theo nhu cầu của khách hàng,
cung cấp dịch vụ thoát nước và quản lý nước thải, giảm ô nhiễm nước ngầm và
3


nước mặt, giám sát tình trạng ngập lụt ở thành phố Bắc Ninh.
- Góp phần cải thiện môi trường, nâng cao sức khỏe và lợi ích cộng đồng.
- Phải làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng để mở rộng phạm vi dịch vụ
và tạo ra nhóm khách hàng có khả năng sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ của
Công ty.
Tầm nhìn.
- Phấn đấu trở thành một trong những Công ty có dịch vụ cấp thoát nước
tốt nhất Miền Bắc.
- Phấn đấu trở thành một Doanh nghiệp nhà nước độc lập, tự chủ về Tài

chính.
- Phần đấu tỉ lệ thất thoát nước nước sạch không vượt quá 20% và 80%
lượng nước thải trong khu vực thành phố Bắc Ninh được thu gom và xử lý.
Phương châm.
- Quyết đoán và năng động.
- Trung thực, trung thành và đoàn kết.
- Tôn trọng và thân thiện.
- Minh bạch và cởi mở.
- Hiểu quả và an toàn.
- Tin cậy và trách nhiệm giải trình.
- Dân chủ và bình đẳng.
Bản báo cáo gồm những phần chính sau:
Phần I: Lý thuyết chung
Phần II: Các chính sách hoạt động của công ty cho đến năm 2016.
Phần III: Kết luận và đề xuất

4


Lời nói đầu thay cho lời giới thiệu của em về bản báo cáo thu hoạch kiến
tập tại cơ quan. Em rất mong sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và
các cán bộ trong cơ quan để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn, giúp cho em
được thêm những kinh nghiệm quý báu trong công việc và điều kiện thuận lợi
cho bước đi tiếp theo trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 2 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh


5


B. PHẦN NỘI DUNG
Phần I: CÁC LÝ THUYẾT CHUNG.
1.Lý thuyết về chính sách
1.1Khái niệm chính sách
- Một trong những người khai sinh ra khoa học hành chính công, học giả
Mỹ Woodrow Wilson, định nghĩa rằng : “ Chính sách là pháp luật , pháp quy do
các nhà chính trị, tức là những người có quyền lập pháp, hoạch định ra và được
thực thi bởi các nhà hành pháp”.
- Một trong những nhà sáng lập ra khoa học chính sách Harold D. Lasswell
và A. Kplan thì cho rằng , chính sách là : “ những kế hoạch lớn chứa đựng mục
tiêu và giá trị”.
- Theo Thomas R. Dye : “ Chính sách là tất cả những gì Chính phủ quyết
đinh thực hiện hoặc không thực hiện”
- Anderson và Friedrick có nhấn mạnh thêm, chính sách là : “ quá trình
hoạt động”.
- Một vài học giả Việt Nam như Nguyễn Hữu Hải đưa ra khái niệm: “
Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát
sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”…
2. Hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách.
2.1 Khái niệm hoạch định chính sách
- Có rất nhiều khái niệm về hoạch định chính sách. Theo Giáo trình Phân
tích và hoạch định chính sách công( Học viện Hành chính), “là toàn bộ quá trình
nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách”.
2.2

Thực thi chính sách


Những vấn đề quan trọng trong thực thi chính sách là:
-Nhu cầu điều chỉnh một cách tất yếu những bộ phận chính sách chưa phù
hợp để tăng thêm hiệu quả hoạt động thực thi;
-Nhu cầu bổ sung thêm những chính sách hay chương trình mới để thỏa
mãn những vấn đề phát sinh;
6


-Sự cần thiết phải ngừng ngay việc thực hiện chính sách, làm quyết định
thu hồi hay sửa sai để hạn chế thiệt hại, củng cố long tin của dân chúng.
2.3 Đánh giá chính sách
2.3.1 Khái niệm đánh giá chính sách
- Là việc thông qua một hệ thống các tiêu chí xem xét,nhận định về giá trị
các kết quả thu được từ một quá trình thực thi chính sách công hoặc ước lượng
các giá trị kết quả nhằm giúp Nhà nước lựa chọn chính sách hiệu quả cao.
2.3.2 Các tiêu chí đánh giá
- Tính hiệu quả
- Tính công bằng
- Tính hữu hiệu
- Tính khả thi về chính trị
- Tính khả thi về kỹ thuật

7


Phần II: CÁC CHÍNH SÁCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO ĐẾN
NĂM 2016.
2.1 Tình hình cấp thoát nước tỉnh Bắc Ninh
2.1.1 Tại khu vực đô thị:

- Có 8 nhà máy nước trong đó 6 nhà máy nước đi vào hoạt động với tổng
công suất phát ra mạng gần 33.000 m3/ngày và cấp nước cho khoảng 40 % dân
số đô thị (chiếm 13,4 % dân số toàn tỉnh, tương đương khoảng 142.084 người);
2.1.2 Khu vực nông thôn
- Có 36 công trình cấp nước sạch, trong đó:27 công trình đã hoàn thành
đưa vào sử dụng với tổng công suất gần 17.000 m3/ngày, cấp nước sạch cho 10,2
% dân số toàn tỉnh (tương đương khoảng 108.153 người). Một số địa phương có
tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch đạt gần 100 %, như phường Đình Bảng, thị xã
Từ Sơn, xã Trung Kênh huyện Lương Tài, xã Trí Quả huyện Thuận Thành, thôn
Quan Độ xã Văn Môn, huyện Yên Phong.
- 09 công trình cấp nước sạch quy mô vừa hoặc quy mô cụm xã đang thi
công có tổng công suất là 16.524 m3/ngày, khi hoàn thành sẽ cấp nước sạch cho
thêm 99.916 người (tương đương khoảng 9,4 % dân số toàn tỉnh).
- Tại các khu công nghiệp tập trung có 10 nhà máy nước, trong đó 4 nhà
máy đang hoạt động (KCN Tiên Sơn, Yên Phong I, Quế Võ I và VSIP) với tổng
công suất thiết kế là 24.400 m3/ngày và các khu còn lại đang chuẩn bị đầu tư xây
dựng.
- Tại các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ: Không có hệ thống cấp nước
sạch tập trung. Các Doanh nghiệp sử dụng nước bằng cách tự khai thác nước
ngầm từ các giếng khoan đơn lẻ.

8


-Trong một vài năm gần đây do quá trình đô thị hóa quá nhanh, các công
trình cấp nước chưa được quan tâm thỏa đáng và đồng bộ nên công suất nhà máy
xử lý nước không đủ đáp được sự phát triển đô thị mạnh mẽ của Thành phố. Do
đó công suất của nhà máy không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong những ngày
cao điểm (ngày nắng nóng, ngày lễ, tết) và ngay cả giờ cao điểm các ngày cũng
không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ ở một số khu vực ở xa hoặc có cốt địa hình

cao.
2.2 Hoạt động của công ty
2.2.1 Công tác quản lý, vận hành mạng lưới cấp nước
-Mạng lưới đường ống cấp nước thành phố Bắc Ninh ngày càng mở rộng.
Hiện tại Công ty đang quản lý 500 km đường ống cấp nước có đường kính từ
D25 đến D500 và khoảng 250 km đường ống D20 cấp nước vào đồng hồ của các
khách hàng. Trên mạng lưới đang có khoảng 1.400 van các loại từ đường kính từ
9


D25-:-D500 để quản lý và vận hành mạng lưới cấp nước toàn Thành phố.
-Từ năm 2008 Công ty đã cho lắp đặt đồng hồ tổng mới đồng thời lập và
triển khai kế hoạch chống thất thoát chi tiết tới từng bộ phận, trang bị các thiết bị
(các cụm DMA) kiểm soát lưu lượng, áp lực từ xa, máy nghe phát hiện rò rỉ, phát
hiện xử lý vi phạm lấy nước không qua đồng hồ. Đặc biệt Công ty cũng đã cho
cải tạo thay thế 1 số tuyến ống không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và quản lý khách
hàng theo phân vùng tách mạng, xây dựng 05 cụm DMA kiểm soát lưu lượng, áp
lực từ xa. Vì vậy đã kiểm soát và giảm dần lệ thất thoát từ 21,84% năm 2008
xuống dưới 18% năm 2015. Hiện nay, mặc dù tập trung xây dựng nhà máy mở
rộng mạng lưới các khu vực II và khu vực III, nhưng nhiệm vụ chống thất thoát
vẫn được quan tâm, kế hoạch duy trì tỉ lệ thất thoát đến 2020 là dưới 15%.
2.2.2 Các giải pháp quản lý, vận hành và chống thất thoát, thất thu nước.
Các giải phát đã và đang được tiến hành và triển khai
- Công ty luôn bố trí nhân viên trực quản lý mạng 24/24h và có đường dây
nóng để thuận tiện cho việc tiếp nhận các thông tin liên quan đến hệ thống cấp
nước được kịp thời và xử lý triệt để trong thời gian nhanh nhất.
- Giữa các phòng ban liên quan thường xuyên trao đổi, bàn giao thông tin
liên quan đến việc chống thất thoát với bộ phận chức năng chính là phòng Quản
lý mạng.
- Công ty có chính sách tuyên truyền cho người dân cho người dân về tầm

quan trọng của nước sạch và sự cần thiết phải chống thất thoát nước qua các
phương tiện truyền thanh đại chúng, tờ rơi... Đặc biệt công ty có cơ chế thưởng
cho những người cung cấp thông tin gây thất thoát nước đến công ty mà được
công ty xác minh là thông tin chính xác.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi cảnh báo việc thi công các công trình
hạ tầng gây ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác có dự án liên quan đến hệ thống
cấp nước để khắc phục kịp thời, hạn chế tối đa sự ảnh hưởng xấu đến chất lượng
và dịch vụ cấp nước của Công ty.
- Các thông tin liên quan đến hệ thống cấp nước được thu nhận, phát hiện
10


và xử lý kịp thời trong thời gian nhanh nhất.
- Công tác sửa chữa sự cố, bảo dưỡng hệ thống cấp nước đến trước đồng
hồ khách hàng và sửa chữa bảo dưỡng đồng hồ đo nước của khách hàng thường
xuyên được duy trì, các sự cố gây thất thoát nước được xử lý triệt để.
- Toàn bộ thành phố chia làm 11 vùng cấp nước để thực hiện phân vùng
tách mạng. Hiện nay đã thực hiện phân vùng tách mạng 30 khu cụm đồng hồ
đánh giá thất thoát nước và đã kết kết hợp với phòng QLKH tách khách hàng của
từng khu để đánh giá được 27 khu vực.
- Phân tích đánh giá số liệu thất thoát hàng tháng, hàng quí tìm nguyên
nhân và giải pháp thực hiện.
- Tổ chống thất thoát đọc đồng hồ tổng ban ngày và đọc số liệu lưu lượng
tối thiể ban đêm. Qua đánh giá số liệu thất thoát của các khu vực đã phát hiện ra
nhiều sự cố gây thất thoát lớn, đặc biệt là các sự cố bục tuyến trong cống thoát
nước rất khó khăn trong việc phát hiện thông thường.
- Thường xuyên lên kế hoạch và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa các đồng
hồ của khách hàng.
2.2.3 Một số dự án mới của công ty

- Tên Gói thầu: Xây dựng hệ thống thoát nước thành phố Bắc Ninh.
+ Địa điểm xây dựng: Thành phố Bắc Ninh.
+ Tổng giá trị 10.078.207 euro, trong đó: Sử dụng nguồn vốn vay ODA ưu
đãi của Ngân hàng tái thiết CHLB Đức là 70%, 30% còn lại sử dụng nguồn vốn
đối ứng trong nước.
+ Quy mô: Cải tạo và xây dựng mới hệ thống thoát nước thành phố Bắc
Ninh tổng chiều dài 39km đường ống các loại.
- Dự án tuyến ống cấp nước cho phường Phong Khê bao gồm: 2.500m ống
D160, 2.400m ống D110 (tuyến ống phân phối) và khoảng 17.500m đường ống
dịch vụ (có đường kính D75, D63, D50 và D40). Tuyến ống chủ yếu sử dụng vật
liệu HDPE PN10.
+ Tổng mức đầu tư của tuyến ống cấp nước cho phường Phong Khê vào
khoảng 12 tỷ.
11


+ Tuyến ống phân phối dự kiến sẽ được triển khai thi công và hoàn thành
trong năm 2015. Tuyến đã đi vào hoạt động cuối năm 2016 vừa qua.
- Dự án Tuyến ống truyền tải và phân phối nước sạch cấp nước cho phường
Vân Dương và xã Nam Sơn thành phố Bắc Ninh
+ Mạng đường ống cấp nước thiết kế sử dụng kiểu mạng vòng với đường
kính tuyến ống truyền tải D160 đấu nối với Hệ thống cấp nước thành phố Bắc
Ninh tại 4 điểm: 2 điểm đấu nối với tuyến ống cấp nước D200 từ Quế Võ đi Bắc
Ninh, 1 điểm đấu nối với tuyến ống cấp nước D160 đường Nguyễn Đăng Đạo
kéo dài, 1 điểm đấu nối với tuyến ống cấp nước D110 Quốc Lộ 18, Các tuyến
ống phân phối nước sử dụng ống uPVC D90.
+ Tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 15 km
+ Tổng mức đầu tư dự án: 25 tỷ đồng (hai năm tỷ VNĐ).
+ Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự huy động của Doanh Nghiệp, Vốn hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.

+ Dự kiến thời gian thực hiện dự án: năm 2015….
-Và nhiều dự án đã và đang được triển khai. Nhiều dự án mới đã đi vào
hoạt động như : nhà máy cấp nước thị trấn Chờ,

Dự án Tuyến ống truyền dẫn

nước sạch từ nhà máy nước sông Cầu đến hệ thống cấp nước thành phố Bắc Ninh
giai đoạn II…..

12


Phần III: ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÁC CHÍNH SÁCH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC BẮC NINH TỪ NĂM 2016
ĐẾN NAY VÀ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP.
3.1. Mặt tích cực trong hoạt động của công ty
- Năm 2016, công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Ninh đã nỗ lực
phấn đấu, khắc phục khó khăn và đạt được nhiều thành tích nổi bật như: sản xuất
nước duy trì cấp nước 24/24, cung cấp đủ nước sạch phục vụ nhu cầu sử dụng
của nhân dân với chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn. Sửa chữa kịp thời các sự
cố trên tuyến ống, kiểm định 5.000 đồng hồ, bảo dưỡng, sửa chữa hơn 3.350
đồng hồ; kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời khách hàng vi phạm dùng nước hơn
30 trường hợp vi phạm trên tuyến. Thực hiện hợp đồng tiêu thụ nước sạch với
Công ty Cấp nước Sông Cầu, Nhà máy nước mặt thành phố Bắc Ninh, đáp ứng
nhu cầu cấp nước cho thành phố. Bước đầu giải quyết một số tồn đọng trong việc
thu phí nước thải. Tích cực đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự án, công trình
cấp nước theo kế hoạch. Công tác xây dựng Đảng, đoàn thể tiếp tục được quan
tâm. Đảng bộ Công ty được công nhận trong sạch vững mạnh.
- Với kết quả đạt được trong năm 2015, tập thể Công ty TNHH MTV Cấp
thoát nước Bắc Ninh được nhận Bằng khen của UBND tỉnh và Cờ thi đua của

Tổng LĐLĐ Việt Nam và Bằng khen của Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam.
3.2. Những tồn đọng trong công tác hoạt động, quản lý và quy hoạch.
- Các dự án qui hoạch thiếu đồng bộ giữa cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đô thị
hóa thành phố. Việc đô thị hóa quá nhanh nhưng phát triển các Nhà máy cấp
nước mới quá chậm đã gây nên tình trạng thiếu nước trong vài năm trở lại đây.
Công ty đã phải tạm ngừng phát triển khách hàng do Nhà máy xử lý nước hiện tại
đã hoạt động hết công suất.
- Công trình mạng lưới đường ống cấp nước hiện trạng chưa được các cơ
quan qui hoạch, chủ đầu tư dự án khác quan tâm từ khâu qui hoạch, giải phóng
mặt bằng thi công. Điều đó đã gây nên sự bị động trong công tác phối hợp giữa
Công ty và các bên liên quan, các chủ dự án và đơn vị thi công thiếu trách nhiệm
13


trong công tác bảo vệ tuyến ống cấp nước hiện trạng, qui chế quản lý Hệ thống
cấp nước và sử dụng nước máy tại các đô thị tỉnh Bắc Ninh do UBND tỉnh ban
hành chưa được thực hiện nghiêm túc.
- Việc phát triển qui hoạch cấp nước của nhiều dự án đấu nối với mạng
lưới thành phố Bắc Ninh còn mang tính chủ quan từ các chủ dự án, không có ý
kiến của Công ty cấp nước từ khâu thỏa thuận thiết kế nên nhiều vị trí đấu nối
không hợp lý, không đấu nối được gây chậm tiến độ dự án, lãng phí tiền đầu tư.
- Nhận thức của người dân trong việc sử dụng và cung cấp nước sạch còn
hạn chế. Tình trạng dùng nước sạch lãng phí, dùng nước trái phép vẫn diễn ra đã
góp phần gây nên tình trạng thiếu nước hiện nay.
- Giá nước chưa được hạch toán đủ các chi phí nên công tác sửa chữa nhà
dân vẫn còn nhiều bất cập, thiếu chủ động trong công tác xử lý sự cố nhà dân do
khách hàng vẫn phải trả tiền cho công tác sửa chữa.
- Nhận thức của Lãnh đạo địa phương chưa quan tâm đến công trình hạ
tầng là tuyến ống cấp nước, nhiều địa phương cải tạo xây dựng các công trình
như đường giao thông, đình chùa... nhưng không phối hợp kịp thời với Công ty

để xử lý tuyến ống cấp nước hiện trạng liên quan hoặc không tạo điều kiện cho
Công ty sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành tuyến ống khi phải đào phá.
-Một số công trình mới đi vào hoạt động nhưng đã gặp một số khó khăn
như Dự án tuyến ống cấp nước cho phường Phong Khê bị đánh giá là “mất bò
mới lo làm chuồng”, mặc dù đi vào hoạt động hết công suất thì cũng phải mất vài
chục năm nữa mới làm sạch lại nước được như ban đầu. Thể hiện sự chậm chễ
kém hiệu quả trong công tác quy hoạch và thực thi ban hành các quyết định.
3.3.

Đề xuất ý kiến

Đô thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt
là các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế càng phát triển thì quá
trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều
vấn đề cần giải quyết như: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất, phương pháp
14


đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, thiếu nước sạch vvv. Kết hợp
với những kiến thức được học trên trường về tính hiệu quả của các chính sách và
đánh giá chính sách, bẩn than e xin đưa ra những đề xuất như sau:
Cụ thể là khuyến khích người dân tăng nhu cầu sử dụng nước sạch; hố xí
hợp vệ sinh; sử dụng các giải pháp xử lý chất thải rắn trong chăn nuôi, bao bì
đựng hóa chất bảo vệ thực vật. Nâng cao nhận thức về nước sạch-vệ sinh môi
trường nông thôn và sức khỏe, để tăng đầu tư xây dựng và đóng góp cho lĩnh vực
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Các hoạt động thông tin-giáo dục tuyên truyền phải được thực hiện ở tất
cả các tuyến từ tỉnh, huyện đến các làng xã thôn, bao gồm những thông tin về sức

khỏe vệ sinh môi trường, các mô hình cấp nước và vệ sinh, các hệ thống hỗ trợ
tài chính và nỗ lực cộng đồng.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động xã hội, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm cộng đồng dân cư nông thôn trong việc sử dụng, bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ môi trường, cần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động.
- Công ty tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, mô hình trình diễn về kiến
thức chung về sức khoẻ và VSMT; phát triển cộng đồng; kỹ thuật xây dựng hầm
Biogas; vận hành, bảo dưỡng hầm Biogas; sử dụng an toàn hoá chất phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo tiến độ và chất lượng
thi công xây dựng, định kỳ lấy mẫu kiểm tra, phân tích chất lượng nước các trạm
cấp nước đang quản lý vận hành, khai thác, phục vụ; nâng cao công suất khai
thác nước sạch các công trình đã đầu tư xây dựng, giảm tỉ lệ thất thoát nước.
- Công ty thường xuyên tổ chức duy tu, sửa chữa định kỳ, đảm bảo cung
cấp nước đầy đủ, đáp ứng yêu cầu sử dụng của nhân dân. Đồng thời phối hợp với
ngành Y tế, Giáo dục và đào tạo thực hiện Thông tư liên tịch số
93/2007/TTLB/BNN-BYT-BGDĐT ngày 22/11/2007 của Liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Y Tế - Giáo dục và đào tạo về Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

15


- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và bảo vệ
môi trường, nhất là công tác bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ các loài động vật
hoang dã, các giống loài có nguy cơ bị tuyệt chủng; nghiêm cấm việc săn bắt
chim, thú trong danh mục cần bảo vệ; chấm dứt nạn đổ rác, xả nước thải chưa
qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào các sông, kênh, rạch, ao, hồ; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo pháp luật quy định; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, bảo vệ chất lượng nguồn nước, đặc biệt khắc phục tình

trạng khai thác, sử dụng bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Về giải pháp chính sách: Công ty nên quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho các địa phương từ tỉnh
đến cơ sở. Đội ngũ này phải có trình độ chuyên môn tốt, đủ về số lượng. Nội
dung đào tạo để phát triển nguồn nhân lực bao gồm năng lực lập kế hoạch và
quản lý; kỹ năng tư vấn và truyền thông; đánh giá toàn diện các dự án kể cả
nghiên cứu khả thi; kỹ năng đánh giá nguồn nước và chuyển giao công nghệ…
Đảm bảo thi công công trình đúng thiết kế đúng tiến độ dã được phê duyệt,
có phương án thi công tối ưu nhất nhằm đảm bảo an toàn và ảnh hưởng nhỏ nhất
tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Lựa chọn những vật liệu thi công đòi hỏi độ bền cao giá thành hợp lý.
Công tác nghiệm thu, bàn giao công trình phải được tiến hành chặt chẽ
đúng thủ tục đảm bảo công trình sau khi nghiệm thu được đi vào sử dụng hoạt
động bền vững.
Các tổ chức tín dụng, ngân hàng cần có chính sách cho người dân nông
thôn vay vốn xây dựng công trình cấp nước với lãi suất ưu đãi. Tận dụng các
công trình thủy lợi hiện có để cấp nước sạch cho người dân trong vùng với các
công trình xử lý nước đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó nên lồng ghép các chương
trình phát triển kinh tế-xã hội với các chương quốc gia nhằm tránh đầu tư chồng
chéo. Đi đôi với việc triển khai áp dụng xã hội hóa đẻ phát huy nội lực trong dân.
Huy động nhiều nguồn vốn phát triển hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
Ðược sử dụng nước sạch và bảo vệ môi trường là một trong những quyền
16


lợi cơ bản, chính đáng của mỗi người dân; ngăn ngừa, phòng chống những bệnh
dịch liên quan đến nước, môi trường sống một cách có hiệu quả là bảo đảm sức
khỏe an toàn cho cộng đồng và cho chính mình. Việc thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn

2006-2010 là nhiệm vụ của các ngành, các cấp chính quyền địa phương, các đoàn
thể và nhân dân ngoại thành. Chung tay giữ gìn, bảo vệ môi trường sống trong
lành, cung cấp đủ nguồn nước sạch cho các tầng lớp nhân dân, nhất là ở khu vực
nông thôn là trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền và toàn xã hội. Trên
đây là một số giải pháp cơ bản mà em đưa ra vì nó mang tính xã hội cao, có thể
giải quyết được một số nhược điểm hiện nay của Công ty cũng như cho các vùng
nông thôn trong tỉnh.

17


KẾT LUẬN
Qua đợt kiến tập này này bản thân em đã học hỏi được các kiến thức từ
thực tế công việc tại Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước Bắc Ninh, đó là quá
trình làm việc thực tế khác so với lý thuyết đã được học tại trường, giúp em có
cái nhìn khái quát hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước Bắc Ninh. Đồng thời giúp em có cái nhìn
bao quát hơn giữa kiến thức đào tạo trong nhà trường và công việc thực tế. Kiến
thức tại trường giúp em hoàn thành công việc và qúa trình kiến tập tại Công ty
TNHH MTV Cấp Thoát Nước Bắc Ninh. Kiến thức thực tế giúp em hoàn thiện
bản thân từ kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc, cách thức giao tiếp,
phương pháp vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Thời gian kiến tập tại Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước Bắc Ninh tuy
không dài nhưng cũng đủ giúp em hiểu được tầm quan trọng công việc của mình
làm trong tương lai. Đồng thời giúp em có điều kiện vận dụng kiến thức đã học
vào công việc thực tế một cách phù hợp, khoa học đồng thời học hỏi được những
kinh nghiệm quý báu, bài học thực tiễn từ công việc.Từ đó xây dựng cho bản
thân một phong cách làm việc nghiêm túc, nâng cao ý thức trong công việc để tự
tin bước vào nghề.
Em tin tưởng rằng với những kiến thức được trang bị trong trường và

những kỹ năng thu được ở đợt kiến tập tại Công ty TNHH MTV Cấp Thoát Nước
Bắc Ninh vừa rồi em sẽ hoàn thành tốt các nghiệp vụ sau khi ra trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Khoa Kế Hoạch Phát
Triển – Học Viện Chính Sách Và Phát Triển; Lãnh đạo Công ty TNHH MTV Cấp
Thoát Nước Bắc Ninh; đặc biệt là cán bộ Phòng … đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt để em hoàn thành đợt kiến tập này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1, Báo Bắc Ninh, Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Ninh triển khai
nhiệm vụ 2016, Ngày: 23-01-2016;
2, Báo nhân dân, Sớm xử lý ô nhiễm sông Ngũ Huyện Khê, Thứ Bảy,
23/07/2016;
3, Cấp thoát nước Bắc Ninh, Hiện trạng cấp thoát nước Bắc Ninh, Báo cáo
6 tháng cuối năm 2016;
4, Học viện chính sách và phát triển, Giáo trình Chính sách công, Nhà xuất
bản thông tin và truyền thông, 2010;
5, Học viện Hành Chính, Giáo trình Hoạch định và Phân tích Chính sách
công, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 2010;
6, Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa, Tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng
dịch vụ công tại các cơ quan hành chính nhà nước , 2010.
Tài liệu nước ngoài
1, H D. Lasswell và A. Kplan, Power and Society, New Haven, Yale
University Press, 1970. P71;
2,Thomas R. Dye, Understanding Public Policy: A Stady in Policy
Leadership,Indianapolis: Bobbs-Merril, 1971. P.18;

3, Wu Qiyuan, Chính sách công, Thương vụ ấn thư quán (HK)1989.
4, James E. Anderson, Public Policy-marking, New York: Holt, Rinehart
and Winston, cl1979. [ 2ded.]

19



×