Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đẩy mạnh hoạt động hải quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.98 KB, 81 trang )

1
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
AFTA

Nghĩa Tiếng Anh
ASEAN Free Trade Area

AHTN
APEC
ASEAN
ASEM
CEPT
CIS
EU
EC
GATT
GDP
HS

The Asia and Pacific
Economic Cooperation
The Association of Southeast

Bình Dương
Hiệp hội các nước Đông Nam

Asian Nations


Asia European Meeting
Common Effective

Á
Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
Hiệp định thuế quan ưu đãi có

Preferential Tariff
Customs Intelligent System
European Union
European Community
General Accord on Tariffs

hiệu lực chung
Cơ sở dữ liệu tình báo Hải quan
Liên minh Châu Âu
Cộng đồng Châu Âu
Hiệp định chung về thuế quan

and Trade
Gross Domestic Product
Harmonised Commodity

và mậu dịch
Tổng sản phẩm quốc dân
Cơng ước Hài hịa mơ tả và mã

description coding System

hàng hóa

Chương trình hành động quốc

Inland Clearance Depot
International Monetary Fund

JICA
NACCS
NAFTA
PNTR
SCCP

ASEAN
Danh mục biểu thuế chung của
ASEAN
Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái

IAP
ICD
IMF

Nghĩa Tiếng Việt
Khu vực mậu dịch tự do

gia
Địa điểm thông quan nội địa
Quỹ tiền tệ quốc tế
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản

Nippon Automatic Cargo

Clearance System
North America Free Trade
Agreement
Permanent Normal Trade

Hệ thống thông quan tự động
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc
Mỹ
Quy chế bình thường hóa quan

Relation
hệ thương mại vĩnh viễn
Sub – Committee on Customs
Tiểu ban thủ tục Hải quan
Procedurers


2
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
SCSC

Chứng nhận hợp chuẩn
Kế hoạch hành động thuận lợi

TFAP
Agreement on trade related
TRIPS

UNDP

VAT
WB
WCO
WTO
WVA

hóa thương mại
Hiệp định về mậu dịch liên

aspects of intellectual

quan đến các khía cạnh về

property rights
United Nations Development

quyền sở hữu trí tuệ
Chương trình phát triển của

Programme
Value - Added Tax
World Bank
World Customs Organization
World Trade Organization

Liên Hiệp quốc
Thuế giá trị gia tăng
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Hải quan Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới

Hiệp định trị giá Hải quan

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
BCH TW
BNT
BTC
CHXHCN
CP
CT
HĐBT
HĐNN
HNKTQT


Nghĩa Tiếng Việt
Ban chấp hành Trung ương
Bộ Ngoại thương
Bộ Thương mại
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Chính phủ
Chỉ thị
Hội đồng Bộ trưởng
Hội đồng Nhà nước
Hội nhập kinh tế quốc tế
Nghị định


3
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
NQ

SL
TCHQ
TTg
XHCN
XNC
XNK

Nghị quyết
Quyết định
Sắc lệnh
Tổng cục Hải quan
Thủ tướng
Xã hội chủ nghĩa
Xuất nhập cảnh
Xuất nhập khẩu

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu của nền kinh tế
thế giới nói chung cũng như nền kinh tế của từng quốc gia nói riêng. Đó là sự vận
dụng xu thế tồn cầu hóa kinh tế phục vụ u cầu chiến lược về kinh tế, chính trị và
an ninh quốc gia. Ở nước ta, sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường (1986), mọi ngành nghề, lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
đều có sự chuyển đổi mạnh mẽ cho phù hợp với xu thế của thời đại. Ngành Hải quan
cũng khơng nằm ngồi vịng quay đó. Trong suốt q trình phát triển của mình, đặc
biệt là khi đất nước đổi mới bước vào thời kỳ hội nhập hoạt động hải quan đã có
những thay đổi rõ rệt góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Đó là
sự thay đổi tồn diện từ cơ cấu đến hoạt động, những thủ tục hành chính cũng như cơ

chế quản lý... ngày càng phù hợp với tình hình mới hiện nay. Sau khi Pháp lệnh Hải
quan ra đời ngày 20/02/1990, nhất là sau khi Luật Hải quan ra đời ngày 12/07/2001 là
một bước hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan với mục tiêu thể chế hóa các quy
định của Hiến pháp 1992 về xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội vào lĩnh vực công
tác hải quan, nội luật hóa các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ để điều chỉnh


4
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
các quan hệ kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động hải quan phù hợp với cơ chế quản
lý kinh tế mới, thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hội nhập
quốc tế đồng thời bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia, phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh đất nước đang trên đà hội nhập, đặc biệt là khi Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh
tế nước ta vừa đón nhận những cơ hội mới để phát triển đồng thời cũng gặp phải
nhiều thách thức. Môi trường thương mại quốc tế cũng có những chuyển biến mạnh
mẽ về hoạt động mua bán, phương tiện vận tải, tốc độ giao dịch cũng như khối lượng
hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng. Áp lực của các cam kết quốc tế trong việc giảm
thiểu sự can thiệp từ chính phủ khiến hải quan các nước phải tập trung tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế. Với vai trị là cơng cụ quản lý kinh tế
của nhà nước, là lực lượng biên phòng trên mặt trận kinh tế ngành hải quan góp phần
tích cực vào việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế; giữ kỷ
cương trong hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu tư nước ngồi…
Với mục đích cung cấp những thông tin về hoạt động hải quan đến các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cũng như với những người quan tâm
đến tình hình hải quan hiện nay, đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản
để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam nhằm chủ động thực

hiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong thời gian tới của Việt Nam, đề tài
nghiên cứu của em về “Đẩy mạnh hoạt động hải quan trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế”.
Nội dung nghiên cứu của khóa luận gồm 3 phần: Phần đầu, tập trung nghiên
cứu vào một số vấn đề cơ bản về hải quan. Phần hai, nghiên cứu về tình hình hoạt
động hải quan Việt Nam. Phần ba, nghiên cứu về các định hướng và giải pháp đẩy
mạnh hoạt động hải quan trước yêu cầu hội nhập.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động hải quan Việt Nam, những
tác động của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu.


5
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động hải quan từ khi có Pháp lệnh Hải quan
(20/02/1990) đến nay trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu: khóa luận được nghiên cứu theo phương pháp
phân tích tổng hợp các số liệu, tài liệu tham khảo từ sách, báo, tạp chí và thơng tin
trên mạng.
Kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hải quan.
Chương 2. Thực trạng hoạt động hải quan Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chương 3. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động hải quan Việt Nam
trong quá trình hội nhập.

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HẢI QUAN VIỆT NAM
1.1.


KHÁI QUÁT VỀ HẢI QUAN VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động hải quan
Về phương pháp luận, muốn tiếp cận hoạt động của Hải quan trước hết cần

phải làm rõ nội dung hoạt động của ngành Hải quan.
Theo Luật Hải quan Việt Nam 2005: “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực
hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phịng chống bn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị
chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu”.
Trong lĩnh vực hải quan, một số khái niệm được hiểu như sau:
Hàng hóa bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại
hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải


6
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí q, đá q, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu
phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn
hoạt động hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số
và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu
giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
qua phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện
vận tải.

Kho bảo thuế là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hóa nhập khẩu đã được
thơng quan nhưng chưa nộp thuế.
Kho ngoại quan là kho lưu giữ hàng hóa sau đây: Hàng hóa đã làm thủ tục hải
quan được gửi để chờ xuất khẩu; Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất ra
nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Về cơ bản hoạt động hải quan bao gồm các hoạt động chính sau:
Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan
do cơ quan hải quan thực hiện.
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo
đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý
hải quan.
Kiểm soát hải quan là các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp
vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hóa được xuất khẩu,
nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động của cơ quan hải quan nhằm: Thẩm định
tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng
uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với


7
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan; Thẩm
định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2. Một số vấn đề chung về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại ngày nay. Nhờ

có hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho các quốc gia những cơ hội và thách thức
mới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mình. Cũng như các lĩnh vực kinh
tế, ngành nghề khác, Hải quan Việt Nam đã và đang hoạt động trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Việc hiểu rõ hơn những vấn đề cơ bản về HNKTQT là cần
thiết. Đây là một khái niệm rộng lớn, phức tạp, một khái niệm liên quan trực tiếp và
là hệ quả tất yếu của tồn cầu hóa kinh tế.
Trước đây, thuật ngữ hội nhập (intergration) thường được hiểu là liên kết,
nhưng trong giai đoạn hiện nay, cùng với tồn cầu hóa kinh tế, thuật ngữ hội nhập
được sử dụng nhiều hơn. Nói đến hội nhập thường được hiểu là sự gia nhập vào một
tổ chức, một q trình nào đó. Nó vừa mang tính chủ động đi vào, chủ động đi theo,
chủ động tham gia đồng thời cũng mang tính bị cuốn hút bởi xu hướng khách quan
của tồn cầu hóa kinh tế.
Do có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên hội nhập kinh tế quốc tế cịn có một
số cách hiểu khác nhau. Có ý kiến cho rằng: Hội nhập thực chất là đấu tranh để giành
thị trường hàng hóa, kỹ thuật, kinh nghiệm, tham gia phân công lao động quốc tế để
khai thác tiềm năng bên ngoài, kết hợp và phát huy tối đa nội lực nhằm nâng cao sức
mạnh kinh tế và vị thế của quốc gia. Ý kiến này đã nêu lên được hội nhập kinh tế với
mục tiêu mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, nâng cao sức mạnh
kinh tế, vị thế quốc gia; tuy nhiên vấn đề chủ yếu của quá trình hội nhập chưa được
đề cập, đó là mở cửa nền kinh tế, điều chỉnh các chính sách, luật lệ, cơ cấu nền kinh
tế cho thích ứng với tình hình và thơng lệ quốc tế. Nó chưa phản ánh được tính chất
hai mặt của hội nhập, khơng chỉ có đấu tranh mà cịn có sự hợp tác.
Có ý kiến lại cho rằng, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình điều chỉnh chính
sách kinh tế, xây dựng một nền kinh tế thị trường mạnh để thực hiện tự do hóa trên


8
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
các lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác, tài chính,

tiền tệ, đồng thời sẵn sàng tân dụng các ưu đãi của các thành viên khác đem lại cho
mình để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường hàng hóa và đầu tư ra nước ngồi. Ý
kiến này tuy đã nêu được mục tiêu của hội nhập là mở rộng thị trường hàng hóa và
đầu tư ra nước ngồi, tận dụng các ưu đãi để phát triển sản xuất, đã chỉ ra một số khía
cạnh trong nội dung của hội nhập là điều chỉnh kinh tế, tự do hóa các lĩnh vực của
nền kinh tế, song ý kiến này mới chỉ thấy được mặt hợp tác mà chưa chỉ ra được mặt
đấu tranh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hội nhập kinh tế với trọng tâm là mở cửa kinh
tế, tham gia phân công hợp tác quốc tế, tạo điều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực
trong nước với bên ngồi, mở rộng khơng gian, mơi trường để phát triển và chiếm
lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể có được trong quan hệ kinh tế quốc tế. Quan điểm này
chỉ ra phải mở rộng không gian, môi trường để phát triển song lại chưa nêu được
phương thức và biện pháp tiến hành mở cửa nền kinh tế.
Có thể thấy các ý kiến trên, mỗi ý kiến đều tập trung vào một khía cạnh nhất
định. Song, hội nhập kinh tế quốc tế đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Một là, HNKTQT là một quá trình mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, đó vừa là
địi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
khi tham gia cộng đồng kinh tế quốc tế. Mỗi nước khi tham gia phải thực hiện các
công viêc sau: Thứ nhất, ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế;
cùng các thành viên đàm phán xây dựng các luật chới chung và thực hiện các quy
định, cam kết đối với các thành viên của các định chế, tổ chức đó. Thứ hai, tiến hành
các cơng việc cần thiết ở trong nước (như điều chỉnh chính sách trong nước theo
hướng tự do hóa và mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế
quan, làm cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và luân chuyển vốn, lao động,
công nghệ giữa các thành viên thơng thống hơn) để đảm bảo đạt được mục tiêu của
quá trình hội nhập cũng như thực hiện các quy định, cam kết quốc tế.
Hai là, HNKTQT diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng. Tuỳ theo tình hình cụ thể của thế giới và của từng quốc gia mà sự tham



9
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
gia vào hội nhập kinh tế quốc tế được thực thi theo các cấp độ khác nhau từ đơn
phương đến song phương, đa phương. Các cấp độ hội nhập được biểu hiện từ thấp
đến cao, từ song phương đến đa phương, cũng có khi hội nhập được tiến hành cùng
một lúc ở nhiều cấp độ.
Mức độ hội nhập cũng rất đa dạng, căn cứ vào đối tượng và mục đích của liên
kết quốc tế có thể chia các liên kết thành các cấp độ từ thấp đến cao: khu vực mậu
dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế và liên minh tiền
tệ.
Theo Liên hợp quốc và Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cho đến nay trên
thế giới đã xác lập 3 tổ chức toàn cầu là Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), WTO. Ngoài ra cịn có trên 100 tổ chức kinh tế khu vực như Liên lục địa
(ASEM), khu vực (EU, APEC, NAFTA, ASEAN…) Sự liên kết thương mại toàn cầu
được thực hiện trong khuôn khổ các hiệp định quốc tế. Các hoạt động đầu tư, liên kết
tài chính, dịch vụ cũng diễn ra trên các châu lục thông qua các quan hệ song phương
và đa phương.
Ba là, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình phức tạp, vừa hợp tác vừa
đấu tranh lẫn nhau giữa các nước phát triển, các nước đang phát triển và các nước
chậm phát triển.
Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia đều theo đuổi những mục
tiêu và những lợi ích khác nhau. Các nước phát triển không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận mà cịn tìm cách để chi phối thị trường thế giới, áp đặt mưu đồ chính trị lên
các nước kém phát triển hơn. Các nước đang phát triển và chậm phát triển cũng muốn
tranh thủ và lợi dụng q trình tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế để có
điều kiện xây dựng và phát triển nền kinh tế của mình. Điều đó cho thấy, quá trình
HNKTQT chứa đựng những quan hệ lợi ích chằng chịt, mâu thuẫn, phức tạp, vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Bốn là, hội nhập kinh tế thực chất là tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc

tế và ngay trong thị trường nội địa. Để hội nhập kinh tế có hiệu quả, phải ra sức tăng


10
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
cường nội lực, đổi mới, điều chỉnh cơ chế, chính sách, luật pháp, cơ cấu kinh tế cho
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Hội nhập kinh tế quốc tế là hệ quả tất yếu
của tồn cầu hóa kinh tế, là sản phẩm vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau diễn ra ở
nhiều cấp độ, quy mô và phương thức trọng tâm là mở cửa nền kinh tế thơng qua đổi
mới và điều chỉnh chính sách, luật pháp, cơ chế tập quán kinh doanh, cơ cấu kinh tế
của mỗi quốc gia cho phù hợp với thông lệ quốc tế, khu vực, nhằm tạo điều kiện huy
động tốt nhất nội lực, ngoại lực, mở rộng thị trường để phát triển và chiếm lĩnh vị trí
phù hợp nhất có thể có được trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Thực tế thế giới hiện nay đã chỉ ra rằng không thể có một quốc gia nào phát
triển bình thường và nhanh nếu như đóng cửa khơng hợp tác với nước ngồi. Vì thế,
để phát huy nguồn lực trong nước và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, các quốc gia
trong đó có Việt Nam đang có xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế và tham gia
tích cực vào các liên kết quốc tế khu vực và toàn cầu.
1.1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động hải quan của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do yêu cầu thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc chủ
động HNKTQT.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với tốc độ phát
triển mạnh mẽ theo xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế
đối ngoại giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Thương mại quốc tế đã trở thành
động lực phát triển của mọi quốc gia cũng như của nền kinh tế thế giới. Trong xu thế
đó, Việt Nam ngày càng tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế
như ASEAN, APEC và gần đây là WTO. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu

vực và thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam vươn lên trong quá trình vận
động và phát triển, đồng thời cũng đặt ra khơng ít thách thức và những cam kết mà
Việt Nam phải vượt qua và thực hiện. Một trong những vấn đề quan trọng là phải đổi
mới hệ thống chính sách, pháp luật trong đó có những chính sách về thuế xuất nhập


11
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
khẩu để đảm bảo yêu cầu quản lý của Nhà nước, vừa đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi,
thơng thống thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, do yêu cầu phải bảo vệ an ninh quốc gia, chống buôn lậu và gian lân
thương mại.
Ngành Hải quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan, là cơng
cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích, chủ quyền kinh tế, góp phần bảo vệ an ninh quốc
gia và an toàn xã hội. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của ngành Hải quan là thực
hiện nhiệm vụ chống gian lận thương mại.
Kinh nghiệm thực tế của Hải quan các nước cho thấy nếu chỉ dừng công việc
kiểm tra của hải quan tại cửa khẩu thì khơng những không thể phát hiện và ngăn chặn
các trường hợp cố ý gian lận mà còn gây phiền hà, ách tắc cho hoạt động xuất nhập
khẩu.
Thứ ba, do yêu cầu phải giải phóng nhanh chóng hàng hóa và giảm thiểu các
thủ tục phiền hà.
Yêu cầu này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát
triển nhưng mặt khác lại ln địi hỏi giảm bớt thủ tục hành chính, giải phóng hàng
hóa ra khỏi các cửa khẩu hải quan càng nhanh càng tốt, thực tế này đang tạo ra sức ép
từ nhiều phía cho ngành hải quan như khối lượng hàng hóa cần phải kiểm tra tăng
lên; thời gian lưu giữ hàng hóa để kiểm tra bị rút ngắn lại.
Thứ tư, do yêu cầu phải nhanh chóng giải tỏa những hạn chế bất cập của bản
thân ngành Hải quan trong giai đoạn hội nhập.

Lý luận và kinh nghiệm thực tế cho thấy có mối quan hệ biện chứng giữa các
biện pháp quản lý nhà nước về hải quan với hoạt động thực tế của thương mại quốc
tế, biểu hiện cụ thể của mối quan hệ này là quan hệ giữa thủ tục hải quan và thực tế
hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này buộc ngành Hải quan phải đẩy mạnh hoạt động
của mình.
1.2.

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HẢI QUAN
VIỆT NAM


12
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Hoạt động thuế quan ở nước ta xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành
một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương.
Năm 1958, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam và đến năm 1884, bằng
Hiệp ước Patơnốt, thực dân Pháp đã đặt ách cai trị của chúng lên toàn bộ nước ta.
Song song với việc lập nên bộ máy cai trị các cấp, để đảm bảo quyền lợi kinh tế cho
tư bản Pháp trong lĩnh vực ngoại thương, thực dân Pháp đã thiết lập một bộ máy cai
thuế quan khá hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương. Cho đến năm 1945, sau khi
đảo chính Pháp (09/03/1945), phát xít Nhật vẫn giữ ngun mơ hình bộ máy và các
luật lệ của Thuế quan Pháp mà chỉ đổi tên thành Thương chính.
Cách mạng tháng Tám 1945 đã xóa bỏ tận gốc mọi quyền lợi chính trị, kinh
tế, văn hóa của thực dân Pháp và phát xít Nhật trên đất nước ta. Chỉ một tuần sau khi
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn tuyên bố trước nhân dân cả nước và thế
giới về việc ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (02/09/1945), ngày 10 tháng
9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa uỷ quyền của Chủ tịch
Chính phủ lâm thời Việt nam dân chủ cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập “Sở
thuế quan và thuế gián thu” khai sinh Hải quan Việt Nam.

1.1.1. Giai đoạn 1945 – 1954
Thành lập Hải quan Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt nam dân
chủ cộng hoà vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày
10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch
Chính phủ lâm thời Việt nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập
“Sở thuế quan và thuế gián thu” khai sinh ngành hải quan Việt Nam. Với:
Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau
đó, Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định
đoạt, hồ giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.
Hệ thống tổ chức:
Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và
thuế gián thu) thuộc Bộ tài chính.
Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có:


13
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Tổng thu Sở thuế quan.
- Khu vực thuế quan.
- Chính thu Sở thuế quan.
- Phụ thu Sở thuế quan.
Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược; Hải quan Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao vây
kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt nam thời
kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho
Ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu
giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm.
1.1.2. Giai đoạn 1954 - 1975
Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải

phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý
hoạt động ngoại thương và thành lập Sở Hải quan (thay ngành thuế xuất, nhập khẩu)
thuộc Bộ Công thương.
Hệ thống tổ chức:
Trung ương: Sở Hải quan
Địa phương: Sở Hải quan liên khu, thành phố, Chi sở Hải quan tỉnh, Phòng
Hải quan cửa khẩu.
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành Hải quan, ngày 27/02/1960 Chính
phủ đã đã có Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ
Hải quan đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt nam.
Ngày 17/06/1962 Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số: 490/BNT/QĐ đổi
tên Sở Hải quan trung ương thành Cục Hải quan trung ương thuộc Bộ ngoại thương.
Giai đoạn này Hải quan Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện
đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách
thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hố viện trợ và chống
bn lậu qua biên giới.


14
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ
ở miền Bắc. Hải quan Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công
tác khi miền Nam được giải phóng.
Thời kỳ này tồn ngành Hải quan được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động
Hạng Hai và Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng Thưởng Huân chương Lao
động và Huân chương chiến công các hạng.
1.1.3. Giai đoạn 1975 - 1986
Hải quan thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước.
Sau khi thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả

nước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển,
Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung
thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 05/03/1979 quyết định
chuyển tổ chức Hải quan địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục Hải
quan Bộ Ngoại thương.
Thời kỳ này tính chất các hoạt động bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hố
qua biên giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/08/1984 Hội đồng Nhà
nước phê chuẩn Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục Hải quan trực
thuộc Hội đồng Bộ trưởng; và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết
số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Hải quan Việt Nam được xác định là
“Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nước có chức năng kiểm tra
và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập qua biên
giới nước CHXHCN Việt nam, thi hành chính sách thuế xuất nhập khẩu, ngăn ngừa
chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới,
nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại
thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội, phục vụ cơng tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước”.
Hệ thống tổ chức :
- Tổng cục Hải quan.


15
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Hải quan tỉnh, thành phố.
- Hải quan Cửa khẩu và Đội kiểm soát Hải quan.
1.1.4. Giai đoạn 1986 - 2006
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước,
chủ trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có

sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với Hải quan Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý
Nhà nước về Hải quan trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài
phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn
chế, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu khá lớn, tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm
chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng bn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản
động, ấn phẩm đồi trụy, chất nổ, ma tuý khá nhiều.
Ngày 24/02/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh
Hải quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/05/1990.
Pháp lệnh Hải quan xác định chức năng của Hải quan Việt nam là “Quản lý
Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh
Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối
hoặc tiền Việt nam qua biên giới”. Bộ máy tổ chức của Hải quan Việt nam được xác
định rõ “tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Hội đồng Bộ Trưởng"
Hệ thống tổ chức:
- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương
đương;
- Hải quan Cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan.
Cơ sở vật chất của Hải quan Việt Nam được nâng cấp một bước: đã trang bị
máy soi nghiệp vụ, máy và chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn
lậu trên biển.


16
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường nghiệp vụ Hải

quan thành lập năm 1986, Trường nghiệp vụ Hải quan 1 ( Hà Nội) thành lập năm
1988; sau hợp nhất 2 trưởng thành Trường Hải quan Việt Nam và Năm 1996 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập Trường Cao đẳng Hải quan. Từ năm 1986
đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho 4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học tại chức
1.750 cán bộ.
Hải quan Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với
tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan khối ASEAN.
Ghi nhận bước trưởng thành của Hải quan Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã
tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Ngành, Huân chương các hạng cho
một số Hải quan cấp tỉnh Hải quan Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành
lập ngành Hải quan.
Từ 1990 đến 2000 tồn ngành Hải quan tích cực triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục Hải quan tại cửa khẩu,
thực hiện tốt các nội dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thơng quan,
cơng khai hố các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục Hải quan, phân
luồng hàng hoá “Xanh, Vàng, Đỏ”, thiết lập đường dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ
sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế, quy trình thủ tục hải quan nhằm thực hiện
các nội dung của đề án cải cách.
Trong hai năm 1999-2000 Hải quan Việt Nam đã ký kết và thực hiện hai Dự
án với nước ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về “tăng cường năng lực
cho Hải quan Việt Nam thực hiện công tác quản lý xuất nhập khẩu và hội nhập quốc
tế” và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ (TDA)
và Công ty UNISYS tài trợ về “công nghệ thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao
đổi dữ liệu điện tử EDI”.
Từ năm 1993 đến năm 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự
thảo Luật Hải quan, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật
Hải quan lần thứ 18 đã được hồn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá 10 để


17

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
thông qua thay thế cho Pháp lệnh Hải quan 1990. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã
tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho ngành Hải quan nhân dịp 50 năm ngày
thành lập Hải quan Việt nam ( 10/09/1945 - 10/09/1995).
Trong 20 năm đất nước tiến hành công cuộc đổi mới (1986-2006), Hải quan
Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Tăng cường hợp tác quốc tế
về Hải quan là điều kiện quan trọng để Hải quan Việt Nam nhanh chóng vươn lên
hịa nhập với Hải quan khu vực và Hải quan thế giới.

1.3.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC VỀ HOẠT
ĐỘNG HẢI QUAN
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Là một trong số các cơ quan Hải quan tiên tiến nhất trong Tổ chức Hải quan

thế giới (WCO) hiện nay, Hải quan Hàn Quốc ln chú trọng vào cơng tác cải cách
quy trình quản lý nghiệp vụ Hải quan. Những phương pháp tiến hành kiểm tra sau
thông quan của Hải quan Hàn Quốc được đánh giá rất cao, là hình mẫu cho nhiều cơ
quan Hải quan trên thế giới học hỏi. Dưới đây sẽ xem xét một số kinh nghiệm của
Hải quan Hàn Quốc trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan.
* Kinh nghiệm về kiểm tra giao dịch
Kiểm tra giao dịch là phương pháp kiểm tra ngay tức thì khi tiến hành thơng
quan. Vì lý do nguồn nhân lực hạn chế và mục tiêu thông quan nhanh, đôi khi trong
khâu thông quan hàng nhập khẩu sẽ nảy sinh vấn đề về thời gian đối với những lô
hàng nghi ngờ gian lận thuế nhập khẩu. Đối phó với tình huống này, kinh nghiệm
thực thi việc tiến hành kiểm tra giao dịch ngay tức thì, song song với kiểm tra người
nhập khẩu, coi như là một phương pháp bổ sung cho q trình thơng quan là một kinh

nghiệm quý giá của Hải quan Hàn Quốc trong việc quản lý xuất nhập khẩu.
* Quản lý nhà nhập khẩu tin cậy
Hải quan Hàn Quốc áp dụng hệ thống này với mục đích tận dụng nguồn nhân
lực trong hoạt động kiểm tra. Trong tình hình lưu lượng trao đổi thương mại ngày
một gia tăng nhanh chóng, nguồn nhân lực hạn chế sẽ không đáp ứng được nhu cầu


18
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
nếu không cải tiến các biện pháp quản lý. Với việc thơng quan hàng hóa có ưu tiên
cho những “nhà nhập khẩu tin cậy” được Hải quan đánh giá mức độ tự chấp hành
cao, cơ quan Hải quan có thể tập trung nguồn nhân lực và các phương tiện của mình
vào những “nhà nhập khẩu khơng được tin cậy”, tức là có độ rủi ro cao. Sau đó, hoạt
động kiểm tra sau thơng quan cũng sẽ bổ sung hiệu quả cho công tác quản lý. Đối với
doanh nghiệp tin cậy, cơ quan Hải quan có thể tiến hành kiểm tra sau thông quan theo
yêu cầu của doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra sau thông quan có thể là cơ sở để áp
dụng ưu tiên trong q trình thơng quan cho doanh nghiệp đó.
Để phân biệt khái niệm “doanh nghiệp tin cậy”, Hải quan Hàn Quốc đánh giá
các tổ chức, cá nhân nhập khẩu dựa trên tiêu chí về q trình hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp, sự tuân thủ pháp luật cũng như chấp hành nghĩa vụ thuế. Một
khi doanh nghiệp được cơ quan Hải quan liệt vào danh sách “doanh nghiệp tin cậy”
thì doanh nghiệp sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích khơng những được ưu tiên trong
quy trình thơng quan mà cịn được miễn trừ kiểm tra.
* Hướng dẫn tự khai báo và tự nguyện tuân thủ
Hải quan Hàn Quốc hiện áp dụng hệ thống thơng quan tự động hố hồn tồn
thơng qua phương tiện điện tử. Các dữ liệu trong thông quan được sử dụng cho mục
đích kiểm tra sau thơng quan theo những tiêu chí đặc thù. Nội dung khai báo và mẫu
đơn từ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu dùng chung. Sau đó, các dữ liệu này được
phân tích theo những yêu cầu cụ thể nhằm đưa ra quyết định cuối cùng. Nhóm

chun trách về phân tích thông tin sẽ kiểm tra các thông tin liên quan đến kiểm tra
sau thông quan một cách độc lập từ những số liệu có liên quan, xem xét việc phân
loại hàng hố, trị giá tính thuế và các yếu tố khác có liên quan có hợp pháp, hợp lệ
hay khơng. Ngồi ra, nhóm này cịn có trách nhiệm phân tích giá nhập khẩu để xác
định mức độ rủi ro cao.
* Kiểm tra có kế hoạch
Kế hoạch kiểm tra sau thơng quan được lập theo 3 tiêu chí là kiểm tra định kỳ,
kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo chuyên đề. Kiểm tra định kỳ được lập cho toàn bộ
các doanh nghiệp thuộc diện “không tin cậy” và các doanh nghiệp đã được miễn


19
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
kiểm tra trong khâu thông quan nhằm đánh giá mức độ tuân thủ. Do số lượng doanh
nghiệp và giao dịch rất lớn, cơ quan Hải quan cũng khơng thể kiểm tra được hết tất
cả. Vì vậy, kế hoạch kiểm tra sẽ được lập trên cơ sở phân tích rủi ro theo hệ thống dữ
liệu sẵn có. Kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo chuyên đề được thực hiện đối với
những trường hợp có độ rủi ro cao và cần kiểm tra ngay.
* Công tác phối hợp của Hải quan Hàn Quốc trong kiểm tra sau thông quan
Công tác phối hợp của Hải quan Hàn Quốc với các đơn vị có liên quan được
thực hiện khá chặt chẽ. Hiện nay, cơ quan Hải quan Hàn Quốc có thể tiếp cận và sử
dụng các hồ sơ, các dữ liệu thương mại về hoạt động giao dịch ngoại tệ có liên quan
của các doanh nghiệp từ Ngân hàng và cơ quan Thuế quốc gia. Cơ quan Hải quan
cũng có cơ chế tiếp nhận các nguồn thơng tin từ các nguồn khác như sử dụng đặc
tình, trao đổi thông tin với cơ quan cảnh sát.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản
Hải quan Nhật Bản là một trong những cơ quan Hải quan tiên tiến nhất trên
thế giới. Cơ quan này thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan từ
năm 1968. Các kinh nghiệm của Nhật Bản về tổ chức thực hiện kiểm tra sau thơng

quan là rất hữu ích cho các nước đang trong q trình cải cách và hiện đại hố. Hải
quan Nhật Bản được tổ chức theo cơ cấu Hải quan vùng, trực thuộc Bộ Tài chính,
bao gồm 9 vùng: Tokyo, Kobe, Nagoya, Nagasaki, Okinawa, Yokohama, Moji,
Hakodate và Osaka. Hiện nay, tổng số nhân viên toàn ngành là khoảng 8000 người,
trong đó có 2000 nhân viên ở Bộ phận thơng quan hàng nhập khẩu, 400 kiểm tốn
viên sau thơng quan và 50 chun gia về trị giá Hải quan.
Về mơ hình tổ chức kiểm tra sau thơng quan, mỗi vùng có 01 đơn vị chuyên
trách (Cục Kiểm tra sau thông quan và khu vực kiểm soát Hải quan – Post-Entry
Examination and Customs Area Division), trong đó cơ cấu tổ chức được chia thành
03 bộ phận: Bộ phận trị giá, Đội kiểm tra trực tiếp và Bộ phận tình báo. Trách nhiệm
của Bộ phận tình báo là thu thập, tổng hợp và phân tích thơng tin để cung cấp cho
Đội kiểm tra trực tiếp. Dựa trên các thơng tin đó, kết hợp với tham vấn thông tin từ
Bộ phận trị giá, Đội kiểm tra trực tiếp sẽ tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp. Do


20
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
cùng chịu sự điều phối chung của Cục Kiểm tra sau thơng quan, mơ hình này thể hiện
được tính ưu việt trong việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận. Thực tế hoạt động
của Hải quan Nhật Bản, một trong những cơ quan Hải quan tiên tiến nhất trên thế
giới, đã chứng minh được hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra sau thông quan
này.
* Kinh nghiệm về lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan trên cơ sở quản
lý rủi ro
Hải quan Nhật Bản áp dụng trình tự 03 bước trong kiểm tra sau thông quan,
bao gồm: lựa chọn đối tượng kiểm tra trên cơ sở quản lý rủi ro, kiểm tra thực tế tại
trụ sở đối tượng và xử lý kết quả kiểm tra. Việc lựa chọn đối tượng kiểm tra được
thực hiện theo từng công việc như sau: lập hồ sơ về các đối tượng kiểm tra tiềm
năng, đánh giá rủi ro và xác định đối tượng kiểm tra. Công tác lập hồ sơ về các đối

tượng kiểm tra tiềm năng, được thực hiện thông quan một loạt các hoạt động thu
thập, phân loại, xử lý và phân tích thông tin nhằm đánh giá mức độ rủi ro của các đối
tượng kiểm tra tiềm năng.
Cơ quan Hải quan Nhật Bản thành lập và duy trì một hệ thống hỗ trợ kiểm tra
sau thông quan (PEAS – Post Entry Examination Assistant System) sử dụng dữ liệu
tương tác từ 03 nguồn chính: các đơn vị kiểm tra sau thơng quan, các đơn vị thơng
quan hàng hố và cơ sở dữ liệu tình báo hải quan (CIS - Customs Intelligent System).
Trong quá trình thơng quan, Hải quan Nhật Bản áp dụng Hệ thống thông quan tự
động (NACCS – Nippon Automatic Cargo Clearance System). Hệ thống thông quan
này tạo nên một cơ sở dữ liệu dùng chung cho các cơ quan Hải quan, doanh nghiệp
và bên thứ ba có liên quan khác, với thẩm quyền truy cập không hạn chế. Từ hệ thống
NACCS, cộng thêm các thông tin thu thập từ các Bộ phận như Điều tra, Trị giá,
Thông quan và Kiểm tra sau thơng quan, thơng tin được tích hợp trong Hệ thống cơ
sở dữ liệu tình báo Hải quan CIS là cơ sở cho việc lựa chọn đối tượng kiểm tra sau
thông quan và cung cấp thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan.
Cụ thể, Hải quan Nhật hiện đang kiểm soát khoảng 180.000 tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Qua phân tích rủi ro theo các tiêu chí như


21
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
kim ngạch giao dịch, số lần vi phạm, tần suất hoạt động… cơ quan Hải quan Nhật
Bản đưa vào diện đối tượng kiểm tra tiềm năng khoảng 46.000 đơn vị. Kết hợp với
kế hoạch kiểm tra hàng năm và hàng quý, hàng tháng và các khu vực có khả năng xảy
ra rủi ro cao, Hải quan Nhật Bản đưa vào diện đối tượng kiểm tra khoảng 5000 doanh
nghiệp mỗi năm.
Hải quan Nhật Bản chủ yếu sử dụng các tiêu chí quản lý rủi ro như sau:
- Kim ngạch nhập khẩu tăng bất thường;
- Mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;

- Mặt hàng nhập khẩu, thuế suất và số thuế phải nộp;
- Hồ sơ kiểm tra sau thơng quan trước đó;
- Hồ sơ thơng quan, số thuế có khả năng ẩn lậu;
- Thơng tin tình báo khác.
* Kinh nghiệm về việc kiểm tra bên thứ ba có liên quan
Kinh nghiệm thực tế của Hải quan Nhật Bản cho thấy rằng, công tác kiểm tra
sau thông quan sẽ đạt hiệu quả cao hơn, việc phát hiện vi phạm và xử lý sẽ dễ dàng
hơn nếu cơ quan Hải quan không chỉ kiểm tra người khai hải quan, mà cịn kiểm tra
các bên thứ ba có liên quan như Ngân hàng, đại lý thủ tục hải quan, người mua hàng
nội địa…
* Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra sau thông quan
Để đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, cơ quan Hải quan
Nhật Bản yêu cầu mọi nhân viên làm cơng tác kiểm tra sau thơng quan phải có kiến
thức, kỹ năng tổng hợp về 03 lĩnh vực: lĩnh vực chung, các vấn đề nghiệp vụ hải
quan và các vấn đề về doanh nghiệp.
Đáp ứng nhu cầu trên, các kỹ năng và yêu cầu sau đây là rất quan trọng đối
với một nhân viên kiểm tra sau thông quan:
- Luật Hải quan, các quy định và thủ tục có liên quan;
- Thực tiễn thương mại quốc tế;
- Nguyên tắc và kỹ thuật kế toán;
- Thủ tục và các chuẩn mực kiểm toán;


22
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Hệ thống máy tính;
- Ngoại ngữ;
- Mức độ nhiệt tình với cơng việc.
Việc phát triển nguồn nhân lực luôn được Hải quan Nhật Bản chú trọng,

không chỉ đối với nhân viên trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan, mà cho tất cả các
lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan như trị giá, áp mã, phân tích phân loại. Cơ quan Hải
quan Nhật Bản thành lập Học viện đào tạo Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính, có trách
nhiệm đào tạo nhân viên trong tồn quốc. Trong quá trình hoạt động, Học viện này đã
thể hiện được vai trị quan trọng của mình trong cơng tác đào tạo nguồn nhân lực và
hợp tác quốc tế. Học viện đào tạo Hải quan Nhật Bản đã được Tổ chức Hải quan thế
giới WCO chọn làm Trung tâm đào tạo Hải quan khu vực.
* Một số kinh nghiệm khác
Quyền thẩm vấn đối tượng kiểm tra sau thông quan: Khi tiến hành một vụ
kiểm tra sau thông quan, nhân viên hải quan thực thi nhiệm vụ có quyền được chất
vấn nhà nhập khẩu trong phạm vi Luật cho phép, tiến hành phúc tập hồ sơ, sổ sách và
các tài liệu có liên quan, hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá (Khoản 1 Điều 105 Luật Hải
quan). Đối tượng bị kiểm tra nếu không trả lời câu hỏi, trả lời không đúng sự thật,
không đồng ý hoặc cản trở nhân viên hải quan thi hành nhiệm vụ hay có bất kỳ một
hành động chống đối nào sẽ bị phạt 500.000 JPY (Khoản 5, Điều 114, Luật Hải
quan).
Truy thu thuế: Khi nhân viên kiểm tra sau thông quan nhận thấy dấu hiệu gian
lận về giá tính thuế trên bảng tự tính thuế thì tiến hành điều chỉnh thuế chênh lệch.
Ngồi việc phải nộp bổ sung số thuế chênh lệch, doanh nghiệp sẽ phải nộp thêm một
khoản tiền thuế (Additional Tax) bằng 10% số thuế tăng thêm sau khi đã điều chỉnh
(Luật Hải quan, Điều 12-2-1).
Hiệu quả kiểm tra sau thông quan: Kiểm tra sau thông quan nên giới hạn trong
một vài trường hợp mà số thuế chênh lệch bị phát hiện lớn. Cách làm này không chỉ
tiến hành đơn thuần việc điều chỉnh thuế sau khi kiểm tra sau thông quan mà cịn xét
đến việc chi phí chuẩn bị và tiến hành kiểm tra.


23
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế

1.3.3. Kinh nghiệm của Indonesia
Là nước điều phối viên của ASEAN về chương trình kiểm tra sau thơng quan,
đồng thời có điều kiện phát triển tương tự như Việt Nam, kinh nghiệm kiểm tra sau
thông quan của Indonesia cũng rất cần được xem xét trong điều kiện của chúng ta
hiện nay. Về cơ cấu tổ chức, Hải quan Indonesia được phân cấp quản lý theo mơ hình
Hải quan Vùng. Cả nước có 13 vùng với tổng số công chức khoảng 11.000 người.
Tại cơ quan Tổng cục có một đơn vị chuyên trách kiểm tra sau thơng quan và tại các
vùng đều có đơn vị chun trách về kiểm tra sau thơng quan của riêng mình. Tổng số
nhân viên kiểm tra sau thơng quan trên tồn quốc là khoảng 1000 nhân viên.
* Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan trị giá GATT
Cơ quan Hải quan Indonesia cũng mới chuyển việc xác định trị giá hải quan từ
áp dụng theo Định nghĩa Brussels sang việc áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định trị
giá GATT. Thời kỳ đầu, việc áp dụng hệ thống xác định trị giá hải quan mới đã khiến
cho tổng số thuế thu nộp ngân sách giảm. Tuy nhiên, sau khi cơ quan Hải quan tiến
hành áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan thì giá khai báo cũng như số thu
thuế đã tăng tương ứng.
Từ thực tế của Hải quan Indonesia, có thể thấy rằng việc xác định trị giá Hải
quan theo nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT chỉ có hiệu quả khi áp dụng nghiệp
vụ kiểm tra sau thông quan. Nếu khơng đồng ý hoặc có nghi ngờ về trị giá giao dịch
mà nhà nhập khẩu khai báo thì cơ quan Hải quan có quyền kiểm tra sổ sách kế tốn
của doanh nghiệp. Năm 2003, thơng quan cơng tác kiểm tra sau thông quan, Hải quan
Indonesia đã phát hiện khoảng 20.000 trong tổng số 1.000.000 giao dịch là khai báo
sai, khai báo thấp về trị giá.
* Xây dựng và sử dụng Sách hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan
Với tư cách là điều phối viên của ASEAN trong lĩnh vực kiểm tra sau thông
quan, dưới sự giúp đỡ của Ban Thư ký ASEAN và cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA, Indonesia đã hoàn thành Sách hướng dẫn kiểm tra sau thơng quan, có rất nhiều
nội dung được Hải quan các nước ASEAN áp dụng vào thực tiễn. Ngồi ra, Hải quan
ASEAN cũng chủ trì việc đào tạo kiểm tra sau thông quan cho các quốc gia thành



24
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
viên. Cho đến nay đã có 75 cán bộ hải quan của các nước thành viên được đào tạo
theo chương trình về kiểm tra sau thông quan.
* Xây dựng cơ sở dữ liệu giá phục vụ kiểm tra sau thông quan
Cơ sở dữ liệu giá được tập trung quản lý thống nhất tại cơ quan Tổng cục (cấp
Trung ương). Tại cơ quan Tổng cục, bộ phận này nằm trong Phân cục trị giá hải quan
thuộc Cục Kỹ thuật Hải quan, chịu trách nhiệm thu thập thông tin về trị giá hải quan.
Thông tin nằm trong cơ sở dữ liệu này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao
gồm cả từ tùy viên hải quan Indonesia ở Nhật Bản, Bỉ, Singapore và Hồng Kông, từ
Internet; từ các điểm thông quan. Thông tin sau khi được thu thập sẽ được phân tích,
xử lý theo các tiêu chí riêng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu dùng chung. Thẩm quyền
truy cập sẽ do lãnh đạo các đơn vị quy định.
1.3.4. Kinh nghiệm của Singapore
Hải quan Singapore là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính. Từ tháng 04/2003, bộ
phận kiểm tra, giám sát của Hải quan (có khoảng trên 1000 nhân viên) đã được sát
nhập với cơ quan SIR để thành lập cơ quan ICA (Cơ quan kiểm soát nhập cư và kiểm
tra cửa khẩu) nên hiện nay Hải quan Singapore chỉ có khoảng 500 nhân viên, trong
đó 400 nhân viên làm việc tại trụ sở và 100 nhân viên làm việc tại cửa khẩu.
Cơ quan Hải quan Singapore tập trung chủ yếu vào công tác tiếp nhận thông
tin khai báo của doanh nghiệp qua hệ thống TradeNet, kết hợp với các thơng tin tình
báo Hải quan và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để phân luồng hàng hoá, đồng thời
tạo cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra sau thông quan. Theo quy định của Singapore thì
kiểm tra sau thơng quan là hoạt động kiểm sốt nhằm đảm bảo tính chính xác, trung
thực của việc khai báo, thơng quan phân tích và kiểm tra các chứng từ thương mại có
liên quan đến cơ quan hải quan của các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp, gián tiếp
đến các hoạt động thương mại. Việc kiểm tra sau thông quan chỉ được tiến hành sau
khi hàng hố đã được thơng quan. Mục đích của kiểm tra sau thông quan là thu đủ,

bảo hộ nguồn thu thuế hải quan và thuế GST (thuế hàng hoá và dịch vụ chung).


25
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động Hải quan trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Về cơ cấu tổ chức, Hải quan Singapore thành lập Cục Kiểm tra sau thông quan
tại cấp Trung ương (cấp cửa khẩu khơng có đơn vị kiểm tra sau thơng quan) trong đó
có 04 Phân cục: lựa chọn đối tượng; kiểm tra trực tiếp; điều tra; thu thập thơng tin.
Các loại hình gian lận phổ biến đã được Hải quan Singapore phát hiện là buôn lậu,
mơ tả sai hàng hố, khai báo thấp trị giá hải quan, nhập khẩu các loại hàng hoá cấm
nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu.
Về thẩm quyền, nhân viên kiểm tra sau thơng quan có quyền đưa ra các quyết
định xử lý phù hợp với quy định, được khởi tố tổ chức, cá nhân vi phạm. Ngoài ra,
Phân cục điều tra cịn có quyền bắt giữ người và điều tra từ 03 đến 06 tháng.
Mặc dù Singapore là một đất nước có diện tích nhỏ, điều kiện tự nhiên hạn
chế, nhưng với vai trò là một cảng trung chuyển và có nền cơng nghiệp rất phát triển,
nên lưu lượng hàng hoá qua Singapore là rất lớn. Đối với những nền kinh tế như vậy,
việc tạo thuận lợi cho thương mại dựa trên những biện pháp quản lý tiên tiến như
kiểm tra sau thông quan là rất cần thiết. Những kinh nghiệm của Singapore là rất hữu
ích cho Hải quan Việt Nam trong q trình cải cách và hiện đại hố.
1.3.5. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trong những năm qua, Hải quan đã có nhiều nỗ lực phấn đấu trở thành một tổ
chức hoạt động hiệu quả trong một nền kinh tế tồn cầu hố. Để đạt được điều đó,
Hải quan Thái Lan đã xây dựng và thực hiện một chương trình cải cách và hiện đại
hoá tổng thể với mục tiêu củng cố vai trò bảo vệ xã hội và bảo đảm công bằng trong
cạnh tranh thương mại cũng như thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hải quan.
Trước hết, Hải quan Thái Lan đã đưa ra một tuyên bố về tầm nhìn trong đó
khẳng định “Hải quan Thái Lan sẽ đạt tầm quốc tế bảo đảm cạnh tranh công bằng và
bảo vệ xã hội”. Tuyên bố này được đưa ra căn cứ vào việc xác định lại những nhiệm

vụ trọng tâm của Hải quan Thái Lan khi thực hiện cải cách và hiện đại hố hải quan.
Đó là: (1) trở thành một cơ quan Hải quan đạt chuẩn mực quốc tế, (2) góp phần thúc
đẩy cạnh tranh kinh tế, và (3) bảo vệ các quyền lợi chính đáng trong xã hội. Những
nhiệm vụ này được cụ thể hoá trong chiến lược phát triển bao gồm những hành động
cụ thể như sau:


×