Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.39 MB, 99 trang )

Bộ
GIÁO DỤC VẢ ĐÁO:
nườm
ĐẬỈ HỌC
NGOẠI
T
ĨG
H4l
SÍNH
lít

í
rpil
ti
le
ĩ
la
Tủ ~
J
~
íik
;
p

li

liu.
»ti
UM IU/I
," 1



)
• tỵ ĩ f ly Ị ỉ 11 * • r
<
• .,
Ì
syííTi
ỉ ' . '

i



- :
NH TÊ
I

iỌI-2005
Bộ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
LƯƠNG HẢI
SINH
GIẢI
PHÁP

NHẰM
PHÁT
TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
CỦA
NGÂN HÀNG
ĐÀU Tư VÀ
PHÁT
TRIỀN
VIỆT
NAM
TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành:
Kinh
tế thế
giới

Quan
hệ
Kinh
tế
Quốc
tế
Mã số: 60.31.07
'ríư
VIÊM I

SOÀI THU0X3I
LUẬN
VÃN
THẠC
SỸ KINH TÉ

THS
ơọ^l
: 'ỉ coi'
NGƯỜI
HƯỚNG DÀN
KHOA
HỌC:
TS.VỮSỶTUẤN

nội-2005
MỤC
LỤC
MỰC LỤC
trang
Danh mục các ký
hiệu,
các
chữ
viết tắt
5
Danh mục các
bảng
6
Danh mục các hình

vẽ,
đồ
thị
6
MỞ ĐẦU
7
Chương
Ì- HỘI
NHẬP
KINH TÉ
QUỐC TÉ TRONG
LĨNH
vực
NGÂN HÀNG.
li
1.1.Tính
tất
yếu
của
toàn cốu hoa và xu
thế hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
li
1.1.1
.Tính
tất
yếu

của
toàn
cốu hoa
li
Ì.
Ì
.2.
Xu
thế hội
nhập
kinh tế thế
giới
li
1.2.
Tình hình
hội
nhập
trong
lĩnh
vực ngân hàng
13
1.2.1.
Lịch sử
hình thành và phát
triển
của
ngân hàng
13
Ì
.2.2.

Khái
niệm,
vai
ứò
của
tín
dụng
ngân hàng
14
1.2.3.
Tính
tất
yếu của
hội
nhập
trong
lĩnh
vực
ngân hàng
16
Ì
.2.4.
Một
vài
đặc
điểm
của
các
tập
đoàn ngân hàng

hiện
nay
17
Ì.2.5.Thách
thức
đối với
ngân hàng
tại
các nước đang phát
triển
19
1.3.
Một
số
tiêu chí đánh giá sự phát
triển
tín
dụng
ngân hàng
23
1.3.1.
Chi
tiêu
tăng
trưởng
tín
dụng
24
1.3.2.
Đánh giá

chất
lượng

hiệu
quả
tín
dụng
25
1.4.
Tình hình
hội
nhập
trong
lĩnh
vực ngân hàng
tại
Việt
nam 27
1.4.1.
Lịch sử
ngành ngân hàng
Việt
nam
27
Ì.4.2.
Tình hình
hội
nhập của
lĩnh
vực

ngân hàng
28
1.4.3.
Yêu
cốu
phát
triển
tín dụng
trong
giai
đoạn
hiện
nay
34
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV 37
2.1.
Qua trình phát
triển
38
2.1.1.
Phát
triển
tổ
chức

hệ
thống
38
2.1.2.Phát
triển

qui

hoạt
động
38
3
2.1.3.Hoạt
động
tín
dụng
trong
hoạt
động
của
BIDV
39
2.2.Thực
trạng
tín
dụng của
BIDV
40
2.2.1.Phân
tích
sự
tăng
trưởng
tín
dụng
42

2.2.2.Đánh
giá chất
lượng

hiệu
quà
hoạt
động
tín
dụng
47
2.2.3.Đánh
giá
công
tác
điều
hành và
quản
trị rủi
ro
52
2.2.4.Đánh
giá đổi
mới
trong
hoạt
động
tín
dụng
56

2.2.5.Yêu
cầu
phát
triển
tín
đụng
của
BIDV
trong
giai
đoạn
hiện
nay
63
Chương 3 : MỘT SÔ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA BIDV 66
3.1.
Kinh
nghiệm
cải
cách tín dụng ngân hàng của Trung
Quốc
66
3.1.1.Tình hình
tín
dụng
ngân hàng
Trung
Quốc
trước
khi

nhỆp
WTO 66
3.1.2.Một
số
giải
pháp
đấu
với
tín
dụng
ngân hàng
67
3.1.3.
Một
số hạn chế
trong
hoạt
động
của
các ngân hàng
Trung
quốc
69
3.2.
Định hướng phát
triển
của
BIDV
70
3.2.1.

Định hướng
phát
triển
ngành ngân hàng
70
3.2.2.
Đinh hướng
phát
triển
của
BIDV
71
3.3.Một
số
giải
pháp phát
triển
tín dụng của
BIDV
73
3.3.1.Giải
pháp
từ
phía
NHNN 73
3.3.2.Giải
pháp
của
BIDV
76

3.3.3.
Giải
pháp khác
87
KẾT
LUẬN
91
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 92
PHỤ LỰC
96
4
DANH
MỤC
CÁC KÝ
HIỆU,
CÁC
CHỮ
CÁI
VIẾT
TẮT
BIDV:
Ngân hàng
Đầu
tư và Phát
triển
Việt
nam
DNNQD:

Doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN:
Ngân hàng nhà
nước
Việt
nam
NHTMVN:
Ngân hàng thương
mại
Việt
nam
NHTMQD:
Ngân hàng thương
mại
quốc
doanh
NHTMCP:
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
SMEs:
Doanh
nghiệp
ngoài

quốc
doanh
VNĐ: Đồng Việt nam
TSĐB: Tài sản đảm bảo
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
5
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
Số
bảng
nội
dung
trang
2.1.
Số
CBCNV
và đem
vị
thành viên
của
BIDV
34
2.2. Chi
tiêu
hoạt
động
tín
dụng

BIDV
3
8
2.3.
Hệ
số vốn chủ sờ hữu
41
2.4.
Tình hình nợ quá
hạn của
BIDV
43
2.5.
Tình hình dư nợ
theo
KHNN
52
2.6.
Tốc độ tăng dư nợ
KHNN
53
DANH
MỤC
CÁC HÌNH
Số hình
nội
dung
trang
2.1.
Tình hình dư nợ

tín
dụng
của
BIDV
37
2.2.
Tỷ
trọng
dư nợ BIDV
so
với
toàn ngành
39
2.3.
Tốc độ tăng trường dư nợ BIDV
so
với
toàn ngành
39
2.4.
Tỷ
trọng
nợ quá
hạn/tổng
dư nợ
tín
dụng
từ
1999-7/2004
43

2.5.

cấu
dư nợ
theo
thành
phn
kinh tế
50
2.6.

cấu
dư nợ
ngoài
quốc
doanh
của
BIDV
51
2.7.
Tốc độ tăng
trường
tín
dụng
ngoài
quốc
doanh
52
6
MỞ ĐẦU

l.TÍNH
CẤP
THIẾT
CỦA ĐÈ TÀI:
Quá trình toàn
cầu hoa kinh tế
đã và đang
lôi
cuốn
nhiều
nước
tham
gia
vào
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế trong
đó có
Việt
nam.
Cùng
với
quá
trình
hội
nhập

kinh tế
quốc
tế,
môi trường
hoạt
động
kinh
doanh
của Việt
nam có
nhiều
thay đổi
phù họp
với
yêu cầu
hội
nhập
như
tạo
dần
sự bình đẳng
trong
hoạt
động
kinh
doanh
không phân
biệt
các thành
phần

kinh
tế,
dỡ bỏ
dần
các rào
cản
thương
mại
các
thay đổi

chế
chính sách và
yêu
cầu của kinh tế thữ
trường đã
đặt ra cho
môi
doanh
nghiệp
nhiều

hội

thách
thức
trong
giai
đoạn
hiện nay,

yêu cầu các
doanh
nghiệp
phải

những
thay đổi
phù họp
với
môi trường
kinh
doanh
và xu hướng phát
triển
của

hội
trong
giai
đoạn
tới.
Hoạt
động
trong
môi
trường
kinh
doanh
năng động
của


chế thữ
trường
và có
nhiều
thay đổi
như
vậy,
BIDV - ngân hàng thương
mại
quốc
doanh
có bề
dầy trong
hoạt
động tín
dụng
đầu tư đã và đang gặp
nhiều
khó khăn như
đối
tượng
khách hàng
truyền
thống

các
doanh
nghiệp
hoạt

động
trong
lĩnh
vực
giao
thòng,
xây
dựng
cơ bản gặp
nhiều
khó
khăn,
yêu
cầu
áp
dụng
các tiêu
chuẩn
kế
toán
quốc
tế trong
hoạt
động ngân hàng đã
lộ ra
những
yếu
điểm
của
tình

hình
tín
dụng
như
tỷ lệ
nợ quá
hạn cao,
chưa có sự quy
chuẩn
và áp
dụng
thống
nhất
trong
các quy
trình
tín
dụng,
trình
độ áp
dụng
công
nghệ
ngân hàng
hạn chế, hiệu
quả
hoạt
động
tín
dụng

còn
thấp
thữ
trường ngân hàng
trong
nước
đang dần được mở cửa hoàn toàn sẽ
tạo
điều
kiện
cho
nhiều
ngân hàng
lớn
trên
thế
giới

điều
kiện
cạnh
tranh
bình đẳng
với
các ngân hàng
Việt
nam
tại
thữ
trường

trong
nước.
Trong
khi
đó
hoạt
động
tín
dụng
vẫn
được xác đữnh

vai trò
quan
trọng trong
hoạt
động ngân hàng
của
BIDV
hiện
nay
cũng
như
trong
tương
lai
tới,
do vẫn

nguồn

đem
lại
hem 70%
thu
nhập
cho BIDV và
7
được
xem là
điểm
mạnh
của BIDV
khi
cạnh
tranh
với
các ngân hàng nước
ngoài do có
truyền
thống
quan hệ
và thông
thạo
các
phong
tục tập
quán.
Ngoài
ra
hoạt

động
tín dụng của
BIDV còn có
vai
trò quan
trọng
huy động
nguồn vốn
tạm
thời
nhàn
rỗi
để
tài
trợ
cho
các dự án
hiệu
quả
góp
phởn
phát
triển
kinh tế,
điều
này càng có ý
nghĩa quan
trọng trong
điều
kiện

các
giải
pháp huy động
vốn
đởu
tư như
thị
trường vốn và
thị
trường
chứng
khoán
tại
Việt
nam
chua
phát
triển.
Yêu
cởu
nghiên
cứu
thực
trạng
hoạt
động tín
dụng của
BIDV để đưa
ra
các

giải
pháp phát
triển
hoạt
động
tín dụng
bao gồm tăng trưởng đi kèm
với
nâng
cao
chất
lượng

hiệu
quả
hoạt
động
tín dụng
có tính
cấp
thiết
trong
hoạt
động
của
BIDV
trong
giai
đoạn
hiện

nay
khi Việt
nam đang
trong
quá
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Hoạt
động ngân hàng có
vai
trò
quan
trọng trong
hoạt
động của
thị
trường
tài
chính,
đặc
biệt
đối với
Việt
nam
khi thị

trường
tài
chính chưa phát
triển.
Thời
gian
qua đã có
nhiều
nghiên cứu quy mô cấp
bộ,
ngành và nghiên
cứu
của các
chuyên
gia

các
nhà
nghiên
cứu về vấn
đề
thực
trạng

giải
pháp
phát
triển
tín dụng của
các ngân hàng thương

mại
Việt
nam
trong
tình
hình
hiện
nay
khi thị
trường ngân hàng sắp
hội
nhập
hoàn toàn
với
kinh
tế
quốc
tế.
Tuy
nhiên các nghiên
cứu
mới
chỉ
nghiên
cứu chung cho
các ngân hàng thương mại
Việt
nam
hoặc
chi

tiết
hơn

các ngân hàng thương
mại quốc doanh
chứ chưa
có nghiên cứu cụ
thể
hoạt
động
tín dụng của
BIDV,
ngân hàng có
thị
phởn
tín
dụng
khá
lớn
trên
thị
trường
và chuyên sâu
trong
tín dụng đởu tư.
Xuất
phát
từ
yêu
cởu cấp

thiết
hiện
nay và tình hình nghiên
cứu,
tác
giả
đã
lựa
chọn
đề
tài:
Giải
pháp nhằm
phát triển hoạt
động
tin
dụng của Ngăn
hàng
Đầu


Phát triển Việt
nam
trong
quá
trình
hội
nhập kình
tế
quốc

tể.

Trong
quá
trinh
nghiên
cứu,
tác
giả
có sử dụng một
số
số
liệu

kết
quả
nghiên cứu có liên quan đến
hoạt
động
tín
dụng
của
các ngân hàng thương mại
cũng
như căn cứ vào
tình
hình
hoạt
động
thực tế

của BIDV để đưa
ra
một cái
nhìn đúng
về thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV
từ
đó có đề
xuất
các
giải
pháp phù hợp nhằm phát
triển
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-
Làm

về mặt


luỊn
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV đặc
biệt
trong
quá
trinh
hội
nhỊp
kinh tế
quốc
tế.
- Đánh giá
thực
trạng
hoạt
động tín dụng của BIDV để đưa
ra
các
giải
pháp nhằm phát
triển
hoạt
động
tín

dụng
của
BIDV, tăng trưởng dư nợ
đi
kèm
với
nâng
cao chất
lượng và
hiệu
quả tín
dụng
trong
giai
đoạn
hiện
nay.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
4.

.về mát lý luân:
Làm rõ mặt lý
luỊn
về
hoạt
động tín dụng ngân hàng
trong
mòi trường
hội
nhỊp

kinh
tế
quốc
tế.
+ Lý
thuyết
về hoạt
động ngân hàng và
hoạt
động
tín
dụng,
đặc
biệt
trong
môi trường
kinh tế hội
nhỊp
quốc
tế.
+ Đặc
điểm,
yêu cầu
của hoạt
động tín dụng ngân hàng
theo
tiêu
chuẩn
thông
lệ

quốc
tế.
4.2.về
mát thúc té:
+ Đánh
giá
vai
trò hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV
đối với
BIDV và xã
hội.
+ Đánh
giá thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV,
đặc
biệt
khi
so sánh
với

các
tiêu
chuẩn
và thông
lệ
quốc
tế.
9
+ Trên cơ sở đó đưa
ra
các
giải
pháp và
kiến
nghị
nhằm
phát
triển
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV,
tăng trưởng dư nợ gắn
liền
với
nâng cao
chất
lượng


hiệu
qua tín
dụng.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1. Đối
tương nghiên
cứu:
Đối
tượng
nghiên
cứu là
hoạt
động
tín
dụng
ngân hàng
của
BIDV.
5,2, Phàm vi nghiên cờu:
Phạm
vi
nghiên
cứu là
tình
hỉnh
hoạt
động
tín
dụng

cho vay
trực
tiếp
của
BIDV
đến người sờ
dụng
vốn là
các
tổ
chức
kinh tế
và cá nhân có nhu
cầu
vay
vốn
trực
tiếp
toong
suốt
thời
gian từ khi
thành
lập
BIDV đến
31/12/2004
và yêu
cầu
hoạt
động

tín
dụng
đến
năm
2010,
khi thị
trường
ngân hàng dự
kiến
mờ cờa
hoàn
toàn.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Vận
dụng
tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy
vật biện
chứng,
duy
vật lịch sờ, kết
hợp
với
phương pháp
thống
kê và
so
sánh.
7. KÉT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài

phần
mục
lục,
mở
đầu, kết
luận,
các
tài
liệu
trích dẫn và
tham
khảo,
luận
văn được bố
cục
thành
3
chương:
CHƯƠNG Ì: Hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
trong lĩnh
vực ngân hàng
CHƯƠNG
2:
Thực
trạng

hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV
CHƯƠNG
3:
Một
số
giải
pháp
phát
triển
tín
dụng
BIDV
10
CHƯƠNG Ì
HỘI
NHẬP
KINH
TẾ QUỐC TẾ TRONG
LĨNH
vực NGÂN HÀNG
1.1.
Tính
tất
yếu của toàn cầu hoa và xu
thế hội

nhập
kinh tế
quốc
tế:
LIA
.Tính
tất
yếu
của
toàn
cầu hoa:
Toàn
cầu
hoa được xem là quá
trinh
tăng nên
mạnh
mẽ
những
mối liên
hệ
ảnh
hưởng,
tác
động
lẫn
nhau,
phụ
thuộc
lẫn

nhau của
các
khu
vực,
các
quốc
gia,
các dân
tộc
trên
thế
giới.
Tính
tất
yếu của
toàn
cầu
hoa
xuất
phát
từ
sự phát
triễn
cao
của
kinh
tế
thị
trường,
kinh tế thị

trường

nền
kinh tế
dựa trên quá trình xã
hội
hoa
lao
động,
sản
xuất

tiêu
dùng
từ
phạm
vi
quốc
gia
phát
triễn
lên
phạm
vi thế
giới.
Cùng
với
sự
phát
triễn

của
kinh tế thị
trường đã
diễn ra hai
bước
ngoặt
về quan
hệ kinh
tế:
- Sự phát
sinh
và phát
triễn
của
kinh tế thị
trường

một số
quốc
gia

hình
thành
nên
quan hệ quốc
tế
về
kinh tế
ờ một
số khu

vực,
đây
là sự
phát
triễn
quan
hệ
quốc
tế
thòi kỳ
chủ nghĩa
tư bản công
nghiệp
từ
cuối thế
kỷ 18 đến
giữa thế
kỷ
20,
hình thành và
phát
triễn
quá
trinh
quốc
tế
hoa.
- Từ các
thập
kỷ 70 và 80

của
thế
kỷ
20,
cùng
với hai
cuộc
cách mạng,
cách
mạng
khoa học
công
nghệ
mới và cách
mạng
công
nghiệp
lần thứ 3.
Sức
mạnh
hai
cuộc
cách
mạng
đã
chuyễn
từ
nền
kinh tế
công

nghiệp
sang nền
kinh
tế
tri
thức,
đây đều là nền
kinh
tế
thị truồng

các
giai
đoạn
khác
nhau

chuyễn
quá
trình
quốc
tế
hoa
nên quá
trình
toàn
cầu hoa.
Chính
vì vậy,
mặt

chủ yếu của
toàn
cầu hoa
hiện
nay là
toàn
cầu hoa
kinh
tế.
ĩ • Ị ,2. Xu thế hôi nháp kinh tễ quốc tễ:
Toàn
cầu
hoa thúc đẩy
mạnh
sự phát
triễn
và xã
hội
hoa
lực
lượng
sản
xuất,
đưa
lại
tăng trưởng
kinh tế cao,
góp
phần chuyễn
biến kinh tế thế

giới
li
cạnh
tranh
quốc
tế
ngày càng
trở
lên gay
gắt
làm sâu
sắc
hơn sự chuyên môn
hoa và
phân công
lao
động
quốc
tế,
kích
thích
gia
tăng
sản xuất
ở mức độ
quốc
gia

thế
giới.

Toàn
cầu hoa
đã
tạo
thêm
khả
năng phát
triển
rút
ngấn

mang
lại
những
nguồn
lực
quan
trọng cần
thiết
cho
các nước đang
phát
triển,
từ
nguồn
vốn vờt
chất,
nguồn
tri
thức


kinh
nghiệm
cũng
như
thị
trường
rộng
lớn,
đây
chính

nguyên nhân
chủ yếu lôi
cuốn
ngày càng
nhiều
nước
hội
nhờp
kinh tế
quốc
tế.
Tuy
nhiên toàn cầu hoa
cũng
là nguyên nhân có
thể
gây nên các ảnh
hưởng

tiêu
cực
như đánh mất
bản sắc
dân
tộc,
độc
lờp chủ
quyền
dân
tộc,
tăng
thêm sự phân hoa
giữa
các nước giàu và nước nghèo Tổng
kết
của Chương
trình phát
triển
liên
hiệp
quốc
UNDP
cho thấy từ
khi
diễn ra
quá
trình
toàn cầu
hoa đến nay,

trên
thế
giới
có 10 nước giàu
lên,
130 nước nghèo
đi,
60 nước có
GDP đầu
người
thấp
hơn trước
khi
tham
gia
toàn cầu
hoa,
chưa đến 10% các
nước
vay
nợ để
phát
triển

khả
năng
trả
được nợ còn
lại


nợ lưu
cữu. [7]
Như vờy
hội
nhờp
kinh tế
quốc
tế
vừa có cơ
hội,
vừa có thách
thức.
Thách
thức là sức
ép
trực
tiếp,
còn
ca
hội
tự
nó không
chuyển
thành
lực
lượng
vờt
chất
trên
thị

trường mà
phải
thông qua
hoạt
động của chủ
thể.

hội

thách
thức
cũng
luôn
vờn
động,
biến
đổi.
Tờn
dụng
được cơ
hội
sẽ
đẩy
lùi
được
thách
thức

tạo ra


hội
mới
lớn hơn.
Ngược
lại,
không
tờn
dụng
được cơ
hội
thì
thách
thức sẽ
lấn
át
làm
triệt
tiêu

hội.
Đảng
và chính phủ
Việt
nam đã
nhờn
rõ tính khách
quan
của quá trình
toàn
cầu hoa kinh tế qua

Báo cáo chính
trị tại
đại hội
IX
của
Đảng:
"Toàn cầu
hoa kinh tế
là xu
thế
khách
quan
lôi
cuốn
ngày càng
nhiều
nước
tham
gia

."[26]
từ
đó đã có
những
chính sách cơ
chế
phù họp
với
xu
thế,

đưa
đất
nước
từng
bước
tham
gia
vào quá trình toàn
cầu
hoa
kinh tế theo
nguyên
tắc:
"Bảo
đảm
độc lờp tự chủ

định
hướng xã
hội
chủ
nghĩa,
bào vệ
lợi
ích dân
tộc,
giữ
12
vững
an

ninh
quốc
gia, giữ
gìn bản
sắc
văn hoa dân
tộc,
bảo vệ môi
trường".
[26].
1.2.
Tinh
hình
hội
nhập
trong
lĩnh
vực
ngân hàng
1.2,1.
Lịch
sử
hình thành

phát
triển
của
Ngân hàng
Ngân hàng có một
lịch

sử hình thành và phát
triển
lâu
dài,
phôi
thai

việc
nhận
giữ
hộ
tiền
đến
việc
cho vay ngắn hạn
tiền
giữ
hộ.
Đến
đầu
thế
kỷ
15-17
các ngân hàng
vấn
hoạt
động độc
lập
và các
chức

năng
của
ngân hàng
vấn

trung gian
tín
dụng,
trung gian
thanh
toán
trong
nền
kinh tế

phát
hành
giấy
bạc
ngân hàng.
Sang
thế
kỷ
18, trong
hệ
thống
ngân hàng
tại
mỗi
nước tách

ra
một nhóm
ngân hàng chuyên làm
chức
năng phát
hành,
một nhóm ngân hàng chuyên làm
chức
năng
cung
cấp
tín
dụng

thanh
toán,
hay
đu
ực
gọi là
các ngân hàng
trung gian.
Thời
kỳ
đầu
khi
mới
thực
hiện
sự

phân
hoa hệ
thống
ngân
hàng,
các ngân
hàng
trung gian
thực
hiện tất
cả các
hoạt
động
của
nó như
nhận
tiền
gửi,
cho
vay
và làm
các
dịch
vụ
thanh
toán.
Cùng
với
sự
phát

triển
của
thị
trường
chứng
khoán đã
tạo
nên sự chuyên môn hoa
trong
hoạt
động ngân
hàng,
hình thành
các
ngân hàng thương
mại,
ngân hàng
đầu
tư,
ngân hàng
tiết
kiệm
Xu
hướng
kinh
doanh
tổng
hợp ngày
nay
lại

hình thành
những
ngân hàng
kinh
doanh
tất
cả
các
dịch
vụ ngân hàng như cho
vay
ngắn,
trung
dài
hạn,
đầu

chứng
khoán,
kinh
doanh chứng
khoán,
làm
các
dịch
vụ uỷ thác
Các ngân hàng
trung gian
đã phát
triển

với
nhiều
mô hình
tổ
chức
khác
nhau:
-
Ngân hàng chuyên
doanh
chỉ
hoạt
động
trong
một
lĩnh
vực
nhất
định
- Ngân hàng
kinh
doanh
tổng
hợp
với
nhiều
dịch
vụ đa
dạng.
ngoài các

dịch
vụ
truyền
thống
-
Ngân hàng
đa
năng ngoài
sản
phẩm ngân hàng còn
thực
hiện
cung
cấp
13
các
sản
phẩm
tài
chính khác như bảo
hiểm,
chứng
khoán,

thể
trực
tiếp
thực
hiện
hoặc

thống
qua các
công
ty
con
Trên
thế
giới
hiện
nay có 3 hệ hệ
thống
ngân hàng
kinh
doanh
đa năng
tiêu
biểu:
+ Ngân hàng
kinh
doanh
đa năng
trực
tiếp
theo
mô hình
của Đức,
Thúy
Sỹ,
Hà Lan


với
mô hình
này,
các
tổ chức
tín
dụng
được
hiểu
theo
nghĩa
rộng,
ngoài
hoạt
động
tiền gậi,
thanh
toán,
cấp tín dụng
và các
sản
phẩm ngân
hàng
hiện
đại theo
kiểu kinh
doanh
tổng
hợp,
còn

trực
tiếp
kinh
doanh
và làm
dịch vụ về chứng
khoán và
bảo hiểm.
+ Ngân hàng
kinh
doanh
đa năng
kiểu
Mỹ và
Nhật
không
thực
hiện kinh
doanh chứng
khoán và bảo
hiểm
trực
tiếp
mà qua công
ty
con
trực
thuộc.
Tuy
nhiên sự phân

biệt
trên đang ngày một mờ
nhạt,
nghiệp
vụ ngân hàng
truyền
thống

hiện đại,
các
nghiệp
vụ
chứng
khoán,
bảo
hiểm
ngày càng xích gần
nhau.
+ Ngân hàng
kinh
doanh
đa năng
theo
kiểu
Anh,
úc và Canada

.là

hình

trung gian
giữa
hai
mô hình
trên.
Các ngàn hàng ngày càng đa
dạng
sản
phẩm
phục
vụ, tuy
nhiên
sản
phẩm
tín dụng vẫn
được xém

sản
phẩm
truyền
thống
và chính
trong
hoạt
động
ngân
hàng,
tạo
nên đặc
điểm

của
hoạt
động ngân hàng và vẫn là
nguồn
lợi
nhuận
chính
của các
ngân hàng.

.2.2.
Khái
niêm,
vai
trò
của tín
dung
ngân hàng
Tín
dụng là
một
khái
niệm
đã
tồn
tại
từ
lâu
đòi
trong

đời
sống

hội
loài
người.
Theo
tiếng
Latin,
tín dụng

creditim,
sự
tín
nhiệm,
điều
này có
nghĩa là
trong
quan
hệ
tín dụng người
cho
vay
tin
tưởng
rằng
người
đi vay sẽ hoàn
trả

vào một ngày nào đó
trong
tương
lai
như
hai
bên đã
thoa thuận.
Như
vậy,
một
cách đơn
giản
nhất,
tín dụng là quan
hệ vay mượn trên nguyên
tấc
hoàn
trả
cả
14
vốn lẫn
lãi
giữa
người
đi vay và
người
cho
vay. Người
cho vay

tin
tưởng
vào
người
vay sẽ
sử
dụng
vốn có
hiệu
quả và hoàn
trả
đúng
thời
hạn cả
vốn
lẫn
lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân
hàng,
một
tổ
chức chuyên kinh
doanh
trên lĩnh
vực
tiên
tệ với
một bên
là các tổ

chức,

nhân ương xã
hội.
Với
tư cách là nguôi cho
vay,
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
đơn
vị,
tổ chức,
cá nhân
khi
có nhu cầu
thiếu
vốn cần được bổ
sung
trong
hoạt
đựng
sản
xuất kinh
doanh
và tiêu dùng.
Ngày
nay,
túi
dụng
ngân hàng đã và đang là nhân
tố

thúc đẩy
lực
lượng
sản xuất
phát
triển,
điều
tiết

di
chuyển
vốn,
tăng thêm tính
hiệu
quả của vốn
tiền
tệ
không
chỉ
trong
phạm
vị
mựt
quốc
gia
mà trên toàn
thế
giới.
Đối với
hoạt

đựng
kinh
doanh
của ngân
hàng,
hoạt
đựng tín
dụng

hoạt
đựng
chủ
yếu,

hoạt
đựng
mang
lại lợi
nhuận
nhiều
nhất
cho ngân hàng thương
mại.
Trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
ngân hàng thương mại đóng

vai
trò
quan
trọng trong
sự phát
triển
kinh tế

hựi,

trung gian
chuyển
vốn
từ người
thừa
vốn
sang người
thiếu
vốn để đầu
tư.
Ngay
từ
buổi
ban
đầu,
hoạt
đựng của ngân
hàng thượng mại đã
tập trang
chủ

yếu
vào
nghiệp
vụ
nhận
tiền
gửi
và cho vay để
đáp ứng nhu
cầu
thiếu
hụt
nhu
cầu
về vốn của các
doanh
nghiệp,
tổ
chức
kinh
tế
trong
quá trình
sản
xuất kinh
doanh hoặc
nhu càu tiêu dùng cá nhân.
Trong
quá
trình phát

triển,
mạc dù môi trường
kinh
doanh

nhiều thay đổi, nhiều
phương
pháp,
công cụ
kinh
doanh
mới
xuất hiện
nhưng
hoạt
đựng tín
dụng
vãn luôn là
hoạt
đựng cơ
bản,
chiếm
tỷ trọng lớn trong
toàn bự các
hoạt
đựng
của
ngân hàng
thương
mại. Hoạt

đựng cho vay thường
chiếm
trên 70%
tổng
tài sản có. Lợi
nhuận thu
được
từ
hoạt
đựng tín
dụng
thường
chiếm tỷ
lệ
cao,
ở các nước phát
triển
khoảng
50% trên
tổng
lợi
nhuận của
ngân
hàng.
Ở nước
ta trong
giai
đoạn
hiện
nay

chiếm khoảng 70%-90%
lợi
nhuận. Điều
này
thể hiện

hoạt
đựng tín
dụng là
hoạt
đựng
kinh
doanh
chủ
yếu của
các ngân hàng thương
mại.
15
Tín
dụng
ngân hàng huy động các
nguồn
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
chưa sử
dụng
trong
tất

cả các thành
phần
kinh tế
để cho các
doanh
nghiệp,
cá nhân
vay,
góp
phần
mở
rộng
sản
xuất kinh
doanh
và nâng cao
hiệu
quả sử
dụng
vốn.
Sự
có mặt cữa tín
dụng
ngân hàng được
coi
như là một công cụ để
giải
quyết
mâu
thuẫn

giữa
người
thừa
vốn và
người
thiếu
vốn.
Nhờ có ngân hàng mà vốn
tiền
tệ
được
vận
động một cách liên
tục,
điều
đó vừa làm tăng khả nâng tích
lũy
tư bản
cữa
các ngân
hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tâng trưỏng
kinh
tế
nhờ vào
nguồn
thu từ việc
cấp tín dụng cữa
ngân hàng.
Tín

dụng
ngân hàng tác động có
hiệu
quả tói sản
xuất,
thúc đẩy
cạnh
tranh trong
nền
kinh tế thị
trường.
Trong
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
hàng
hoa dịch
vụ,
doanh
nghiệp
cần
vốn đầu tư máy móc
thiết
bị
và luôn
phải đổi
mới
công
nghệ

tín
dụng
ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó
với
điều
kiện phải
hoàn
trả
cả vốn vay và
lãi;
nếu
vi
phạm hợp đổng tín
dụng, doanh
nghiệp
phải
chịu
phạt
như
chịu
lãi
suất
nợ quá hạn
cao,
mất
quyền
sử
dụng
tài sản thế
chấp do

vậy,
doanh
nghiệp
luôn
phải
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất,
cạnh
tranh
trên
thị
trường để
kinh
doanh

lãi, thu hổi
vốn
đầu tư
trả
nợ cho ngân hàng.
Như
vậy,
tín
dụng
ngân hàng có một
vai
trò
rất lớn,

không chỉ
đối với
hoạt
động
kinh
doanh
cữa ngân hàng mà còn
đối với việc
đáp ứng nhu cầu về
vốn
cho phát
triển
kinh tế
cữa
đất
nước.
Ị .2.3, Tính tắt yếu cữa hôi nháp
trong
hoạt
đông ngân hàng:
Sự phát
triển
cữa hệ
thống
tài chính có
vai
trò
quan
trọng với
sự phát

triển
cữa
nền
kinh
tế.
Trong
đó hệ
thống
ngân hàng
lại
là một
phần quan
trọng
cữa
hệ
thống
tài
chính,
đối với
các nước đang phát
triển
thì hệ
thống
ngân hàng

vai
trò
thống
trị
trong

hệ
thống
tài chính, có
vai
trò thúc đẩy
việc
tập
trung
vốn
cho các dự án có
hiệu
quả
trong
nền
kinh tế,
thực
hiện
thanh
toán và là
công cụ cữa chính phữ
trong việc
phòng
chống khững hoảng
kinh
tế và tài
chính.
Việc
hội
nhập
trong lĩnh

vực ngần
hàng
xuất
phát
từ hai
nguyên nhân:
16
- Với
vai
trò là nhà
cung
cấp các
dịch
vụ ngân hàng và tài chính, ngân
hàng luôn đi cùng các khách hàng
ngay
cả
khi
khách hàng
tham gia
vào các
hoạt
động
kinh tế
trên phạm
vi
quốc
tế.
Han nữa
dịch

vụ ngân hàng
quốc
tế
đã
làm
giảm
chi
phí cho các
giao
dịch quốc
tế

nhiều lĩnh vực,
từ
đó có tác
dụng
khuyến
khích các
giao
dịch

hoạt
động phạm
vi
quốc
tế.
-
Trong
quá tình
tham

gia
phục
vụ các
hoạt
động trên phạm
vi
quốc
tế,
hoạt
động ngân hàng
nhanh
chóng chở thành
lĩnh
vực có tính
chất
toàn cầu.
Điều
đó
thể hiện
ở xu
hướng
15 năm trước đây các ngân hàng
ừong
nước cố
gằng cung
cấp
dịch
vụ ngân hàng tài chính ra nước ngoài cho khách hàng
truyền
thống trong

quá
trinh
kinh
doanh quốc
tế,
tuy
nhiên
từ những
năm 1990,
mô hình đã được
thay
đổi,
các ngân hàng mờ
rộng
mạng
lưới hoạt
động xuyên
quốc
gia
nhằm
phục
vụ
tốt
nhất
và đem
lại
hiệu
quả
cao
nhất.

Vậy
chính
từ
xu
hướng
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
của các nước đã
tạo
đầy
đủ
điều
kiện
và động
lực
cho
việc
mờ
rộng hoạt
động ngân hàng trên phạm
vi
toàn
cầu.
Trong
những
năm đầu
thế

kỷ
21,
các ngân hàng
lớn
trên
thế
giới
đã
trờ
thành các
tập
đoàn tài chính đa
quốc
gia,
cung
cấp
nhiều
loại
dịch
vụ
tới
thị
trường
quốc tế

quản
lý hàng
tỷ
đôla
tiền

mặt và tài
sản.
Được áp
dụng
các
công
nghệ
hiện
đại
nhất,
các ngân hàng đang
hoạt
động nhằm tìm
ra
các sản
phàm
kinh
doanh mới,
phát
triển
dịch
vụ
hướng
tới
khách hàng, áp
dụng
các
chiến
lược mới để nằm bằt các cơ
hội thị

trường.
Theo
nhận
định của các
chuyên
gia kinh
tế,
cùng
với
tiến
trình
tự
do
hoa,
việc
hợp tác và đa
dạng
của
lĩnh
vực
tài
chính,
lĩnh
vực ngân hàng sẽ còn
tiếp
tục
hoàn
thiện
và phát
triển.

Ị .2.4. Mót vải đác diễm của các táp đoàn ngân hàng hiên nay
Trong
quá trình
tham
gia
vào
hội nhập
kinh
tế quốc
tế,
các ngân hàng
phải

những
thay đổi
mọi mặt để thích
nghi với
môi trường
kinh tế
và đòi
hỏi
ngày càng cao
của
khách
hàng,
từ
đó các
tập
đoàn ngân hàng
lốn-trẽR thế

giới
THU-Vi
SÌN Ị
17
TRUÔNG n/.
„„„•
NGaA.
ri',:
Bf
:Ị
Ttts.

Hi
LOũV
có một số đặc
điểm
hoạt
động như
sau:
1.2.4.1.
Sát
nhập

thôn tính:
Lý do chính cho hợp
nhất
và thôn tính là nhằm
cải
thiện
tình hình tài

chính,
cải
thiện

củng
cố vị
trí
trên thương
trường.
Lĩnh
vực ngân hàng ngày
càng
trở
thành ngành có tính toàn cầu không
giồi
hạn về địa lý và biên
giồi,
xu
hưồng
họp
nhất
và thôn
tính
trong
ngân hàng còn do sự
gia
tăng
canh
tranh,
sự

tự
do hoa liên
tục
của các
luồng vốn,
sự
hội
nhập
của các
quốc
gia
và các hệ
thống
tài
chính khu
vực, đổi
mồi
trong
hoạt
động tài chính Kết quả của hợp
nhất
và thôn tính là
giảm
chi
phí,
đa
dạng sản
phẩm và
dịch
vụ,

phân tán
rủi
ro,
chuyển
giao
công
nghệ từ
đó
tạo
thành các ngân hàng có
qui

lồn
hơn và
hiện
đại
hơn,
sức
cạnh
tranh
cao hơn.
1.2.4.2. Phát triển hoạt động trên
phạm
vỉ
toàn
cầu:
Ngày nay
việc
các
tập

đoàn
tài
chính có mặt
tại
hầu
hết
các nưồc trên
thế
giồi
không là
điều
mồi
lạ,
việc
phát
triển
mạng
lưồi
quốc tế
xuất
phát
từ
yêu
cầu
phục
vụ các khách hàng
truyền
thống
hoạt
động trên phạm

vi
toàn cầu,
ngay
sau đó các ngân hàng này
nhận
thấy
việc
phát
triển
mạng
lưồi
rộng
khắp
đã đem
lại
cho ngân hàng
nhiều
lợi
thế
ừong cạnh
tranh
vồi
các ngân hàng địa
phương. Ngoài
việc
phát
triển
mạng
lưồi,
các

tổ
chức tài
chính,
ngân hàng toàn
cầu
còn
thực
hiện
phát
triển
hoạt
động trên phạm
vi
toàn cầu qua
việc
liên
kết
đại
lý,
hoạt
động
đại
lý ngân hàng là
việc
các ngân hàng
trong
nưồc
thực
hiện
các

giao
dịch quốc
tế

dịch
vụ
từ
nưồc ngoài qua các
tập
đoàn ngân hàng, tài
chính
quốc
tế
có uy tín.
1.2.4.3.
ứng
dụng công nghệ:
Công
nghệ
đã
trở
thảnh
điều
kiện
quan
trọng
để
cung
cấp
dịch

vụ ngân
hàng
hiện
đại

quản

mạng
lưồi
trên phạm
vi
toàn
cầu.
Áp
dụng
công
nghệ
làm
giảm
chi
phí
hoạt
động,
làm cơ sờ để đưa
ra
các
sản
phẩm
dịch
vụ

hiện
đại

chất
lượng
cao,
đa
dạng
các
sản
phẩm
dịch vụ.
18
Các ngân hàng có cơ
hội
giảm
chi
phí và
cải
thiện
thu nhập
thông qua
việc
áp
dụng
công
nghệ
và tăng cường
hiệu
quả xử lý

nghiệp
vụ,
tinh
giảm
nhiều
khâu tác
nghiệp,
từ
việc
mua sắm tài sản cố
định,
cập
nhật
các
chi
phí,
chia
sẻ dữ
liệu
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
sẽ dần
loại
bổt
các công đoạn
thủ

công,
làm
giảm
sai
sót

rủi
ro
hoạt
động cho các ngân hàng.
1.2.4.4.
Tăng cường công
tác
quản
trị
rủi
ro:
Vổi hoạt
động trên phạm
vi
quốc
tế,
trong
nhiều
môi trường
kinh
tế,
pháp
lý khác
nhau

vổi
khối
lượng và giá
trị
giao
dịch khổng
lồ,
do đó bèn
cạnh

hội
kinh
doanh
là mức độ
rủi
ro
hoạt
động.
Điều
đó yêu cầu các ngân hàng
phải
có các mô
hỉnh tổ chức
mổi phù
hợp,
hệ
thống
giám sát
quản


chặt
chẽ và
hiệu
quả
cũng
như
trinh
độ
quản
trị
ngân hàng
cao,
hệ
thống kiểm
tra
hiệu
quả
đảm bảo
nhận
diện
các
rủi
ro
hoạt
động thì mổi đảm bảo tính
thống nhất,
an
toàn và
hiệu
quả

toàn hệ
thống.
Tất
cả các đặc
điểm
này đã
tạo
lên các
tập
đoàn tài chính ngân hàng
lổn
trên
thế
giổi
như
Citi
Bank,
Standard Chartered
Bank

tài sản
hàng
tỷ
USD,

mạng
lưổi
ở hầu
hết
các

nưổc,
áp
dụng những
công
nghệ
ngân hàng
hiện
đại
và trình độ
quản
lý và
quản
trị
cao,
từ đó
lại
đem
lại
những khoản
lợi
nhuận
khổng
lồ,
có ảnh hường
lổn
đến
thị
trường
tiền tệ
trên

thế
giổi.

.2.5.
Thách
thức
của
các ngân
hảng
tai
các nưổc đang phát
triển:
Điều
kiện
để mỗi nưổc
khi
tham
gia
vào
hội
nhập
kinh
tế quốc tế
phải
xây dựng môi trường pháp lý về Ngân hàng phù hợp thông
lệ quốc
tế.
Môi
trường
đó thường có

những
đặc
điểm
sau:
- Không hạn
chế
số lượng nhà
cung
cấp
dịch
vụ ngân hàng.
- Không hạn
chế
về
tổng
giá
trị
các
giao
dịch
về
dịch
vụ ngân hàng.
- Không hạn
chế
về
tổng
các
hoạt
động

tác
nghiệp
hay
tổng
số lượng
dịch
vụ
ngân hàng.
19
- Không hạn chế về
tổng
số
người
được
tuyển
dụng
của các
tổ chức
tài
chính nước ngoài.
- Không có các
biện
pháp hạn chế hay yêu cầu
phải
mang một hình
thức
pháp nhân nào cụ
thể.
- Không hạn chế
việc

tham
gia
góp vốn của bên nước ngoài
dưới
hình
thức
tỷ lệ
phần
trăm
tối
đa.
Đối với
mỗi ngân hàng cho dù có
nhậng
điều
kiện
và đặc
điểm
riêng,
tuy
nhiên
từ
đặc
điểm
chung
về
kinh tế
của các nước đang phát
triển
nên

khi
tham
gia
hoạt
động
trong
môi trường
kinh
doanh
như
vậy
sẽ có các thách
thức
chung
như
sau:
1.2.5.1.Những thách thức
từ
môi
trường kinh
tế:
- Môi trường pháp lý cho
hoạt
động
kinh
doanh
nói
chung,
hoạt
động

ngân hàng nói riêng sẽ bị
thay đổi
theo
hướng
phù hợp vói thông
lệ
quốc
tế,
dỡ
bỏ
dần các rào
cản
thương
mại.
-
Hoạt
động ngân hàng không
chỉ
chịu
biến
động của môi trường
kinh
tế
trong
nước,
trong
điều
kiện
toàn cầu
hoa,

rủi
ro của một
doanh
nghiệp,
một
ngành hay một
quốc
gia
không còn là vấn đề đơn
thuần
của
doanh
nghiệp
đó,
ngành đó hay
quốc
gia
đó nậa mà nó tác động ảnh
hưởng
rất lớn,
đây chính là
mặt
trái của
hội
nhập.
Sự phụ
thuộc
lẫn
nhau
về

kinh
tế
giậa
các nước
khiến
cho
sự
biến
động
kinh tế
của
một
quốc
gia,
một khu vực sẽ
nhanh
chóng
lan
ra
toàn
cầu.
Sự phát
triển
của công
nghệ
thông
tin,
của
Internet,
một mặt

trợ
giúp
đắc
lực
cho sự phát
triển
kinh tể
và thương
mại,
mặt khác
lại
đẩy
nhanh
sự
lan
truyền
của
rủi
ro
kinh
tế.
Chính vì
thế

trong
điều
kiện
toàn
cầu
hoa

hiện
nay,
các ngân hàng bên
cạnh

hội
thì
cũng
phải
chấp nhận
rủi
ro và sẵn sàng
đối
mặt
với
rủi
ro.
ỉ.2.5.2
Những
thách thức
do
nguyên nhân
từ nội
tại
hệ
thống ngân hàng:
20
- Tổ
chức
bộ máy còn

nhiều bất cập:
Cũng như các
doanh
nghiệp
khác,
các
ngân hàng
thường
có mô hình
tổ
chức
lạc
hậu
phù hợp
với
quy

nhỏ,
tính
chất
đơn
giản.
Tuy nhiên
khi
phát
triển với
quy
mô ngày càng
lớn,
với

số
lượng
chi
nhánh ngày càng mở
rộng,
khối
lượng

tính
chất
công
việc
ngày càng
nhiều

phức
tạp
thì
tất
yếu
phải

những
mô hình
tổ
chức
hiện đại
nhu
tổ
chức

hoạt
động
phân
chia
theo
tiêu
thức
khách hàng
-
theo chiến
lược
hướng
tới
khách
hàng,
tủ
đó có các
sản
phẩm phù hợp nhàm đáp ứng
tốt
hơn các yêu cầu
của
khách hàng

nâng
cao
chất
lượng
phục
vụ khách hàng.

-
Năng
lực
quản
lý,
điều
hành còn
nhiều
hạn chế
so
với
yêu
cầu của
ngân
hàng
hiện
đại.
Do
trình
độ
quản lý

điều
hành
của
các Ngân hàng thương mại
hạn chế
trong
qui


quản
lý nhỏ và
địa
bàn
hẹp,
quản
trị
chiến
lược hạn chế
trong
phạm
vi
quốc
gia,
nên
sẽ
bất
lợi khi
phát
triển
quy mô
hoạt
động và
cạnh
tranh
với
các ngàn hàng
hoạt
động phạm
vi

toàn
cầu,

tổng
tài sản
hàng
chục
tỷUSD.
Ngoài
ra
hạn chế về
năng
lực
quản lý

điều
hành còn được
thể hiện
hệ
thống
thông
tin,
theo
dõi
nợ,
quản lý
rủi
ro
không
kịp

thời
chính
xác,
đặc
biệt
sẽ
dẫn
tới
sự
thiếu
minh bạch
trong
hoạt
động
tài
chính ngân
hàng,
hoạt
động
thẩm
định
đánh giá
rủi
ro
tín
dụng
kém
hiệu
quả,
nhiều

tiêu
chuẩn
của
hoạt
động
ngân hàng không áp
dụng
theo
thông
lệ
quốc
tế
nên chưa
phản
ánh đúng tính
chất,
đặc
điểm.
-
Vốn
tự

thấp
có ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
khả
năng phát
triển

của
ngân
hàng,
loại
hình
doanh
nghiệp

hoạt
động
kinh
doanh
chính

kinh
doanh
tiền
tệ.
Vốn
tự


tiềm
lực
tài
chính,
là điều
kiện
đảm bảo an toàn
trong

hoạt
động
tài
chính
của
NHTM,

uy tín
của
NHTM
để
tạo
lòng
tin với
công chúng.
Vốn
tự

thấp
sẽ ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
ngân hàng
theo
hai
cách:
+ Do yêu
cầu

đảm
bảo an
toàn
hoạt
động
nên mức
vốn
tự

quyết
định
21
đến khả
năng
cung cấp tín dụng cua
ngân hàng
từ
đó
tác
động
đến khả
năng
mở
rộng

phát
triển
của hoạt
động
ngân hàng.

+ Ngoài
ra
vốn
tự

thấp,
đi
kèm
qui

hoạt
động
nhỏ,
dễ
bị
tác động
bởi
các
thay đổi
của
môi trường
hoạt
động,
đớc
biệt
khi hoạt
động
trong
môi
trường

kinh
tế hội
nhập quốc
tế,
thị
trường phụ
thuộc
vào các
yếu
tố
trong

ngoài
nước.
-
Máy
móc,
công
nghệ
ngân hàng còn nghèo
nàn,
lạc
hậu:
Ngày này
hoạt
động
ngân hàng
hiện đại
luôn đi kèm
với

việc
áp
dụng
và sử
dụng
công
nghệ
cao,
Công
nghệ cao
giúp
việc
điều
hành
hoạt
động ngân hàng
trên
phạm
vi
toàn
cầu
được
tập
trung
đem
lại
hiệu
quả
cao,
công

nghệ
cao giúp ngân hàng đưa
ra
nhiều
sản
phẩm
dịch vụ
ngân hàng ưu
việt
khi
tham
gia
vào quá
trình
quốc
tế
hoa,
các
ngân hàng
trong
nước
sẽ
phải
đối
mớt
với
thách
thức từ
việc
cạnh

tranh
với
các ngân hàng được áp
dụng
công
nghệ
ngân hàng
hiện đại
và yêu
cầu
của
khách hàng ngày một
cao.
Trong
khi
đó
đi
kèm
với
trinh
độ áp
dụng
công
nghệ
ngân hàng
hạn chế là sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng nghèo
nàn,

chất
lượng
kém
cạnh
tranh.
-
Trinh
độ cán bộ nhân viên ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của
hội
nhập.
Đối
với
các
ngân hàng thương
mại
trong
nước,
do đớc
điểm
hoạt
động
qui

nhỏ,
sản
phẩm nghèo nàn về số
lượng
và hạn chế về
chất
lượng

nên
trình
độ
hiểu
biết
của
cán bộ có
hạn,
đây

thách
thức
lớn khi
so sánh
với
các
tổ
chức tài
chính
quốc
tế,
với
những
nhân viên có tính kỷ
luật
và chuyên
nghiệp
cao.
Bên
cạnh

đó các
NHTM
trong
nước còn gớp hạn
chế
về chính sách đãi
ngộ
không tương
xứng,
chính sách "săn đầu
người"
của
các
tập
đoàn
tài
chính
ngân hàng
quốc tế chắc chắn
sẽ
thu
hút
những
người
tài
giỏi
từ
các
NHTM
trong

nước
-
con số vốn đã
rất ít
trong
các ngân hàng này.
-
Canh
tranh
manh
mẽ
trên
thị
trường:
Trong
quá
trình
hội
nhập,
các
22
NHTM
trong
nước không tránh
khỏi việc
bắt
gặp
những đối thủ cạnh
tranh
mạnh

trên
thị
trường.
Họ
là các ngân hàng nước ngoài
hơn
hẳn về
vốn,
công
nghệ,
năng
lực
tổ chức quần

cũng
như
kinh
nghiệm Điều
này
buộc
NHTM
phầi đối
mặt và đề
ra
các
biện
pháp chính sách hợp lý nâng cao năng
lực
cạnh
tranh

của
mình.
Tuy
nhiên
tham
gia
vào quá trình toàn cầu hoa
cũng
giúp các ngân hàng
trong
nước
nhận
thức
được
những yếu
kém
của
mình,
được
tiếp
cận những
công
nghệ
ngân
hàng,
được học
tập
và áp
dụng
cách

quần
lý ngân hàng
hiện đại,
đưa
ra
các sần phẩm ngân hàng mới
có cơ
hội
thu
hút vốn đầu

từ
đó có cơ
hội
phát
triển
về năng
lực

chất
lượng
hoạt
động.
Ì.3.Một
sổ
tiêu
chí
đánh
giá sự
phát

triển
tín
dụng
ngân hàng:
Hoạt
động
tín dụng là
hoạt
động
kinh
doanh
chính,
truyền
thống
của
ngân
hàng,
đem
lại
nhiều
lợi
nhuận
nhưng
cũng

nhiều
rủi ro.
Sự
phát
triển

tín
dụng
giúp ngân hàng
mở
rộng
hợp tác từ
đó
làm

sở phát
triển
các
dịch
vụ
ngân
hàng,
nâng cao
vị
thế
tăng
mức
ầnh
hưởng
trên
thị
trường,
tăng
lợi
nhuận


đầm
bầo sử
dụng
hiệu
quầ các
nguồn
vốn
vằng
việc
huy động các
nguồn
vốn
tạm
thời
nhàn
rỗi
để sử
dụng
cho các dự án
hiệu
quầ
của
nền
kinh tế.
Tuy
nhiên
hoạt
động tín
dụng
luôn đi

kèm
rủi ro,
yêu cầu của
việc
tăng
trưởng
tín
dụng
là tăng
dư nợ
đi
kèm
với
sự bầo
đầm
các tiêu chí an toàn

hiệu quầ.
Tăng trưởng
tín
dụng
đi kèm
với
an
toàn,
kiểm
soát được
rủi
ro.
Rủi

ro
tín
dụng

nỗi lo
thường
trục
của các ngân hàng.
Trong
thời
đại
toàn cầu
hoa,
các mối
quan
hệ
kinh
tế,
đầu
tư,
thương mại
thế
giới
ngày càng
trở
nên
tinh
vi,
nhạy
cầm,

phức tạp

ngày càng gắn
kết
phụ
thuộc
lẫn
nhau.
Hoạt
động tài chính
-
ngân hàng
cũng
bị ràng
buộc
chặt
chẽ
bời
xu
thế
của
những quan
hệ
này.
Mỗi sự thành công hay
thất
bại
hoặc chỉ
một sự cố nghiêm
trọng

nào đó xầy
ra đối với
một
hoặc
một số ngân hàng -
tổ chức
tài chính của
một quốc
gia
thì
lập tức
sẽ có ầnh
hưởng
dây
chuyền
tới
các
tổ chức
ngân hàng
23
-tài chính của
quốc
gia
đó
hoặc
các nước khác
trong
khu
vực,
thậm

chí cả châu
lục

thế
giới.
Cuộc
khủng
hoàng tài chính
trong
những
năm gần đây
tại
khu
vực
là một
minh chứng

rệt
về công tác
quản

rủi
ro
yếu kém, bát cập đôi
với
diễn biến
phức
tạp
của
thị

trưổng,
ảnh
hưởng
tiêu cực
tới
nền
kinh tê.
Điêu
đó
giải
thích
tại
sao vấn
đề an toàn
trong
lĩnh
vực
tài
chính ngân hàng không chì
là vấn đề của riêng
tổ chức
đó mà còn
phải
tuân
theo
nhũng
thông
lệ
và quy
định

chung.
Các tiêu
chuẩn
và thông
lệ
quốc tế
trong
hoạt
động tín
dụng
ngân
hàng có
thể
được xem xét qua một số
chỉ
tiêu:
LU .Chì tiêu tăng trưởng tín dung:
1.3.1.1.
Chỉ
tiêu
về dư nợ
tín
dụng:
Là chì tiêu
phản
ánh mức tăng dư
nợ,
việc
đánh giá cần được xem xét
trên cơ sổ xem xét cả mức tăng về giá

trị tuyệt đối
và tương đôi qua
tỷ
lệ
tăng
trưởng,
cần được so sánh khả năng của ngân hàng
cũng
như tình hình
chung
của
nền
kinh tế.
1.3.
ì.2.Chì tiêu
về
vốn:
Chỉ tiêu được
Thống
đốc ngân hàng
trung
ương
của
nhóm GI 0 và một sô
nước
có hệ thông ngân
hảng
lớn
mạnh
hàng đầu

thế
giới
đã ký
hiệp
ước
Basel
(Basel
Accord)
vào năm
1975,
một cơ
quan
gọi

hội
đồng
Baseỉ
về giám sát
ngân hàng quôc
tế
và được chính
thức
thành
lập
đê
theo
dõi và chỉ đạo
việc
thực
thi

Hiệp
ước.
Từ đó đến nay
hiệp
ước đã phát huy
hiệu
lực
tích
cực,
góp
phần
tăng
cưổng
giám sát
hoạt
động ngân hàng và nâng cao
chất
lượng
quản
trị
kinh
doanh của
các ngân hàng
quốc
tè trên toàn
cầu.
Khái
niệm
vốn
trong

Basel
ì
được chìa thành
hai
loại:
+ Vốn cơ bản
(core
capital)
bao gồm: vốn cổ
phần
thưổng,
lợi
nhuận
bỏ
sung
hằng
năm,
quỹ dự
trữ

+ Vốn bổ
sung
gồm: vốn có
phần
ưu đãi
với
thổi
hạn > 20 năm, dự phòng
rủi
ro,

các
trái
phiếu
với
thổi
hạn không
dưới
7 năm.
24
Theo
yêu
cầu,
tỷ
lệ
vốn cơ bản trên
tổng
vốn không
dưới
8%. Chi tiêu có
ý
nghĩa
đo mức độ năng
lực nội
tại
của ngân
hàng,
yêu cầu của chì tiêu là mỗi
năng
lực nội
tại

của
ngân hàng có một mức
tổng
vốn phù
họp,
hạn chế về
tổng
vốn
đã hạn chế khả năng
cung
ứng tín
dụng
của ngân hàng. Vậy mức vốn cơ
bản của
ngân hàng
khống chế
mức cho vay
của
ngân hàng.
Hiện
nay do quá trình toàn
cầu
hoa,
sự phát
triờn
của khoa
học công
nghệ
đã ảnh
hưởng

đến
hoạt
động ngân hàng, đồng
thời
hệ
thống
ngân hàng của
nhiều
quốc
gia
đã có sự phát
triờn
lớn
mạnh
vượt
bậc về
qui

tiền
vốn,
phạm
vi
hoạt
động và công
nghệ
ngân hàng so
với
30 năm
trước,
đờ đảm bảo có sụ

phù họp các tiêu chí
trong
tình hình
mới,
hiệp
ước
Basel
được phát
triờn
dựa
trên khái
niệm
3
"trụ
cột":
- Đưa
ra
những
yêu
cầu
về vốn dự phòng
rủi
ro tôi
thiêu.
-
Đặt ra
các yêu cầu về giám sát và
trao
trách
nhiệm

theo
dõi cho giám
đốc
và các nhà
quản
lý cao cấp
cứa
tổ
chức
tài chính nhằm tăng
cường
thực
thi
các nguyên
tắc
về
kiờm
soát
nội
bộ và
những
hoạt
động
quản

doanh
nghiệp
khác
theo
yêu

cầu của

quan quản
lý nhà
nước.
- Đòi
hỏi
các ngân hàng công
khai
thông
tin
nhiều
hơn nhầm
thực
thi
quì
tắc
thị
trường một cách có
hiệu
quả.
Mục đích
quan
trọng
nhất
của
Basel
li

tạo ra

một sân chơi bình đăng
trên cả cấp độ
quốc tế

quốc gia
cho các ngân hàng. Két quả
chắc
chăn là
nghiệp
vụ
quản

rủi
ro sẽ được
thực
hiện tốt
hơn
trong
tát cả các
hoạt
động
ngân hàng đặc
biệt

hoạt
động
tín dụng.
] .3.2. Tiêu chuẩn vả thông lẽ đánh giá chất lương và hiệu Quà tín dung:
Ngoài
ra

tăng trưởng tín
dụng
phải
đi kèm
với
việc
đảm bảo
chất
lượng

hiệu
quả tín
dụng.
Đánh giá
chất
lượng;

hiệu
quả
hoạt
động tín
dụng
được
thông qua các tiêu
chuẩn,
thông
lệ
và so sánh vói mặt
bằng
của các tổ

chức
ngân hàng phát
triờn:
25

×