Lời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, theo định hớng xà hội chđ
nghÜa, nỊn kinh tÕ níc ta ®· cã sù biÕn đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ, trong
đó, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại, cạnh
tranh với nhau và bình đẳng trớc pháp luật.
Trớc đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nớc can thiệp rất
sâu vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà nớc quyết định tất cả
các vấn đề kinh doanh nh mặt hàng kinh doanh, đối tợng phân phối, giá cả, số lợng và doanh nghiệp sẽ đợc bù đắp nếu làm ăn thua lỗ. Vì vậy, vấn đề tiêu thụ
hàng hoá chỉ mang tính pháp lệnh và hình thức, không đợc quan tâm và thúc đẩy.
Hiện nay, môi trờng kinh tế mới buộc các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt đợc các quy luật của cơ chế
thị trờng để từ đó đa ra các quyết định đúng đắn, đảm bảo thu đợc lợi nhuận để
có thể tồn tại và đứng vững. Thị trờng là thách thức lớn lao đối với mỗi doanh
nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối
với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo
trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh
nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng nh có thể tái sản xuất mở rộng, là nguồn
để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, ổn định tình hình tài
chính doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể đứng vững trên th ơng trờng thì các
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lợc tiêu thụ thích hợp
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trờng, quyết định kịp thời
khi có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể đạt hiệu
quả cao trong kinh doanh.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Thơng
mại Dịch vụ Thời trang Hà nội em đà nghiên cứu, tìm hiểu về công tác bán hàng
của Công ty. Công ty đà sử dụng kế toán nh một công cụ đắc lực phục vụ cho
việc điều hành quản lý kinh doanh trong Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ, nhân viên trong Công ty nói chung và các nhân viên phòng kế toán
1
nói riêng, cùng sự hớng dẫn của các thầy cô giáo, em đà chọn đề tài: Hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thơng mại Dịch vụ Thời trang Hà
nội.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm ba phần:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thơng mại Dịch vụ Thời trang Hà nội.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
Công ty Thơng mại Dịch vụ Thời trang Hà nội.
2
Chơng một
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp
vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
I. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1. Hoạt động kinh doanh thơng mại trong nền kinh tÕ thÞ trêng ë níc ta
hiƯn nay
Níc ta hiƯn nay đang phát triển theo một nền kinh tế thị trờng ®Þnh híng
x· héi chđ nghÜa cã sù ®iỊu tiÕt cđa nhà nớc. Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận
động theo cơ chế thị trờng, kinh tế thị trờng không phải là một giai đoạn khác
biệt,độc lập, tách rời với kinh tế hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trờng, các quan
hệ kinh tế giữa các cá nhân, các doanh nghiệp đều đợc thể hiện bằng quan hệ
trao đổi ( mua - bán ) hàng hoá, dịch vụ thông qua thị trờng và quan hệ này đợc
tiền tệ hoá. Bởi vậy lợi nhuận đợc coi là mục đích, động lực trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại do đó dẫn đến cạnh tranh là tất yếu trong thị
trờng này. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh vậy các chủ thể hoạt động
kinh doanh nói chung cũng nh doanh nghiệp thơng mại nói riêng đều phải nắm
vững nhu cầu thị trờng, nhu cầu ngời tiêu dùng, sù biÕn ®éng cđa quy lt kinh
tÕ, quan hƯ cung cầu, giá cả từ đó có các chiến lợc kinh doanh đúng đắn, phù
hợp. Do đó hoạt động kinh doanh thơng mại của doanh nghiệp có đặc điểm sau:
- Các doanh nghiệp thơng mại phải tuân theo giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế của thị trờng: quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Trong thị trờng ngời mua và ngời bán có
quan hệ lợi ích đối lập nhau, nếu giá cả điều hoà đợc lợi ích này thì đợc gọi là
giá cả thị trờng.
- Thơng mại nhiều thành phần và do hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
nên tất yếu có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thơng mại có quyền tự do kinh doanh, liên doanh, liên
kết (trong khuôn khổ quy định của Nhà nớc và pháp luật) theo sự điều tiết của
Nhà nớc.
3
- Khách hàng và phục vụ khách hàng giữu vai trò trung tâm trong hoạt
động của doanh nghiệp thơng mại, do đó doanh nghiệp thơng mại luôn luôn có
sự nghiên cứu các chính sách phù hợp phục vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng một
cách tốt nhất.
Do chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại là lu thông hàng hoá
cho nên việc bán hàng trong cơ chế thị trờng hiện nay là một khâu quan trọng
của quá trình này. Để hoạt động lu thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng và thuận
tiện đòi hỏi khâu tiêu thụ phải phù hợp với nhu cầu xà hội, với nhu cầu thị trờng
và ngời tiêu dùng. Trong cơ chế thị trờng mới, mỗi doanh nghiệp phải tự bản
thân mình vận động tìm ra đợc thị trờng, tìm ra đợc phơng pháp, chiến thuật kinh
doanh riêng nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình. Muốn vậy doanh
nghiệp phải nắm bắt rõ thị truờng, nhu cầu thi hiếu của ngời tiêu dùng từ đó kích
thích nhu cầu theo hớng có lợi nhất cho doanh nghiệp và chủ động đối phó với
các biến động của thị trờng. Để làm đợc nh vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch
hoá khối lợng tiêu thụ, chọn kênh tiêu thụ, phân phối, phân loại khách hàng, trên
cơ sở đó tổ chức kinh doanh phù hợp nhằm đem lại kết quả cao nhất, giúp doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Có thể nói rằng với doanh nghiệp thơng mại bán
hàng là tổng thể các phơng pháp về mặt tổ chức, kế hoạch và kinh tế nhằm hợp
lý hoá quá trình tiêu thụ với chi phí thấp nhất và lợi nhuận tối u nhất.
2. Khái niệm, vai trò của nghiệp vụ bán hàng
2.1. Khái niệm
Trong doanh nghiệp thơng mại bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình lu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh
toán giữa ngời mua và ngời bán. Bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại chủ
yếu là bán hàng hoá dịch vụ.
. Xét về bản chất kinh tế:
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền
tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này ngời bán (doanh nghiệp) mất quyền sở
hữu về hàng hoá, đợc quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiỊn cđa ngêi mua;
4
còn ngời mua (khách hàng) đợc quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về
tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho ngời bán.
Hàng hóa
Ngời bán
(Chấp nhận bán)
Ngời mua
(Chấp nhận mua)
Tiền tệ
. Xét về hành vi
Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa ngời bán và ngời
mua, ngời bán chấp nhận bán vµ xuÊt giao hµng; ngêi mua chÊp nhËn mua vµ trả
tiền hay chấp nhận trả tiền.
. Xét về quá trình vận động của vốn
Tronh hoạt động bán hàng vốn kinh doanh chuyển từ hùnh thái là hiện vật
(hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
2.2. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng
. Đối với xà hội:
Bán hàng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xÃ
hội. Nếu bán đợc nhiều hàng hóa tức là hàng hoá đợc tiêu thụ nhiều do đó nhu
cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất
cũng nh mở rộng sản xuất.
. Đối với thị trờng hàng hoá
Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị. Ngời có giá trị sử dụng (ngời
sản xuất) thực hiện đợc giá trị sử dụng hàng hoá và ngời có giá trị (ngời tiêu
dùng) lấy đợc giá trị sử dụng của hàng hoá và phải trả bằng giá trị.
. Đối với doanh nghiệp thơng mại
Với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên có
nhiệm vụ phân phối và cung cấp dịch vụ hàng hoá cho ngời tiêu dùng. Trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại quá trình lu chuyển hàng hoá
đợc diễn ra nh sau: Mua vào - Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng hoá là khâu
cuối cùng nhng lại có tính chất quyết định đến khâu trớc đó. Bán hàng quyết
định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay không, số lợng là bao nhiêu vì mua vào và dự trữ với mục đích cuối cùng là phục vụ bán
5
ra để thu đợc lợi nhuận cho nên đầu ra có tiêu thụ tốt, trôi chảy thì mới có thể
tiếp tục mua vào hay dự trữ. Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng doanh nghiệp
thơng mại cần hớng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh
nghiệp thơng mại:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động, tạo điều kiện cho việc quản
lý vốn nhằm giảm huy động vốn từ bên ngoài.
+ Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thơng
mại, điều hoà lợng hàng hoá mua vào, dự trữ, bán ra hợp lý.
+ Xác định đợc kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh
cho năm tiếp theo đợc tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc cũng nh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với các chủ thể liên quan nh ngân hàng, chủ nợ.
+ Có đợc sự mở rộng phạm vi, quy mô kinh doanh, tăng uy tín trên thơng
trờng.
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp thơng mại nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt,
do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra đợc chỗ đứng cho riêng mình
trên thơng trờng cũng nh mỗi doanh nghiệp thơng mại phải tìm ra đợc biện pháp
để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và ngày
càng phát triển hơn. Doanh nghiệp thơng mại cần quan tâm tới: chất lợng hàng
hoá, giá cả, các dịch vụ sau bán, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp
thị, giảm giá, chiết khấu, hội chợ, khuyến mại)
Nếu trong kinh doanh quá trính bán hàng đợc thực hiện trôi chảy thì các
quá trình khác cũng sẽ đợc thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh hởng trực
tiếp đến nhau, nếu một khâu bị lỏng lẻo cũng sẽ ảnh hởng đến các khâu khác.
II. Yêu cầu quản lý và nhiệm vị kế toán bán hàng
1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
6
ở bất kỳ một hoạt động nào của xà hội yêu cầu quản lý cũng đợc đặt ra
hết sức quan trọng và cần thiết. Đối với hoạt động bán hàng vấn đề quản lý đợc
đặt ra với bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch
toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng
khách hàng về số lợng mua cũng nh tình hình thanh toán công nợ, quản lý doanh
thu của từng khách hàng, qua đó biết đợc từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay
chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách
hợp lý. Ngoài ra nghiệp vụ bán hàng có nhiều phơng thức bán hàng khách nhau
do đó hiệu quả kinh doanh của từng phơng thức cũng khác nhau do số lợng, giá
cả hàng hoá và phơng thức thanh toán của từng phơng thức bán hàng. Vấn đề
đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác để xác
định phơng thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán hàng là
quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt là tiền
và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và
thu hồi công nợ khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng nh thủ quỹ phải
quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ,
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán để đảm bảo tính liên tục trong kinh
doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh
doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó, kế toán phải thờng xuyên
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có
liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo, tiếp thị đồng
thời phải tính toán và đa ra kế hoạch hoạt động đó một cách hợp lý.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết,
cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thơng mại
thì cần phải có số liệu thống kê về hoạt động bán hàng là đầu ra của mình. Từ
những thông tin này có thể biết đợc mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những sai
sót trong quá trình quản lý, luân chuyển hàng hoá để từ đó có những biện pháp
7
cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Do đó kế toán
nghiệp vụ bán hàng cung cấp các số liệu liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng
hoá có những đặc điểm cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế
toán bán hàng cần theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại hàng hoá
bán; ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng
theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán giá mua thực tế của hàng đà tiêu thụ, nhằm xác định kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng,
số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình
bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
I.Khái niệm, đặc điểm và chức năng của doanh nghiệp thơng mại
Sự vận động và khởi sắc của kinh tế thị trờng đà khẳng định rằng thơng
mại là một trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Quá trình phát
triển ngày càng gia tăng với nhịp độ cao của hoạt động thơng mại đẫ và đang mở
ra những cơ hội hấp dẫn lôi cuốn các nhà đầu t, các tổ chức tham gia vào kinh
doanh thuơng mại để thử thời vận, kiếm lời và tìm cơ hội thăng tiến trong xà hội.
Tuy nhiên kinh doanh thơng mại không phải là một cuộc chơi đơn giản dễ dàng.
Có rất nhiều quy tắc, chớng ngại đòi hỏi ngời tham gia phải nắm vững hiểu biết
đầy đủ và sáng suốt trong việc lựa chọn cách thức, nắm lấy cơ hội để vợt qua khó
khăn, đạt tới mục tiêu. Vậy thơng mại là gì, kinh doanh thơng mại nhằm mục
đích gì?
1.Khái niệm
Thơng mại là sự trao đổi hàng hoá thông qua mua bán bằng đồng tiền
trong đời sống kinh tế xà hội. Còn kinh doanh thơng mại là sự đầu t tiền của,
8
công sức cá nhân, tổ chức vào việc mua hàng hoá để bán lại chính hàng hoá đó
nhằm mục đíc tìm kiếm lợi nhuận.
Vệc khai thác khả năng kinh doanh thơng mại dẫn đến sự ra đời và phát
triển mọtt hệ thống kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế quốc dân bao gồm
các cá nhân ( thơng nhân ) hoặc tổ chức ( doanh nghiệp thơng mại ) chuyên kinh
doanh để kiếm lời trong lĩnh vực mua bán hàng hoá.
2. Đặc điểm hoạt động và chức năng của doanh nghiệp thơng mại
Muốn tổ chức có hiệu quả quá trình kinh doanh và quản trị tốt mọi hoạt
động của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, cần hiểu rõ đặc điểm và thực chất
của loại hình doanh nghiệp này.
Về thực chất, hoạt động của doanh nghiệp thơng mại là hoạt động dịch vụ:
thông qua quá trình mua bán, doanh nghiệp thơng mại vừa cung cấp dịch vụ cho
nhà sản xuất (giúp họ bán sản phẩm), vừa làm dịch vụ cho ngời tiêu thụ (đa sản
phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng) và đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là
có lợi nhuận.
Mỗi nhà sản xuất khi chế tạo sản phẩm đều mong muốn bán trực tiếp tới
ngời tiêu thụ để đạt lợi nhuận cao nhất. Nhng thực tế đà chứng minh rằng bán
hàng cho ngời tiêu thụ thông qua nhà thơng mại sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn
mặc dù phải chia sẻ một phần lợi nhuận với họ. Nh vậy nguồn gốc lợi nhuận của
doanh nghiệp thơng mại là từ nhà sản xuất nhng chính ngời tiêu thụ với t cách là
ngời trả tiền mới thực sự quyết định sự thành công hay thất bại, có hay không có
lợi nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bởi vì họ chỉ trả tiền cho
những hàng hoá thoả mÃn đợc tối đa nhu cầu của mình. Do vậy để thành công
trong kinh doanh, doanh nghiệp thơng mại luôn phải tìm hiểu thị hiếu của ngời
tiêu dùng và nghiên cứu thị trờng, trên cơ sở đó cố gắng tìm ra nguồn hàng,
nghành hàng thích hợp để thực hiện chức năng là khâu trung gian, nối liền sản
xuất và tiêu dùng. Chính nó quyết định đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại là luôn phải tìm kiếm, nghiên cứu các sản phẩm đà đợc chế tạo bởi
các nhà sản xuất khác nhau để đánh giá lựa chọn những hàng hoá có khả năng
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp muốn phục
9
vụ. Đây có thể coi là khâu giúp ngời tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Sau đó nhà
thơng mại thay mặt khách hàng tiềm năng của mình tiến hành đặt hàng hoặc
mua hàng chuẩn bị trớc cho sự thoả mÃn nhu cầu của họ và vận chuyển hàng hoá
từ cơ sở của nhà sản xuất về kho, dự trữ, bảo quản, đóng gói,... để thoả mÃn tối
đa mong muốn của từng cá nhân hoặc tổ chức tiêu thụ.
Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là DNTM tự chấp nhận gánh chịu rủi ro
sẽ xảy ra vì họ chỉ có khả năng dự đoán những hàng hoá mà khách hàng sẽ mua
nhng đó là điều không chắc chắn . Khách hàng có quyền tuyệt đối khi không
chấp nhận hàng hoá, dịch vụ mà nhà thơng mại cung cấp cho họ . Sự không đồng
nhất giữa hàng hoá mà nhà thơng mại cung cấp và quyết định cuối cùng của ngời
tiêu dùng sẽ dẫn đến rủi ro hay may mắn mà nhà thơng mại theo xu hớng vận
động của cơ chế thị trờng. Bởi vậy để thu hút, hấp dẫn ngời tiêu dùng mua hàng
hoá của mình, DNTM luôn tổ chức kinh doanh với nhiều quy mô khác nhau nh
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới...
Với đặc điểm và chức năng cơ bản đó các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại ngày càng khẳng định vị trí tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trờng.
II. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ của kế toán bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
Quá trình bán hàng (tiêu thụ) hàng hoálà quá trình trao đổi để thực hiện
giá trị của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện
vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Nh vậy bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Đặc trng lớn nhất của mỗi nền sản xuất hàng hoá là hàng hoá sản xuất ra
để bán nhằm thực hiện mục tiêu đà định trong chơng trình hoạt động của mỗi
doanh nghiệp. Do đó bán hàng là một trong những khâu quan trọng của quá trình
tái sản xuất xà hội. Quá trình bán hàng chỉ kết thúc khi hành vi thanh toán giữa
ngời mua và ngời bán đà diễn ra, quyền sở hữu về hàng hoá ®· thay ®æi.
10
Trong nền kinh tế thị truờng giá cả hàng hoá tiêu thụ là giá cả thoả thuận
giữa ngời mua và ngơì bán, nó đợc hình thành trên thị trờng dựa trên các quy luật
trên thị trờng nh quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia làm hai giai đoạn:
* Giai đoạn 01: Đơn vị bán hàng căn cứ hợp đồng kinh tế đà ký kết để
giao hàng hoá cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá. Tuy nhiên nó cha phản ánh đợc kết quả của tiêu thụ hàng
hoá, cha có cơ sơ đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành. Bởi hàng
hoá gửi đi nhng cha thể khẳng định rằng đà đợc tiêu thụ.
* Giai đoạn 02: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đà đợc hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và
hình thành kết quả kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ công tác điều hành và quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn trong các doanh nghiệp, đồng thời nó là
nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc
dân, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực.
Với t cách là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán
nghiệp vụ bán hàng làm chức năng phản ánh và giám đốc tình hình lu chuyển
hàng hoá, do đó kế toán nghiệp vụ bán hàng phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng
hoá, kế toán bán hàng về số lợng và chất lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn, giám
đốc sự an toàn của hàng hoá gửi bán cho đen khi ngời mua nhận đợc hàng.
- Kiểm ta chặt chẽ các chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp
thời doanh thu bán hàng, kiểm ta giám sát quá trình thanh toán tiền hàng của
khách hàng và tình hình nộp tiền hàng của nhân viên bán hàng.
- Tổng hợp, tính toán và phân bổ chính xác chi phí lu thông cho hàng hoá
đà tiêu thụ, tính toán chính xác giá vốn, các khoản thuế phải nộp của hàng bán
ra. Xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ hàng hoá, trên cơ sở đó có những biện
11
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho lÃnh
đạo doanh nghiệp nắm đợc quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và kịp
thời có những biện pháp điều chỉnh thích hợp với thị trờng.
- Thống nhất cách tính giá hàng hoá xuất kho để phản ánh giá trị của hàng
hoá trong sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và sổ hạch toán nghiệp vụ ở
kho, quầy hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lợng công
việc hạch toán . Đồng thời vẫn đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng
hoá.
III. ý nghĩa và sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán
nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại .
1. ý nghĩa của việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán
hàng .
Tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp .
Đối với công tác quản lý Nhà nớc: Kế toán là công cụ quan trọng để kiểm
tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, ngoài ra nó còn là căn cứ để Nhà nớc
tiến hành kiểm tra giám sát viƯc thùc hiƯn kinh tÕ tµi chÝnh trong doanh nghiƯp
víi nghiệp vụ tiêu thụ . Mặt khác thông qua số liệu kế toán nói chung và số liệu
kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng sẽ giúp cho Nhà nớc có biện pháp để điều
hoà quan hệ cung cầu, tránh tình trạng mất cân đối về cung cầu hàng hoá giữa
các vùng .
Đối với công tác quản lý của doanh nghiệp: Việc tổ chức hợp lý quá trình
kế toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa rất cần thiết vì nã cung cÊp sè liƯu, tµi
liƯu phơc vơ cho viƯc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân
tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế
hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế .
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thơng mại: nếu kế toán
nghiệp vụ bán hàng hợp lý thì sÏ cã ý nghÜa to lín cho viƯc qu¶n lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh . Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản vật t
12
tiền vốn nhằm đảm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp .
Ngoài ra tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán hàng còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch
toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán, hơn thế
nữa nó còn có tác dụng tránh đợc những sai xót có thể xảy ra trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp .
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt đợc doanh thu và lợi
nhuân cao, do đó mà làm tốt công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng là cần thiết vì
nó tác dụng nâng cao tối đa thu nhập cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc
nâng cao ngày một hơn nữa đời sống của ngời lao động trong doanh nghiệp .
2. Sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình kế toán nghiệp vụ bán
hàng
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh, vai trò đó đợc xuất phát từ thực tế khách quan hoạt động quản lý kinh
doanh và bản chất của hạch toán kế toán. Các nhà quản lý căn cứ vào số liệu kế
toán để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu phân tích số liệu kế
toán giúp doanh nghiệp sẽ quyết định nên kinh doanh sản xuất mặt hàng nào,
nên tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thờng xuyên hay phải chuyển hớng
hoạt động vào lĩnh vực mới.
Nhiệm vụ hàng đầu của kế toán hiện nay là xác định hiệu quả của một chu
kỳ sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán phát sinh
phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và nó có tác dụng thúc
đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Chính vì điều ®ã khi nỊn kinh tÕ níc ta chun ®ỉi sang nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc ta bắt đầu đổi mới một số
chính sách trong cơ chế quản lý kinh tế. Do đó công cụ quản lý kinh tế nói
chung và kế toán nói riêng cũng cần phải đợc ®ỉi míi vµ hoµn thiƯn.
Lµ mét bé phËn quan träng trong công tác kế toán, kế toán nghiệp vụ bán
hàng cũng đòi hỏi phải đợc đổi mới và tổ chức hợp lý để phù hợp với cơ chế tổ
chức quản lý kinh doanh hiện nay. Việc đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình kế
13
toán nghiệp vụ bán hàng còn xuất phát từ tính đa dạng của hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng và từ nhiệm vụ của công tác kế
toán, nhằm mục đích là ngày càng thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc
các hoạt động kinh tế, cung cấp thông tin cho lÃnh đạo để quản lý hoạt động
kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
IV. Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
A. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng
mại
1. Hàng bán trong doanh nghiệp thơng mại
Hàng bán trong doanh nghiệp thơng mại là những hàng hoá kinh doanh
của doanh nghiệp, tức là những hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích bán ra để thu lợi nhuận. Ngoài ra hàng bán ra trong doanh nghiệp thơng mại
còn bao gồm:
- Hàng xuất sử dụng n.ội bộ
- Hàng xuất trả lơng.
- Hàng xuất đổi hàng.
- Hàng thiếu theo hợp đồng bên bán chịu.
2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp
2.1. Phơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn
vị thơng mại để tiếp tục chuyển bán hay đa vào quá trinh sản xuất chế biến tạo ra
sản phẩm để bán. Đặc trng cơ bản của phơng thức này là kết thúc quá trình bán
hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông do đó giá trị cha đợc thực hiện
hoàn toàn và giá đó gọi là giá bán buôn, hàng hoá đợc bán theo lô lớn và khối lợng lớn. Bán buôn đợc thực hiện theo hai phơng thức
2.1.1. Bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc tập trung vào
kho của ngời bán buôn sau đó mới tiếp tục chuyển bán. Phơng thức bán buôn
qua kho đợc tiến hành dới hai h×nh thøc:
14
* Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký kết, khách hàng
đến tại cửa kho của ngời bán buôn để lấy hàng hoá.
Đặc điểm: Tại cửa kho, khi hàng hoá đợc xuất ra khỏi kho, ngời mua nhận
hàng và ký nhận vào chứng từ thì quyền sở hữu về hàng hoá, trách nhiệm rủi ro
và chi phí về hàng hoá sẽ đợc di chuyển từ ngòi bán sang ngời mua và hoạt động
bán hàng đà đợc thực hiện.
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký kết hoặc theo đơn
đặt hàng, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, bằng phơng tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua tại một địa điểm đÃ
thoả thuận trong hợp đồng.
Đặc điểm:
- Khi hàng hoá xuất ra khỏi kho chuyển ra phơng tiện vận tải, quyền sở
hữu, trách nhiệm rủi ro và chi phí về hàng hoá vẫn thuộc ngời bán, do đó ngời
bán phải mở ra một tài khoản để theo dõi quá trình gửi hàng đi bán.
- Tại địa điểm giao hàng, khi ngời mua nhận đợc hàng hoá ký nhận vào
chứng từ thì quyền sở hữu về hàng hoá, trách nhiệm rủi ro và chi phí về hàng hoá
sẽ đợc di chuyển từ ngời bán sang ngời mua, hoạt động bán hàng đà đợc thực
hiện.
2.1.2. Bán buôn chuyển thẳng
Bán buôn chuyển thẳng là một phơng thức bán hàng mà hàng hoá không
đợc tập trung vào kho của ngời bán buôn, hàng hoá đợc chuyển bán thẳng cho
bên mua. Bán buôn chuyển thảng là phơng thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó
giảm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn
chuyển thẳng đợc thực hiện dới hai hình thức:
* Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức giao tay
ba)
Theo hình thức này khách hàng sẽ đến lấy hàng trực tiếp tại kho của ngời
cung cấp, ngời bán buôn.
15
Đặc điểm: Tại cửa kho của ngời cung cấp, ngời ta sẽ thực hiện quá trình
chuyển giao hàng hoá từ ngời cung cấp sang ngời bán buôn (quan hệ quyết toán
tiền hàng trong khâu mua) đồng thời sẽ thực hiện quyền sở hữu hoá từ ngời bán
buôn sang khách hàng (khâu bán)
* Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này căn cứ vào các hợp đồng kinh tế dà ký kết, ngời bán
buôn sẽ chuyển hàng thẳng từ kho của ngời cung cấp đến cho khách hàng theo
một địa điẻem đợc quy định trớc trong hợp đồng.
Đặc điểm:
- Khi hàng hoá đợc xuất ra khỏi kho của ngời cung cấp, chuyển lên phơng
tiện vận tải thì ngời bán buôn sẽ thực hiện quá trình mua hàng, sau đó hàng hoá
đợc chuyển thẳng đi bán
- Tại địa ®iĨm giao hµng, khi ngêi mua ®· nhËn hµng vµ chấp nhận thanh
toán thì quyền sở hữu, trách nhiệm rủi ro và chi phí về hàng hoá sẽ đợc di
chuyển từ ngời bán sang ngời mua, hoạt động bán hàng đà đợc thực hiện.
2.2.
Phơng thức bán đại lý
Phơng thức bán đại lý đợc thực hiện thông qua hợp đồng đại lý, bao gåm
hai chđ thĨ: ngêi giao vµ ngêi nhËn đại lý.
* Bên giao đại lý:
- Có t cách pháp lý để thực hiện hoạt động bán hàng.
- Có quyền sở hữu về hàng hoá nhng giao toàn quyền sử dụng cho ngời
nhận dại lý.
- Kiểm soát giá bán của hàng hoá.
- Nhận tiền bán hàng từ cơ sở nhận đại lý theo các điều khoản đà ký kết
trong hợp đồng.
Bên giao đại lý có nghĩa vụ:
- Cung cấp hàng hoá cho các cơ sở đại lý theo các điều khoản đà ký kết
trong hợp đồng.
- Trả hoa hồng cho ngời nhận đại lý theo các điều kiện của hợp đồng.
* Bên nhận đại lý:
16
- Đợc uỷ quyền thực hiện hợp đồng bán hàng theo các điều kiện của hợp
đồng đại lý.
- Hàng nhận đại lý bên nhận không có quyền sở hữu nhng có toàn quyền
sử dụng.
- Tổ chức hoạt động bán hàng đại lý theo các điều kiện của hợp đồng.
- Nhận hoa hồng đại lý.
Bên nhận đại lý có nghĩa vụ thanh toán tiền cho ngời giao đại lý theo các
điều khoản của hợp đồng.
2.3. Phơng thức bán lẻ
Bán lẻ là phơng thức bán hàng mà hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngòi
tiêu dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính
chất sản xuất kinh doanh. Phơng thức bán hàng này có đặc trng hàng hoá đà ra
khỏi lĩnh vực lu thông và bắt đàu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lợng ít,
thanh toán ngay và thờng bằng tiền mặt nên thờng lập ít chứng từ cho từng lần
bán. Trong phơng thức này có các hình thức sau:
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiỊn cđa ngêi mua vµ giao hµng cho ngêi mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng đà bán trong ngày, trong ca và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp
tiền.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lợng hàng đà bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ:
17
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa
mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này đợc áp dụng phổ biến ở
các siêu thị.
* Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông thờng còn thu
thêm ngời mua một khoản lÃi do trả chậm.
* Hình thức bán hàng tự động:
Theo hình thức này, ngời mua tự bỏ tiền vào máy và các máy bán hàng sẽ
tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
3. Thời điểm ghi chép hàng bán
Thời điểm chuyển quyền sở hữu xảy ra khi ngời bán mất quyển sở hữu
hàng hoá, có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền. Thời điểm ghi chép
thực tế là thời điểm doanh nghiệp nhận đợc bộ chứng từ bán hàng. Tuỳ theo từng
phơng thức, hình thức bán hàng, thời điểm này đợc quy định nh sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm ghi chép hàng bán là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
đà thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm ghi chép hàng bán là khi thu đợc tiền của bên mua hoặc bên mua
xác nhận đà nhận đợc hàng chấp nhận thanh toán.
- Phơng thức bán lẻ hàng hoá, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đợc báo cáo của nhân viên bán hàng.
- Phơng thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là nhận đợc tiền
của bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
4. Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thơng mại thờng
xuyên phát sinh các hoạt động thanh toán không chỉ với nhà cung cấp, với ngân
sách Nhà nớc mà còn thờng xuyên nhận các khoản thanh toán từ khách hµng cđa
18
mình. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các hình thức thanh toán của
doanh nghiệp; căn cứ vào các phơng tiện thanh toán, việc thanh toán đợc chia
thành:
- Thanh toán trực tiếp.
- Thanh toán không trực tiếp
4.1. Phơng thức thanh toán trực tiếp
Phơng thức thanh toán trực tiếp là phơng thức thanh toán dùng tiền mặt,
ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua bán. ở phơng thức này, sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ, khi bên bán chuyển giao hàng hoá,
dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp tơng ứng với giá cả mà cả hai
bên đà thoả thuận. Thanh toán theo phơng thức này đảm bảo khả năng thu tiền
nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán.
4.2. Phơng thức thanh toán không trực tiếp
Phơng thức thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực
hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa
các đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt
có u điểm: giảm đợc lợng tiền mặt trong lu thông, giảm chi phí liên quan đến
việc in và phát hành tiền mặt cũng nh bảo quản và vận chuyển tiền, quá trình
thanh toán đơn giản và thuận tiện hơn. Tuy vậy phơng thức này cũng có hạn chế
là thủ tục thanh toán phức tạp dễ xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn. Do vậy, tuỳ
từng hợp đồng kinh tế, từng loại khách hàng mà việc thanh toán không trực tiếp
đợc thể hiện theo một số hình thức sau:
4.2.1. Thanh toán bằng séc
Việc thanh toán bằng séc đợc áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Séc là một
tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập trên mẫu biểu do ngân hàng Nhà nớc
quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ lệnh đó. Khi
nhận đợc séc nhân viên kiểm tra tính hợp lệ của séc và nộp séc vào ngân hàng
theo đúng thời hạn và hiệu lực của tờ séc. Séc thanh toán gồm cã: sÐc chun
kho¶n, sÐc b¶o chi, sÐc chun tiỊn.
19
4.2.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là một tờ lệnh trả tiền do các đơn vị hoặc cá nhân có tài
khoản mở tại ngân hàng phát hành, yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất
định từ tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng. Đây là hình thức thanh toán
nhanh, đơn giản nhng chỉ ¸p dơng khi cã sù tÝn nhiƯm víi kh¸ch hµng và đòi hỏi
doanh nghiệp phải có taì khoản ở ngân hàng.
4.2.3. Thanh toán banừg uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là một tờ giấy uỷ nhiệm do các đơn vị phát hành đề nghị
Ngân hàng phục vụ mình thu hộ một số tiền nhất định từ một khách hàng nào đó.
Phơng thức này đòi hỏi hai bên phải có tài khoản ở Ngân hàng; thủ tục thanh
toán đơn giản nhng chỉ áp dụng đối với một số loại dịch vụ mà việc cung cấp
chúng có tính thờng xuyên, liên tục và có các phơng tiện đo lờng chính xác.
4.2.4. Thanh toán bằng th tín dụng LC
Đây là một hình thức thoả thuận trong đó Ngân hàng (ngân hàng mở th tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) trả một số tiền
nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho Ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toans phù hợp. Ngời mua phải ký quỹ trớc vào tài khoản tiêu thụ
tín dụng theo một tỷ lệ do Ngân hàng quy định. Đây là hình thức thanh toán đợc
áp dụng phổ biến hiện nay, ở đây ngân hàng đóng vai trò quan trọng là ngời
đứng ra cam kết thanh toán do đó hạn chế rủi ro và đảm bảo khả năng chi trả.
4.2.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một tờ lệnh trả tiền theo mẫu của ngân hàng phát hành
thẻ quy định bán cho các đơn vị, tổ chức kinh tế... để thanh toán hàng hoá, dịch
vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng hay đại lý hay các quầy trả tiền mặt tự
động tại ngân hàng. Thẻ thanh toán bao gồm các loại: thẻ ký quỹ, thẻ ghi nợ, thẻ
tín dụng. Đây là một phơng tiện thanh toán hiện đại và nhanh chóng tuy nhiên do
ở nớc ta điều kiện hệ thống thông tin giao dịch trong ngân hàng và giữa các ngân
hàng với doanh nghiệp cha đợc nối mạng nên còn nhiều hạn chế.
4.2.6. Thanh toán bù trừ
20
Thanh toán bù trừ là hình thức thanh toán mà định kỳ hai bên tiến hành
đối chiếu giữa số tiền đợc thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các bên tham
gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải ghi số chênh lệch sau khi đà bù trừ. Hình thức
này áp dụng trong điều kiện hai bên có quan hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau.
Việc thanh toán bằng phơng thức không trực tiếpcó nhiều u điểm: đảm
bảo an toàn vỊ vèn cho doanh nghiƯp, h¹n chÕ rđi ro, chèng tham nhũng, lạm
phát... Mỗi doanh nghiệp áp dụng từng phơng thức thanh toán riêng biệt hoặc
dùng nhiều phơng thức thanh toán nhng nói chung đều đảm bảo nguyên tắc
thanh toán: nhanh chóng, chính xác, đầy đủ.
5. Giá cả trong khâu bán
Hàng bán sẽ đợc xác định theo nguyên tắc giá thị truờng, là giá thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán trên thị trờng cho từng lần mua bán.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, giá
bán thực tế để ghi nhận doanh thu là giá cha có thuế GTGT.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
bán thực tế để ghi nhận doanh thu là giá đà có thuế GTGT.
Dựa trên cơ sở phơng pháp thống kê kinh nghiệm, giá bán thực tế của
hàng hoá đợc xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua thực tế của hàng hoá + thặng số thơng mại
- Giá bán: là giá thực tế ghi trên hoá đơn, chứng từ thu ở ngời mua về lợng
hàng xuất bán. Giá bán phải là giá thoả thuận, đảm bảo bù đắp chi phí và tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Giá mua thực tế của hàng hoá: là giá mua ghi trên hoá đơn cộng các
khoản chi phí mua, thuế khâu mua (nếu có).
- Thặng số thơng mại: là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua của
hàng hoá để doanh nghiệp có thể bù đắp đợc các chi phí kinh doanh bỏ ra và
hình thành nên lợi nhuận.
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế ì % tỷ lệ thặng số
Ngoài việc tính đúng giá bán của hàng hoá, doanh nghiệp cần phải tính
chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ vì mỗi lần hàng hoá đợc nhập với số lợng và
21
đơn giá khác nhau. Khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ doanh nghiệp phải hạch toán
giá trị hàng xuất theo một phơng pháp nhất định để hạch toán đợc chính xác và
tiết kiệm đợc thời gian. Xác định chính xác giá vốn sẽ giúp doanh nghiệp tính
đúng thu nhập và lÃi thuần. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một số phơng pháp
tính giá vốn thực tế của khối lợng hàng hoá xuất kho sau đây:
* Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho tiêu thụ sẽ căn cứ vào
đơn giá thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập; tức là hàng hoánhập
kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đómà không quan tâm tới thời hạn nhập.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân
đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên việc quản lý tồn kho rất phức tạp
trong trờng hợp doanh nghiệp tồn trữ nhiều mặt hàng và đơn giá tồn kho của mặt
hàng thấp, nh vËy chi phÝ tån kho sÏ rÊt tèn kÐm và không thể thực hiện đợc. Vì
vậy, phơng pháp này chỉ đợc sử dụng ở doanh nghiệp tồn trữ ít mặt hàng, đơn giá
tồn kho lớn.
* Phơng pháp giá bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân:
Trị giá hàng hoá
Trị giá hàng hoá
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Đơn giá mua
bình quân
Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn của hàng hoá
xuất bán trong kỳ
Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ
Tổng số lợng hàng hoá
xuất bán trong kỳ
Giá bình quân một
đơn vị hàng hoá
22
* Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho trớc sẽ xuất kho trớc. Vì
vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là xuất trớc tiên, số hàng hoá xuất thêm sau đó
đợc xuất theo đúng thứ tự nh chúng đợc mua vào nhập kho. Nh vậy giá mua của
hàng xuất kho đợc tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại các thời
điểm đầu, giá mua của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua của hàng mua vào sau
cùng. Việc tính giá mua của hàng xuất kho theo phơng pháp này có u điểm là giá
mua của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với giá thị trờng tại thời điểm lập
báo cáo.
* Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho sau thì xuất kho trớc.
Khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn mua của hàng nhập kho
gần lần xuất nhất. Nh vậy giá mua của hàng xuất kho là giá mua của hàng hoá
mua vào nhập kho sau, giá mua của hàng tồn kho là giá mua của hàng hoá mua
vào nhập kho trớc. Việc tính giá mua của hàng xuất kho theo phơng pháp này có
u điểm là chi phí giá mua của hàng xuất khỏi kho phù hợp với chi phí mua hàng
hoá hiện hành.
B. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
1. Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là công việc đầu tiên cần thiết và quan trọng của kế
toán. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để phản ánh đồng thời chính xác cả về
chất lợng và số lợng, giá cả, thời gian, địa điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
thông qua đó là việc sử dụng các loại chứng từ, luân chuyển chứng từ. Từ đó làm
cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Quá trình luân chuyển
chứng từ gồm các khâu sau:
- Lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) là nội dung các yếu tố đà quy địnhnh
giao hàng cho bên mua phải có chứng từ bán hàng và làm thđ tơc thanh to¸n.
- KiĨm tra chøng tõ vỊ néi dung và hình thức.
- Sử dụng chứng từ cho việc ghi sỉ kÕ to¸n
23
- Bảo quản và sử dụng chứng từ trong quá trình hạch toán vì chứng từ có
tầm quan trọng đối với công tác kế toán. Vì vậy phải bảo quản giữ gìn và sử
dụng tốt bản chứng từ, nếu mất chứng từ thì không còn cơ sở pháp lý cho nghiệp
vụ kinh tế đà phát sinh.
- Luân chuyển chứng từ vào dự trữ. Sau khi vào nhật ký chứng từ, kế toán
cần phải đóng hệ thống bản chứng từ thành quyển để kèm vào sổ nhật ký, sau đó
chuyển vào lu trữ, khâu này có tác dụng là khi có sai sót về số liệuthì việc kiểm
tra đợc dễ dàng, nhanh chóng và là cơ sở để cán bộ quản lý kiểm tra khi cần
thiết. Tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung. Điều
này làm tăng cờng tính kịp thời và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin, đồng
thời tăng cờng việc kiểm tra hàng ngày ®èi víi mäi ho¹t ®éng kinh doanh.
Cã thĨ hiĨu r»ng chứng từ kế toán là phơng tiện thông tin và kiểm tra về
hàng hoá, sự biến động của kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho những ngời
làm nghiệp vụ và căn cứ để phân loại kế toán. Chứng từ ban đầu là căn cứ cho
việc ghi sổ kế toán, là cơ sở để kiểm tra tài chính khi cần thiết, do đó các chứng
từ ban đầu phải đợc tổ chức hợp lý để phù hợp với công tác quản lý của các cấp
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán thích hợp.
* Đối với phơng thức bán buôn, bán lẻ kế toán sử dụng các mẫu chứng từ
sau:
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT - 3LL): dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Khi bán hàng phải ghi đầy đủ các yếu
tố quy định trên hoá đơn nh: Giá bán cha có thuế GTGT, các khoản phụ thu và
thế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 - GTGT - 3LL): dùng trong các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố nh giá bán, các khoản phụ thu và tổng
giá thanh toán (®· cã thuÕ GTGT).
24
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (Mẫu 06 - GTGT).
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Mẫu 02 - GTGT)
- Phiếu xt kho (MÉu 02 - VT)
- ThỴ kho (MÉu 06 - VT)
- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé (Mẫu 03/VT - 3LL)
- Các chứng từ gốc phản ánh thu hồi tiền hay công nợ:
+ Phiếu thu (Mẫu 01 - TT): khi thu bằng tiền mặt, ngân phiếu nhập
quỹ của khách hàng.
+Giấy báo có: khi thu tiền qua ngân hàng.
* Đối với phơng thức bán hàng qua đại lý, bán trả góp, kế toán sử dụng
các chứng từ:
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu 04/XKĐL - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 14 - BH)
2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào kế toán nghiệp vụ bán
hàng.
Hệ thống tài khoản là danh mục các tài khoản đợc hệ thống hoá và đợc kế
toán sử dụng trong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Hệ thống tài khoản này bao
gồm các quy định thống nhất về: số lợng tài khoản, điều khoản sử dụng, ký hiệu
tài khoản, tên tài khoản, nội dung, kết cấu tài khoản...
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
2.1. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cÊp dÞch vơ
cđa doanh nghiƯp trong mét kú kÕ toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán sản phẩm
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đà thoả thuận trong hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt ®éng...
25