ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
TRẦN ĐÌNH VINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SSP)
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: Lâm Nghiệp
: 2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
TRẦN ĐÌNH VINH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SSP)
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: LN K44
: Lâm Nghiệp
: 2013 - 2017
:ThS. La Thu Phương
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, năm 2017
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội
đồng khoa học!
Th.S La Thu Phương
Trần Đình Vinh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc
ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều
kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được
trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng
dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất. Được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s La Thu Phương tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan
(Orchidaceae spp) tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”. Sau một thời gian
nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã
hoàn thành.
Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s. La Thu
Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND các xã Văn Lăng, Cây
Thị, Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cùng người dân trong các
xã Văn Lăng, Cây Thị, Hợp Tiến - huyện Đồng Hỷ, đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2017
Sinh viên
Trần Đình Vinh
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất. .......................................... 26
Bảng 4.1: Danh lục loài lan .......................................................................... 30
Bảng 4.2: Phân bố theo độ cao ..................................................................... 32
Bảng 4.4: Phân bố loài lan theo trạng thái rừng ............................................ 34
Bảng 4.5: Các loài lan người dân trồng ........................................................ 36
Bảng 4.6: Các loài cây chủ và giá thể của các loài lan sống cộng sinh.......... 38
Bảng 4.7: Bảng độ tàn che loài lan tại nơi phân bố ....................................... 41
Bảng 4.8: Bảng nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi lan phân bố.......................... 42
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CITIES
Ý nghĩa
: Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang
dã nguy cấp
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
FAO
:Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
IUCN
: Liên minh bảo tồn thiên nhiên thế giới
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tŕi ................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 3
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới ..................... 3
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................... 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................ 17
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. .................................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 21
3.2.1. Đặc điểm phân bố của các loài lan ................................................ 21
3.2.2. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về các loài lan ... 22
3.2.3. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài lan ........... 22
3.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài ... 22
3.2.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài lan ................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 22
3.3.1. Phỏng vấn người dân dân ............................................................. 22
3.3.2. Định danh loài .............................................................................. 22
vi
3.3.3. Điều tra đặc điểm phân bố các loài lan ......................................... 23
3.3.4. Mô tả đặc điểm hình thái các loài lan ........................................... 24
3.3.5. Điều tra đặc điểm sinh thái học..................................................... 25
3.4. Phương pháp nội nghiệp. .................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 27
Kết quả điều tra phân bố các loài lan theo tuyến được tổng hợp tại bảng
3.2 (Phụ lục 3) ........................................................................................ 27
4.2.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài lan ................. 28
4.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài lan ................................ 28
4.3. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài lan ................. 29
4.3.1. Danh lục loài lan .......................................................................... 29
4.3.2. Phân hạng bảo tồn các loài lan...................................................... 31
4.4. Đặc điểm phân bố của các loài lan...................................................... 31
4.4.1. Phân bố theo độ cao...................................................................... 31
4.4.2. Phân bố theo trạng thái rừng. ........................................................ 33
4.4.3. Các loài lan người dân thu hái và gây trồng .................................. 35
4.5. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan .................................... 37
4.6. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan. ......................................... 38
4.6.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài lan thường cộng sinh ........ 38
4.6.2. Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố............................. 41
4.6.3. Đặc điểm nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi các loài lan phân bố ...... 42
4.6.4. Đặc điểm về tái sinh của loài lan .................................................. 43
4.7. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển các loài lan . 43
4.8. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài lan tại huyện Đồng Hỷ44
4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn ............................................................ 44
4.8.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài .................................................. 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46
5.1 Kết luận ............................................................................................... 46
5.2. Kiến Nghị ........................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 49
vii
DANH MỤC BẢNG, HINH PHỤ LỤC
PHỤ LỤC..................................................................................................... 51
Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN VÀ CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA BỘ
CÂU HỎI PHỎNG VẤN ...................................................................... 51
Phụ lục 2: CÁC MẪU BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU........................................ 56
Phụ lục 3: DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................. 59
Bảng 3.1: Tọa độ, tuyến, cự ly tuyến và các nơi đi qua. ............................ 61
Bảng 3.2: Phân bố các loài lan theo tuyến ................................................. 70
Bảng 3.3: Hình thái thân, rễ, hoa, quả của các loài lan .............................. 78
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vanda rừng ................................................................................... 78
Hình 3.2: Hoa vanda rừng ............................................................................ 78
Hình 3.3: Hoàng thảo đùi gà......................................................................... 79
Hình 3.4: Hoàng thảo hương vani....................................................................... 79
Hình 3.5: Râu ruồi ........................................................................................ 80
Hình 3.6: Cây bắp ngô .................................................................................. 80
Hình 3.7: Đuôi cáo ....................................................................................... 80
Hình 3.8: Nụ hoa lan da báo ......................................................................... 81
Hình 3.9: Tục đoạn ....................................................................................... 81
Hình 3.10: Tục đoạn hoa trắng ..................................................................... 82
Hình 3.11: Lan phượng đỏ............................................................................ 82
Hình 3.12: Lan kiếm lô hội ........................................................................... 82
Hình 3.13: Miệng kín có mỏ ......................................................................... 83
Hình 3.14: Lan kiếm lá nhỏ .......................................................................... 83
Hình 3.15: Miệng kín rủ ............................................................................... 84
Hình 3.16: Miệng kín họng tím ................................................................... 84
Hình 3.17: Nụ hoa miệng họng tím .............................................................. 84
Hình 3.18: Vẩy rồng ..................................................................................... 85
Hình 3.19: Nĩ lan .......................................................................................... 85
Hình 3.20: Hoàng thảo môi tua..................................................................... 86
Hình 3.21: Hoàng thảo thập hoa...................................................................... 86
Hình 3.22: Tục đoạn TQ ............................................................................... 87
Hình 3.23: Lan lá dừa ................................................................................... 87
viii
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa lan được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang, vua của
các loài hoa. Hoa lan không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình
dáng, cái đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã
đến dạng hình thân, lá, cành duyên dáng ít có loài hoa nào sánh nổi.
Mầu sắc thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt
như nhung, mịn màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho
đến chấm phá, loang sọc vằn…
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc
chung quanh một cái môi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác
thường. Hoa lan có loại cánh tṛn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào,
có loại xoè ra có những đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có
vòi quấn quýt, có những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa lan có những
bông nhỏ nhưng cũng có bụi lan rất lớn và nặng gần một tấn.
Hương lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào, thanh
cao, vương giả. Tại Thái lan có một loại lan được giấu tên và được bảo vệ rất
nghiêm ngặt, hương thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng sản xuất nước
hoa danh tiếng. Hoa lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp có thể
giữ được nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai tháng, có những
giống lâu đến 4 tháng, có những giống nở hoa liên tiếp quanh năm.
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam.
Do có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa thích, các loài lan rừng đã
bị khai thác kiệt quệ.
2
Để tìm hiểu một số đặc điểm sinh học, phân bố của các loài lan trong điều
kiện sinh cảnh tự nhiên ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phục vụ công tác
bảo tồn và phát triển các loài lan rừng, tôi nghiên cứu khóa luận: Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (Orchidaceae spp) tại
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Trên cơ sở phân tích các số liệu thu được, đề xuất phương pháp khai thác
hợp lý, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên quý này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu tri thức bản địa của người dân về các loài lan
- Xác định phân bố của các loài lan tại khu vực nghiên cứu và tìm hiểu
về đặc tính sinh học, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp để bảo tồn và phát
triển các loài lan
1.3. Ý nghĩa của đề tŕi
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
các loài lan nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan
trong khu vực nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và
các loài lan nói riêng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần
phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, trong đó có rất nhiều loài lan.
Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) [1]
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [10]: Về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục danh lục quản lý một
số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc
biệt có nhiều loài lan thuộc nhóm IA và IIA có nhiều loài lan rừng đang có
nguy cơ tuyệt chủng trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với
tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện
tích rừng nhiệt đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã
hội và môi trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính
đa dạng sinh học (ĐDSH) của thế giới nên sự suy thoái về số lượng lẫn chất
4
lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy,
việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát
triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm
của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng
nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn cầu. Bảo tồn các tài nguyên
sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên
nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm
sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị
trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo
vệ đa dạng sinh học (FAO, 1983). Bảo tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa
dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài.
Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết
với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Bảo tồn thiên nhiên là nhằm
bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các quần xã, những đối
tượng có thể phân định được. Còn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn, nó quan
tâm đến những khác biệt di truyền, những cái chỉ có thể đoán định chứ không
thể phân biệt được.
Theo Frankel (1977) [18] thì các nhân tố chính làm căn cứ cho chiến
lược bảo tồn là mục tiêu bảo tồn, bản chất vật liệu và phạm vi bảo tồn.
Việc bảo tồn nguồn gen không phải sẽ được thực hiện cho tất cả các loài
cây hiện có ở một địa phương nào đó mà là tùy theo vai trò của chúng trong
nền kinh tế quốc dân, và các giá trị thẩm mỹ, tiến hóa luận. Theo tiêu chuẩn
do Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources IUCN) thì việc xác định các loài ưu tiên bảo tồn còn cần phải theo mức độ bị
đe dọa của chúng. Những loài được ưu tiên bảo tồn chính là những loài có
nguy cơ tuyệt chủng lớn nhất.
5
* Tổng quan về các loài lan
Hoa là nguồn tài nguyên, là vẻ đẹp tôn quý của thiên nhiên ban tặng cho
con người, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội nghề trồng hoa và thú
chơi hoa cảnh trong những năm gần đây dần đi theo chiều sâu, thưởng thức
những loại hoa có chất lượng cao và có giá trị kinh tế lớn. Trong các loài hoa,
ho lan đang là nhu cầu của nhiều thị trường trong nước và ngoài nước.
- Đặc điểm thực vật
Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan
Orchidales, lớp thực vật một lá mầm.
Lan thuộc vào loài hoa đông đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000
giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay
thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì sau
hoa cúc (Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan
mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Hoại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay,
người dân mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh trang
trí ở các hộ gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát
hiện có một số loài còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm
nguyên liệu chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong số những loài đó
người ta đã phát hiện trong lan Thạch hộc tía và lan kim tuyến có chứa một
loại hoạt chất để sản xuất thuốc chữa ung thư. Chính vì vậy, giá thị trường
hiện nay lên tới 7 triệu đồng/kg lan Thạch hộc tía.
6
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ
các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt
đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại
các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo
Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài
thực vật có hoa.
Theo Helmut Bechtel (1982) [17], hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài
lan rừng, gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng
lồ Lan lai không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế
giới gồm 05 khu vực:
+ Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe,
Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis,
Vanda, Anoectochillus…
+ Vùng nhiệt châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum, Cattleya,
Cynoches, Pleurothaillis, Stanhopea, Zygopetalum, Spathoglottis.
+ Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa…
+ Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Cymbidium,
Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus…
+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các
giống: Cypripedium, Orchis, Spiranthes…
Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
7
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
- Những nghiên cứu về các loài lan
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải
qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh
được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều
hơn, đặc biệt nhất là Thái lan.
Thái lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng 130
năm Parinda - Sriyaphai (2002) [19]. Hiện nay, Thái Lan đã nghiên cứu và
làm chủ công nghệ sản xuất cây giống bằng nuôi cấy mô tế bào và công nghệ
sản xuất, điểu khiển ra hoa đồng loạt một số loài phong lan, đặc biệt là các
loài lan Hoàng Thảo (Dendrobium) chiếm 80%. Đặc biệt khí hậu ở Thái Lan
lại rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Hoàng Thảo. Chính vì
vậy, Thái Lan là nước đứng đầu về xuất khẩu hoa phong lan trên thế giới kể
cả giống và cây lan cắt cành.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu tiên
ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).
Các nhà khoa học Trung Quốc thuộc Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ
Thực vật thành phố Thẩm Quyến, Viện Nghiên cứu Thẩm Quyến, Đại học
Thanh Hoa và Viện Nghiên cứu Gen Hoa Đại tuyên bố đã hoàn thành việc
phác họa khung bản đồ gen hoa lan, Trung Quốc phác họa khung bản đồ gen
hoa lan (2009) [20].
Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích so sánh gen của 11 loài hoa lan
khác nhau và tạo ra được hệ thống tiến hóa tương đối hoàn chỉnh. Sau khi
hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp
tục hoàn thiện bản đồ gen chi tiết.
8
Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng
cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý
phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên
lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương
thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm,
từ thế kỷ thứ V trước công nguyên đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ
thời Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc
đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã
đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc
Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế
giới hơn 400 năm nay.
Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ
thông, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất
thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa
lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng
cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để
cung ứng cho thị trường trong nước.
Năm 1904, Noel Bernard thực hiện phương pháp gieo hạt cộng sinh với
nấm để gây sự nảy mầm, ông nhận thấy rằng các hoa lan con nảy mầm trong
rừng đều bị nhiễm nấm, ông đã cô lập các nấm ở rễ hoa lan con và cấy vào
hạt lan, chính bằng phương pháp này ông là người đầu tiên làm cho 100% hạt
lan nảy mầm. Hans Burgff (1909) đã làm nảy mầm hạt lan trên môi trường
dinh dưỡng 0,33% đường saccarose trong điều kiện hoàn toàn bóng tối. Năm
1922, Lewis Krudso một nhà khoa học người Mỹ lại thành công trong việc
gieo hạt ở môi trường thạch và ông nhận thấy rằng sự nảy mầm của hạt còn
phụ thuộc vào thời gian thu hái quả (Ajchara – Boonrote, 1987) [16].
9
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
* Tổng quan nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [2]. Đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.
Phan Kế Lộc (1970) [8]. đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức
đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1978) [15]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [7], Khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [14]. Đã thống kê thành phần loài của
VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau
Lê Ngọc Công (2004) [3]. Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến
10
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [4]. Nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ
khác nhau. Các nghiên cứu có liên quan
Đỗ Tất Lợi (1995) [9] trong những cây thuốc và vị thuốc Việt nam tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang dại
hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Năm 1987, Ủy ban KHKT Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) đã
ban hành Quy chế về Bảo tồn nguồn gen(1997) [11], làm cơ sở cho các nghiên
cứu bảo tồn nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở nước ta. Mười
năm sau, vào năm 1997, Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành chính thức Quy
chế này. Viện Khoa học Lâm nghiệp được chỉ định làm cơ quan đầu mối của
công tác bảo tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu
“Bảo tồn nguồn gen cây rừng” từ năm 1988 đến nay.
Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) đã công bố Việt Nam có 66
loài lan thuộc nhóm bị đe doạ, gồm:
+ 4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
+ 52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
+ 10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006: Về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một số
loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc biệt
có một só loài lan thuộc 2 nhóm:
- Nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại) gồm:
+ Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilus spp.
+ Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilum spp.
- Nhóm IIA (thực vật, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại) gồm:
11
+ Tất cả các loài trong chi Lan một lá - Nervilia spp.
+ Loài Thạch hộc (Hoàng phi hạc) - Dendrobium nobile
Bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ chiến lược lâu
dài và quan trọng, đã được Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày 31/7/2013
[12]. Theo đó mục tiêu lâu dài là: Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, loài,
nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và sử dụng bền vững nhằm góp
phần phát triển đất nước theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu. Tầm nhìn đến năm 2030, 25% diện tích hệ sinh thái tự
nhiên có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia bị suy thoái được phục hồi; đa dạng
sinh học được bảo tồn và sử dụng bền vững mang lại lợi ích thiết yếu cho
người dân và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
* Tình hình tài nguyên rừng và công tác bảo tồn nguồn gen ở khu
vực nghiên cứu.
Về công tác bảo tồn nguồn gen, thực hiện Quyết định số 2150/QĐ-UBND,
ngày 18/10/2013 [12] tỉnh Thái Nguyên đã triển khai một số nhiệm vụ quỹ gen.
Cụ thể ðã triển khai dự án bảo tồn nguồn gen cây Re hương, Cá Lăng chấm, cá
Trạch sông, Dê cỏ Định Hóa, cá Chày mắt đỏ, Cá Nheo, Ếch ang Tam Đảo, cây
Vù hương, các chủng vi sinh vật trong phòng chống bệnh cho cây chè ở tỉnh
Thái Nguyên. Một số dự án bảo tồn nguồn gen cấp Nhà nước và cấp bộ triển
khai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: Dự án Khai thác và phát triển một số loài
cây địa phương dùng làm men rượu phục vụ chế biến rượu đặc sản; Khai thác và
phát triển nguồn gen giống bò H’mông; Khai thác nguồn gen ngựa Bạch; Khai
thác và phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng phục vụ nhu cầu làm thuốc; Bảo
tồn nguồn gen cây râu mèo; Bảo tồn nguồn gen cây Bảy lá một hoa...Các nhiệm
vụ, dự án bảo tồn và khai thác nguồn gen đã góp phần bảo tồn lưu giữ được các
12
nguồn gen qúy hiếm, vật liệu khởi đầu cho công tác lai tạo giống mới và góp
phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
* Tổng quan về các loài lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học đã được rất
nhiều tác gia để cập đến. Có thể tóm tắt Đặc điểm thực vật học của lan rừng
Việt Nam [5] theo tiêu trí chính sau:
• Rễ
– Rễ lan có 2 nhiệm vụ
+ Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây.
+ Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dưới đất.
– Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nước, không bám cành cây hốc đá được,
hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị bệnh
hay bi chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết
dần chết mòn.
– Đầu rễ có nhiệm vụ hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây. Nếu vật
liệu nuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại lúc nào cũng có
sẵn nước ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhưng giống lan cần tưới
nhiều như Vanda, Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho
khô rễ rồi mới tưới.
• Thân
– Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân. Ở các loài lan sống phụ có
nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành) đó là bộ phận giữ trữ nước và
các chất dinh dưỡng để nuôi cây khi điều kiện gặp khô hạn khi sống bám trên
cao. Củ giả hành đa dạng, hình cầu hay thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều
đặn hoặc hình trụ xếp chồng chất thành một thân giả, cấu tạo củ giả, gồm
nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy phía ngoài là lớp biểu bì, với vách tế bào
dày, nhẵn bóng bảo vệ để trách sự mất nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ
giả đều xanh bóng để làm nhiệm vụ quang hợp cùng với lá.
13
Loại lan đơn thân (Vanda – Chi lan Vanda).
Loại lan rừng Việt Nam đa thân (Dendrobium – Chi lan Hoàng Thảo).
Loại lan thân giả hành (Odontoglossum- Chi Lan răng lưỡi).
• Lá.
Hầu hết các loài phong lan là cây tự dưỡng, nó phát triển đầy đủ hệ
thống lá, hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá
phiến mỏng phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung, hay chỉ gấp
lại theo hình chữ v. Màu sắc lá thường xanh bóng, nhưng có trường hợp hai
mặt lá khác nhau.
• Hoa
– Cấu trúc của một đóa hoa lan thực là độc nhất vô nhị trong số các
loài thực vật có hoa. Hoa lan tiêu biểu có 3 cánh phía ngoài, 3 cánh phía trong
và một trụ nhụy hoa ở giữa (gynostemium, bao gồm tiểu nhị đực – stamens,
gắn liền với nhụy cái – pistil).
– Phía ngoài cùng là 3 cánh đài, trong đó một cánh đài phía trên hay
phía sau của hoa gọi là lá đài lý và hai cánh đài ở 2 bên gọi là lá đài cạnh. Ba
cánh đài giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Hầu hết các giống
lan, lá đài có cùng kích thước và giống như cánh hoa. Tuy nhiên, trong một số
giống, lá đài lý trở nên to lớn và lòe loẹt, 2 lá đài cạnh thấp ở hai bên đôi khi
hợp nhất lại thành ra một, và trong những giống khác tất cả 3 lá đài hợp nhất
thành kết cấu hình chuông chung quanh hoa. Trong một vài giống, các lá đài
hoàn toàn lấn áp hoa thật. Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3
cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa. So với 2 cánh hoa hai bên sườn,
cánh hoa phía dưới còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi đôi khi đặc biệt to lớn
khác hẳn với 2 cánh kia. Cánh môi thường sặc sỡ, viền cánh hoa dợn sóng
hoặc dưới dạng một cái túi, trang hoàng với những cái mũ mào (như mào gà),
những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, những cái lông,… Cánh môi quyết
định giá trị thẩm mỹ của hoa lan. Trong một số trường hợp, cánh môi còn là
một cái bẫy dụ dỗ các côn trùng giúp thụ phấn.
14
– Cơ quan sinh sản của hoa lan kết hợp thành một trụ đơn không giống
hình dạng tiểu nhị đực/túi phấn và nhuỵ cái/nướm như các loại hoa khác. Đây
là đặc điểm để nhận dạng đầu tiên của hoa lan. Ở trên đầu của trụ hoa là bao
phấn bao gồm nhiều hạt phấn gọi là túi phấn. Phía dưới túi phấn là nhuỵ cái ,
một shallow, vách thường ẩm ướt nơi mà hạt phấn rơi vào thụ tinh. Có một bộ
phận nhỏ đó là vòi nhuỵ có tác động rào cản bảo vệ ngăn chận tự thụ phấn của
chính hoa này. Để ngăn chận việc tự thụ phấn, một số loài chúng có hoa đực
và hoa cái riêng rẽ.
Cấu tạo hoa lan
a. Lá đài
Mặc dù chúng giống như cánh hoa, chúng thực sự tô điểm cho phần
còn lại của nụ hoa. Thường 3 lá đài có kích thước bằng nhau.
b. Cánh hoa
Hoa luôn luôn có 3 cánh hoa. Hai cánh “bình thường”, và cánh thứ ba trở
thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi.
c. Cánh môi hay cánh dưới
Cánh hoa thấp phía dưới của hoa Lan. Hoa dùng cánh này để cung cấp
một “bãi đáp” dành cho những côn trùng thụ phấn.
d. Trụ nhụy
- Một cấu trúc giống ngón tay, đó là bộ phận sinh dục của hoa.
- Đầu nhuỵ (nhụy cái) và phấn hoa (nhị đực) ở dưới đầu nắp bao phấn (nắp).
• Quả lan
Sự tạo quả của hoa lan trong tự nhiên rất khó do cấu tạo đặc biệt của hoa
và thường phải nhờ côn trùng. Quả lan thuộc loại quả nang, thời gian tạo quả
đến khi quả chín kéo dài. Đối với Cattleya phải từ 12 đến 14 tháng, Vanda 18
tháng hoặc hơn, Cypripedium 1 năm, Dendrobium từ 9 tới 15 tháng. Khi chín
quả nở ra theo 3 đến 6 đường nứt dọc mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phía
đỉnh và phía gốc.
15
• Hạt lan
Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa, trên
một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt
mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm
Phizotonia
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng như
nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng
Việt Nam có nhiều loài phong lan quí. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các loài
lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi những
giống lan quí với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị kinh tế
của các loài lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể.
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000
giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnh
Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku,
Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây
hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ
hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ người Pháp
đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt Nam vào năm 1913, sau đó đến năm1922 đã
phát hiện chúng có phân bố tại miền Trung Việt Nam và đến năm 1990-1991
phát hiện được ở Khánh Hòa.
Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch
với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia tăng
mạnh. Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng hoa,
đồng thời thúc đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc
gia. Đã có những công ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh thu lên
hàng tỷ đồng như Sài Gòn Orchidex, công ty hoa Hoàng Lan,...song các công ty
này chủ yếu buôn bán các giống lan nhập nội.
Hoa phong lan là loài hoa với vẻ đẹp cao sang quý phái. Hoa phong lan
có đặc điểm mà có thể dễ dàng nhận ra mặc dù có rất nhiều giống loài với