Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của loài Mã Tiền Lông tại vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.14 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TOÀN
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA LOÀI MÃ TIỀN LÔNG (STRYCHNOSIGNATII BERG)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NÔNG VĂN TOÀN
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA LOÀI MÃ TIỀN LÔNG (STRYCHNOSIGNATII BERG)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : Ths.Trần Thị Hương Giang

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NÔNG VĂN TOÀN
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ
CỦA LOÀI MÃ TIỀN LÔNG (STRYCHNOSIGNATII BERG)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : Ths.Trần Thị Hương Giang

THÁI NGUYÊN – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong các trường Đại học, thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời
gian rất quan trọng vì mỗi sinh viên đều có điều kiện, thời gian tiếp cận đi sâu

vào thực tế, củng cố lại kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp
nghiên cứu, trau dồi kiến thức, kỹ năng của thực tế vào trong công việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường
và Ban chủ nghiệm khoa Lâm nghiệp, tôi về thực tập tại Vườn quốc gia Ba
Bể, huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn với tên đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học và phân bố của loài Mã Tiền Lông (Strychnos ignatii Beng) tại vườn
quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Có
được kết quả này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ
tận tình của Ths.Trần Thị Hương Giang trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân huyện Ba Bể, Ban giám đốc
và lực lượng kiểm lâm Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã
giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên

Nông Văn Toàn

năm 2015


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số, thành phần dân tộc và tình trạng đói nghèo ở vùng đệm . 17
Bảng 2.2. Thống kê hệ thực vật VQG Ba Bể .................................................. 19
Bảng 2.3. Thành phần loài động vật có xương sống ở VQG Ba Bể và vùng
phụ cận ............................................................................................ 19
Bảng 2.4. Thổ nhưỡng huyện Ba Bể ............................................................... 20

Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính huyện Ba
Bể năm 2010 ................................................................................... 22
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi huyện Ba Bể .................. 23
Bảng 3.1. Các tuyến điều tra đã khảo sát tại VQG Ba Bể .............................. 27
Bảng 4.1. Kích thước cây Mã tiền lông tại VQG Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn ........ 35
Bảng 4.2. Bảng số liệu đo độ dốc các OTC .................................................... 36
Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản về cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Mã tiền
lông phân bố ở đai độ cao dưới 500m ............................................ 38
Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi Mã tiền lông phân bố ở đai độ
cao dưới 500m................................................................................. 39
Bảng 4.5. đặc điểm cơ bản về cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Mã tiền
lông phân bố ở đai độ cao từ 500m -1000m ................................... 40
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi Mã tiền lông phân bố ở đai độ
cao từ 500m – 1000m ..................................................................... 41
Bảng 4.7. Mật độ lâm phần của tầng cây cao ................................................. 42
Bảng 4.8. Thành phần các loài cây gỗ đi kèm với Mã tiền lông .................... 43
Bảng 4.9. Đặc điểm cây bụi thảm tươi và dây leo tại khu vực nghiên cứu .... 43
Bảng 4.10. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh nơi có loài Mã tiền lông
phân bố ở độ cao dưới 500m........................................................... 46
Bảng 4.11. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh nơi có loài Mã tiền lông
phân bố ở độ cao từ 500 – 1000m................................................... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát ............................................................ 26


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTT


Công thức tổ thành

D1.3

Đường kính ngang ngực trung bình

ĐDSH

Đa sinh dạng sinh học

G

Tiết diện

Hvn

Chiều cao vút ngọn trung bình
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và

IUCN

tài nguyên thiên nhiên (International
Union for Conservation of Nature and
Natrual Resources)

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

MTL


Mã tiền lông

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

VQG

Vườn quốc gia


MỤC LỤC
Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3.1. Về lý luận ......................................................................................... 2
1.3.2. Về thực tiễn ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập ....................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ................................................. 3
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu .................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới và Việt nam. .................................. 5

2.2.1. Trên Thế giới .................................................................................... 5
2.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................ 13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 13
2.3.2. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 15
2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 16
2.3.4. Tài nguyên rừng của VQG Ba Bể .................................................. 18
2.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế .......................................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ..................................................... 25
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 27


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số
liệu được thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được
sự dụng công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm !.
Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ths.Trần Thị Hương Giang

tháng


năm 2015

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Nông Văn Toàn

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp!


1

Phần 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng có vai trò rất quan trọng không những cung cấp hàng hóa, lâm sản
đặc sản quý cho con người mà còn có tác dụng bảo vệ đất đai, chống xói mòn,
duy trì nguồn nước, điều hòa dòng chảy, chống lũ lụt. Rừng còn có tác dụng
điều hòa khí hậu, nhiệt độ, chống ô nhiễm môi trường, dự trữ tính đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái và nhiều lợi ích văn hóa xã hội khác.
Tài nguyên rừng nước ta hiện nay đang bị tàn phá nghiêm trọng gây nên
không ít những hiểm họa về đời sống và môi trường của chúng ta, nguyên
nhân chính là chặt phá và khai thác rừng không hợp lý làm cho diện tích rừng
bị giảm đi nhanh chóng, chất lượng bị suy thoái và tạo nên những vùng đất
trống đồi trọc ngày càng rộng lớn gây ra ô nhiễm nguồn nước, suy thoái môi
trường sinh thái.
Bảo vệ và và phát triển rừng có vai trò rất quan trọng trong việc chống
biến đổi khí hậu và hạn chế các thiên tai của tự nhiên. Bên cạnh vấn đề trồng
rừng để phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Chúng ta cần chú ý đến việc bảo tồn,

khai thác và phát triển các nguồn gen quý hiếm.
Loài Mã tiền lông (Strychnos ignatii Berg) là một loài cây gỗ thường
xanh bản địa ở Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung, có phân bố tự
nhiên hiện còn sót lại ở vùng núi ở VQG Ba Bể, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
Đây là loại Cây mọc hoang ở những vực thưa cây cối, phân bố ở độ cao từ
500- 1200m so với mặt nước biển. Gặp ở Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Phú Thọ, Quảng Trị, Khánh Hòa, Bình Dương, Đồng Nai. Loài này
mang nhiều ý nghĩa về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn
hóa cảnh quan. Hiện nay vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và
một số cá thể trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên
nhân, nhưng chủ yếu là do khai thác vì mục đích thương mại, Chữa bênh:


2

chữa nhức mỏi chân tay, đâu thần kinh, kích thích tiêu hóa. Vì vậy, loài này
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Cần phải có ngay biện pháp kịp thời để
bảo tồn và hướng tới phát triển loài cây thuốc quý, hiếm này.
Loài Mã tiền lông được đề nghị loài bổ xung vào danh lục các loài quý
hiếm và nguy cấp theo nghị định 32/NĐ-CP/2006 nghiêm cấm khai thác và sử
dụng với mục đích thương mại. Thuộc bậc VU theo sách đỏ Việt Nam 2007
và danh lục đỏ IUCN.
Mã tiền lông là một trong số những loài mang nhiều đặc điểm quan trọng
cho khoa học và là loài cây tiềm năng có thể ứng dụng trong lâm nghiệp,
trồng rừng hay có thể phát triển nghiên cứu và ứng dụng trong y học, nhưng
từ khi phát hiện đến nay, ngoài việc mô tả và công bố mới cho khoa học thì
loài Mã tiền lông này chưa được mở rộng điều tra về phân bố của loài, cũng
chưa có những nghiên cứu tiếp theo về các đặc điểm vật hậu, sinh thái, tái
sinh loài. Từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số
đặc điểm lâm học và phân bố của loài Mã tiền lông (Strychnos ignatii

Berg) tại vườn quốc gia Ba Bể, Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” nhằm góp
phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng bảo tồn và phát triển loài cây
có triển vọng và hiếm này tại Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Mã tiền lông tại Vườn
quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nhằm cung cấp thêm thông tin, cơ sở khoa học
để bảo tồn và phát triển loài cây Mã tiền lông.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Về lý luận
Xác định được một số đặc điểm lâm học như: sinh thái, phân bố, hình
thái, cấu trúc, tái sinh của Mã tiền lông (Strychnos ignatii Berg) tại VQG Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.3.2. Về thực tiễn
- Nâng cao nhận thức của các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về
công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu, từ đó có những điều


3

chỉnh hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
- Xây dụng cơ sở khoa học đưa ra giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây
Mã tiền lông (Strychnos ignatii Berg), nâng cao tính đa dạng sinh học.
- Cung cấp những thông tin nghiên cứu giúp mọi người hiểu biết thêm về
loài cây Mã tiền lông.
- Có được một tài liệu tham khảo cho một số công tác nghiên cứu về cây
Mã tiền lông (Strychnos ignatii Berg).
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa to lớn trong việc áp dụng lý thuyết đã
học vào thực tiễn, đây là một phương pháp hệ thống củng cố những kiến thức

đã học trong mấy năm qua.
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều
kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành lâm nghiệp.
- Giúp cho sinh viên bước đầu làm quen, hiểu thêm về kiến thức cho
công tác điều tra ngoài thực tế, vận dụng cả lý thuyết và thực hành nhằm đạt
kết quả và chất lượng cao trong quá trình học tập tại trường.
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công
tác nghiên cứu khoa học.
- Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về việc nghiên cứu chuyên sâu
loài cây Mã tiền lông.
- Qua kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp
bảo tồn và phát triển loài Mã tiền lông.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình
trạng và vai trò của loài Mã tiền lông tại VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó
đưa ra các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Mã tiền lông.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng
trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 2006 [15],

Việt Nam cũng công bố trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007 [1] phần II Thực
vật để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên
phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng: (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên: (EW)
Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân
hạng chính sau:
+ Cực kì nguy cấp: (CR)
+ Nguy cấp: (EN)
+ Sẽ nguy cấp: (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp
+ Ít nguy cấ: (LR)
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd)
- Sẽ bị đe dọa: (LR/nt)
- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+ Thiếu dữ liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)


5

Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 32/2006/NĐ-CP [3]. Nghị định quy định các loài động
thực vật quý, hiếm gồm 2 nhóm chính:
+ IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+ IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại (IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại VQG Ba Bể, tỉnh Bác
Kạn có nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần

được bảo tồn, nhằm giữ gìn nguồn gen quý giá cho thành phần ĐDSH ở Việt
Nam nói riêng và thế giới nói chung, một trong những loài thực vật cần được
bảo tồn đó chính là Mã tiền rừng tại VQG, đây là cơ sở khoa học đầu tiên
giúp tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên Thế giới
Như chúng ta đã biết loài Mã tiền lông (Strychnos ignatii Berg) đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên. Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên, đặc điểm phân bố, hình thái, cấu
trúc của cây Mã tiền lông để đưa ra những phương pháp bảo tồn và phát triển
hữu hiệu.
- Nghiên cứu quy luật phân bố:
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phương trình hồi quy để tính
toán cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đường kính; Richards trong
quyển “ Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính,
ông cho đó là một phân bố đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại. Trong quyển
“hệ sinh thái rừng nhiệt đới” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét phân
bố số cây theo các cấp đường kính. Theo quan điểm của Richards, Wenk đã


6

nghiên cứu thân cây theo kích cỡ và đồng hóa với một số dạng phân bố lý
thuyết để sử dụng trong tính toán quy hoạch rừng, Rollet đã dành một chương
quan trọng để xác lập phương trình hồi quy số cây đường kính (Nguyễn Văn
Trương, 1983).
Các tác giả này đã xây dựng được các phương trình hồi quy cho các kiểu
rừng khác nhau (số cây theo đường kính). Từ các nhân tố điều tra có thể suy
ra được các biến khác thông qua tương quan hồi quy. Đây là cơ sở quan trọng
để ứng dụng trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích cho

công tác lâm sinh hướng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về lượng
và chất.
Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo đường
kính D1.3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh doanh. Theo
tác giả, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng,
đặc biệt là rừng hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh của rừng (dẫn
theo Trần Mạnh Cường, 2007). Phân bố cây rừng tư nhiên mà ông xác định
đã được kiểm chứng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo
đường kính của rừng tự nhiên có một đỉnh lệch trái. Số cây tập trung nhiều ở
cấp đương kính nhỏ do có nhiều loài cây khác nhau và nhiều thế hệ cùng tồn
tại trong kiểu rừng. Nếu xét về một loài cây, do đặc tính sinh thái nên lớp cây
kế cận (cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây lớn do quy luật cạnh
tranh không gian dinh dưỡng và đào thải tự nhiên: những nơi thuận lợi trong
rừng cây mới vươn lên để tồn tại và phát triển.
- Nghiên cứu về khả năng tái sinh:
Tái sinh rừng là một quá trính sinh học mang tính đặc thù và diễn ra liên
tục của hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện của cây con của các loài cây đang phát
triển dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng sau khai thác chọn, sau phát nương
làm rẫy. Vai trò quan trọng của lớp tái sinh này là nguồn thay thế lớp cây đã
già cỗi, là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng.


7

Theo quan điểm của các nhà lâm học thì hiệu quả tái sinh rừng là xác
định được mật độ tái sinh, chất lượng cây tái sinh (cây triển vọng), tổ thành
loài và phân bố của cây tái sinh…Sự tương đồng hay khác biệt trong tổ thành
của loài cây tái sinh với tổ thành loài cây gỗ đã được các nhà khoa học quan
tâm (Richards (1933, 1939); Baur (1976) [13]. Do tính phức tạp của tổ thành
loài cây, nên khi khảo sát người ta chỉ đo đếm, nghiên cứu các loài có giá trị

thực tiễn và có ý nghĩa nhất định (QPN 6-84). Trong cuốn “rừng mưa nhiệt
đới”, P.W. Richards nêu lên ý kiến của nhiều tác giả cho rằng theo diễn thế tự
nhiên thì sau khi cây tầng trên đỗ diễn thế xấu đi và sau đó có thể diễn thế lại
đi lên vì cây gỗ tốt bao giờ cũng mọc sau cây tiên phong ưa sáng (Nguyễn
Văn Trương, 1983). Điều này chúng ta đã từng thấy khi khai thác tạo ra
những lỗ trống thì cây tiên phong bao giờ cũng mọc lại rất nhanh chỉ trong
vòng 1- 2 năm đầu. Điều quan trọng mà chúng ta quan tâm là lớp tái sinh kế
cận có đủ mật độ để diễn thế rừng đi lên hay không. Đây là công việc chúng
ta phải nghiên cứu, đánh giá. Theo Ashton (1983), cây Dầu rái (Dipterocarpus
alatus) mọc cụm ở ven sông, chỉ tái sinh sau những trận lụt lớn. Nhiều nhà
nghiên cứu còn cho rằng, kiểu cách tái sinh phổ biến của cây gỗ rừng mưa là
tái sinh theo vệt hay theo lỗ trống (dẫn theo Lâm Xuân Xanh, 1986) Van
Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa
nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh
theo vệt của các loài cây ưa sáng (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978) [11]. Theo
Mar’tin và cộng sự (2005) cho rằng sự tái sinh lớn lên cây rừng có liên quan
chặt chẽ đến sức sản xuất của đất. Đặc biệt là những nơi nhạy cảm: dải ven
sông, đường xá, rìa rừng và đỉnh núi.
- Cơ sở sinh thái học của rừng:
Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có


8

thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.

Quy luật về cấu trúc rừng: Là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho
hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3
dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên
trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo
trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt
đới đã được P. W. Richards (1952) [18], G. N. Baur (1976) [13], E. P. Odum
(1987) [17]… tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các
khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1976) [13] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu
nghiên Số hóa bởi Trung tâm cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện
rừng. P. Odum (1978) [17], đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [14], J. Plaudy
(1987) [16], đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,


LỜI CẢM ƠN
Trong các trường Đại học, thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời
gian rất quan trọng vì mỗi sinh viên đều có điều kiện, thời gian tiếp cận đi sâu
vào thực tế, củng cố lại kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp
nghiên cứu, trau dồi kiến thức, kỹ năng của thực tế vào trong công việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường

và Ban chủ nghiệm khoa Lâm nghiệp, tôi về thực tập tại Vườn quốc gia Ba
Bể, huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn với tên đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học và phân bố của loài Mã Tiền Lông (Strychnos ignatii Beng) tại vườn
quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Có
được kết quả này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ
tận tình của Ths.Trần Thị Hương Giang trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân huyện Ba Bể, Ban giám đốc
và lực lượng kiểm lâm Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã
giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên

Nông Văn Toàn

năm 2015


10

ba chiều. P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [18], đã phân biệt tổ thành
rừng mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu
có tổ thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng
mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều
loại dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các

đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng
suất thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử
dụng dạng sinh trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của
chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và
Grinsebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094;
Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài
cây hình thành thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ
sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong quần xã có các dạng sống khác
nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các
phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của
Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống
của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực
vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân
chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất
lượng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây
rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp
với rừng thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn
loài nhiệt đới là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào
đưa ra phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp
nhận rộng rãi.


11

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang
tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình

nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
2.2.2. Ở Việt Nam
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì loài Mã tiền rừng
đang cần một sự quan tâm đặc biệt của con người nhằm phục hồi chúng thành
1 quần thể phát triển mạnh, các nghiên cứu bước đầu đã được các nhà nghiên
cứu chứng minh.
Theo tác giả Thái Văn Trừng (1978) [11], khi nghiên cứu về thảm thực vật
rừng Việt Nam đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện
khác của môi trường như: Đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm, dưới tán rừng chưa thay đổi
thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn
thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Thái Văn Trừng (1978) [11] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Vũ Đình Phương
(1987) [7], đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ cho công tác điều
chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự nhiên, các
giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã
hiệu dùng để tra trong quá trình phân chia.
Tác giả Lâm Phúc Cố (1994) [2], Nhiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở
Phú Luông, Mù Cang Chải, Yên Bái đã chia thành năm giai đoạn và kết luận:


12

diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến tới cao đỉnh. Tổ thành loài
tăng dần theo thời gian.
Tác giả Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) [9], nghiên cứu quá trình tái

sinh tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã
cho thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng
có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây
gỗ là khá cao.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[10], dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ
(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung
thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ
bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Trần ngũ phương (1970) [8], khi đề cập đến rừng ở Miền Bắc Việt Nam
đã xếp rừng trên núi đá vôi vào đai rừng nhiệt đới mưa mùa với kiểu rừng nhiệt
đới lá rộng thường xanh núi đá vôi, và có 4 kiểu phụ: Thổ nhưỡng nguyên sinh
tầng cây gỗ, trong đó cây nghiến là cây chiếm ưu thế, đai rừng á nhiệt đới mưa
mùa với kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi.
Đặng Kim Vui (2002) [12], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 - 2
tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ
Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam


13

(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu

chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75
- 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1.Vị trí địa lý
VQG Ba Bể nằm trên địa bàn hành chính xã Nam Mẫu và một phần các xã:
Khang Ninh, Cao Trĩ, Cao Thượng, Quảng Khê huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Tọa độ địa lý: từ 22016’12” tới 220 33’45” Vĩ độ Bắc,
từ 1050 28’31” tới 1050 47’20” Kinh độ Đông
Tổng diện tích vùng lõi VQG là: 10.048 ha. Trong đó:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 3.931 ha
- Phân khu phục hồi sinh thái: 6.083 ha
- Phân khu hành chính dịch vụ: 34 ha
Khu vực có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc: giáp xã Cao Thượng huyện Ba Bể
- Phía Đông: giáp xã Cao Trĩ, Khang Ninh
- Phía Nam: giáp xã Quảng Khê, xã Hoàng Trĩ huyện huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn
- Phía Tây: giáp xã Nam Cường, xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc
Kạn, xã Đà Vị, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2.3.1.2. Địa hình
VQG Ba Bể là một phức hệ hồ-sông-suối-núi đá vôi, từ dốc mạnh đến
dốc đứng với nhiều hang động. Địa hình chia cắt mạnh vừa có núi đất vừa có
núi đá, độ cao biến đổi từ 150-1000m, bao bọc xung quanh là các dãy núi cao
800-1500m.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số, thành phần dân tộc và tình trạng đói nghèo ở vùng đệm . 17
Bảng 2.2. Thống kê hệ thực vật VQG Ba Bể .................................................. 19

Bảng 2.3. Thành phần loài động vật có xương sống ở VQG Ba Bể và vùng
phụ cận ............................................................................................ 19
Bảng 2.4. Thổ nhưỡng huyện Ba Bể ............................................................... 20
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính huyện Ba
Bể năm 2010 ................................................................................... 22
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi huyện Ba Bể .................. 23
Bảng 3.1. Các tuyến điều tra đã khảo sát tại VQG Ba Bể .............................. 27
Bảng 4.1. Kích thước cây Mã tiền lông tại VQG Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn ........ 35
Bảng 4.2. Bảng số liệu đo độ dốc các OTC .................................................... 36
Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản về cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Mã tiền
lông phân bố ở đai độ cao dưới 500m ............................................ 38
Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi Mã tiền lông phân bố ở đai độ
cao dưới 500m................................................................................. 39
Bảng 4.5. đặc điểm cơ bản về cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Mã tiền
lông phân bố ở đai độ cao từ 500m -1000m ................................... 40
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi Mã tiền lông phân bố ở đai độ
cao từ 500m – 1000m ..................................................................... 41
Bảng 4.7. Mật độ lâm phần của tầng cây cao ................................................. 42
Bảng 4.8. Thành phần các loài cây gỗ đi kèm với Mã tiền lông .................... 43
Bảng 4.9. Đặc điểm cây bụi thảm tươi và dây leo tại khu vực nghiên cứu .... 43
Bảng 4.10. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh nơi có loài Mã tiền lông
phân bố ở độ cao dưới 500m........................................................... 46
Bảng 4.11. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh nơi có loài Mã tiền lông
phân bố ở độ cao từ 500 – 1000m................................................... 47


15

karst dưới tán rừng thứ sinh; Cabisol có ở các sườn bóc mòn trong rừng thứ
sinh hoặc cum dân cư; Acrisols có ở các sườn bóc mòn, nơi đất trống cỏ hoặc

nương rãy; Fulvisols có các thung lũng sông là nơi trồng lúa nước.
2.3.2. Khí hậu, thủy văn
2.3.2.1. Khí hậu
Khí hậu nơi đây mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có đặc
trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. Có tiểu vùng
khí hậu á nhiệt đới.
Tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ba Bể nói riêng là cửa ngõ đón gió
mùa Đông Bắc từ Trung Quốc tràn sang vào mùa đông và chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Nam vào hè về.
Khí hậu Tỉnh Bắc Kạn được chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô:
- Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9 hàng năm, nhiệt
độ trung bình những tháng giữa các mùa dao động khoảng 50C – 60C. Lượng
mưa trung bình mùa mưa là 200 – 250mm. Nhiệt độ trung bình mùa mưa là
200C – 250C và độ ẩm không khí trung bình là 80% - 90%.
- Mùa khô: kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa này
khí hậu ôn đới mát mẻ, gió lạnh hay có sương mù, có vùng còn xuất hiện
sương muối. Gió mùa đông bắc thường xuyên thổi đến gây khô và rét. Các tháng
rét thường kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau. Lượng mưa
trung bình mùa khô là 20 – 40mm; thấp nhất là 10 – 20mm. Nhiệt độ trung bình
mùa khô là 250C - 300C, độ ẩm trung bình hàng tháng là 70% - 80%.
Nhìn chung khí hậu Bắc Kạn mát mẻ quanh năm lại có nhiều núi cao,
phong cảnh thiên nhiên hữu tình nên rất thích hợp cho việc nghỉ ngơi, du lịch.
Đặc điểm khí hậu trên đã tạo cho Bắc Kạn có lợi thế để hình thành các vùng
sản xuất cây con phong phú đa dạng, trong đó có những cây đặc sản như quýt,
hồng không hạt, đậu tương có hàm lượng đạm cao, hồi, chè đắng…


16

2.3.2.2. Thủy văn

Hệ thống thuỷ văn VQG Ba Bể bao gồm 4 con sông, suối chính nối với
hồ Ba Bể. Phía Nam và Tây Nam có song Chợ Lèng, suối Bó Lù và Tà Han
đổ nước vào hồ với tổng diện tích lưu vực là 420 km2 (sông Chợ Lèng: 194
km2, suối Bó Lù: 137 km2 và suối Tà Han: 89km2). Ba con sông, suối này đổ
nước vào hồ, sau khi được điều tiết, một phần nước hợp lưu với sông Năng ở
phía Bắc hồ, tiếp tục chảy về sông Gâm. Sông Năng là thượng nguồn của
sông Hồng, chảy theo hướng Đông Tây. Tổng diện tích lưu vực sông Năng là
1.420 km2. Vào mùa lũ, ngoài 3 con sông, suối ở phía Nam, nước từ sông
Năng có thể chảy vào hồ và mực nước ở hồ có thể dâng lên từ 2 –3 m. Khi
nước lũ sông Năng giảm xuống, nước trong hồ lại tiếp tục chảy vào sông
Năng. Mực nước tích lại trong hồ có thể đạt tới 80-90 triệu m3, có tác dụng
phân lũ sông Năng, sông Gâm và sông Hồng.
Cả 4 con sông, suối nói trên đều bắt nguồn từ những đỉnh núi cao, địa
hình dốc, thường gây ra lũ lớn. Theo kết quả điều tra cơ bản của Viện Khoa
học Thuỷ lợi, thực hiện trong năm 2002, lưu lượng của ba con sông, suối phía
Nam khoảng gần 1.000 m3/s đổ vào hồ, còn sông Năng, lưu lượng nước chảy
vào hồ đo được vào tháng 8/1971 là 942 m3/s.
2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vườn Quốc gia Ba Bể nằm trong địa giới hành chính huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn nhưng phía Tây lại giáp huyện Nà Hang, tỉnh Tuyên Quang, có
chung vùng đệm với KBTTN Nà Hang (xã Đà Vị, huyện Nà Hang). Xung
quanh VQG hiện có 25.510 người sinh sống trong 5.248 hộ thuộc 99 thôn của
9 xã, trong đó có 87 thôn của 8 xã thuộc vùng đệm với 4.561 hộ, 22.924 khẩu.
Vùng lõi của VQG bao gồm xã Nam Mẫu, 2 thôn của xã Khang Ninh và 2
thôn của xã Quảng Khê; có 2.856 người sinh sống trong 687 hộ.
Các dân tộc sinh sống ở đây có người Tày chiếm 44%, người H’mông
chiếm 54%, người Dao, Nùng và Kinh chiếm 2%. Tuy có nhiều dân tộc khác
nhau nhưng dân cư ở đây có tính cộng đồng cao, sống đoàn kết. Mỗi dân tộc
đều có bản sắc văn hoá độc đáo riêng của mình. Người Tày thường làm nhà



×