Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

câu hỏi tình huống thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề đấu thầu lĩnh vực xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.42 KB, 15 trang )

TRẢ LỜI CÂU HỎI TÌNH HUỐNG LĨNH VỰC XÂY
LẮP
GHI
NỘI DUNG
TT
TRẢ LỜI
CH
CÂU HỎI
Ú
Câu Bên mời thầu
Trả lời: Nghị định số
Xlap
1 X tổ chức lựa
63/2014/NĐ-CP (Khoản 2
chọn nhà thầu
Điều 23) quy định trong
gói thầu xây
HSMT không được nêu bất
lắp thuộc phạm cứ điều kiện nào nhằm hạn
vi điều chỉnh
chế sự tham gia của nhà thầu
của LĐT
hoặc nhằm tạo lợi thế cho
43/2013/QH13. một hoặc một số nhà thầu gây
Trong đó,
ra sự cạnh tranh không bình
HSMT dự kiến đẳng.
quy định về
Theo hướng dẫn tại Mục 1
nhân sự như
Chương III Mẫu HSMT gói


sau:
thầu xây lắp ban hành kèm
- Kỹ sư: Phải
Thông tư số 03/2015/TTlà nhân sự
BKHĐT ngày 06/5/2015 của
thuộc biên chế Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một
nhà thầu, đóng trong các nội dung đánh giá
bảo hiểm tại
về năng lực và kinh nghiệm
nhà thầu từ 5
của nhà thầu là nhân sự chủ
năm trở lên;
chốt; căn cứ quy mô, tính
- Công nhân
chất của gói thầu và pháp luật
xây dựng và
về xây dựng mà bên mời thầu
nhân sự khác:
quy định yêu cầu về nhân sự
Phải là nhân sự chủ chốt như chỉ huy trưởng
thuộc biên chế công trình, chủ nhiệm kỹ
nhà thầu, đóng thuật thi công, chủ nhiệm
bảo hiểm tại
thiết kế bản vẽ thi công, đội
nhà thầu từ 3
trưởng thi công, giám sát kỹ
năm trở lên
thuật, chất lượng… và số
Yêu cầu về
năm kinh nghiệm tối thiểu

nhân sự do bên của nhân sự chủ chốt đó cho
mời thầu X
phù hợp.
đưa ra có phù
Như vậy, trong Mẫu HSMT
hợp với quy
không có quy định về tiêu chí
định về pháp
đóng bảo hiểm xã hội cho
luật đấu thầu
người lao động, mà chỉ yêu
hay không?
cầu nhà thầu kê khai nhân sự
Hãy phân tích
dự kiến huy động có năng
và đánh giá
lực, kinh nghiệm phù hợp với
tính phù hợp
vị trí đảm nhiệm, đáp ứng
/không phù
yêu cầu của HSMT. do đó

thiếu
câu kl
hsmt
có phù
hợp
với
quy
định

pháp
luật
đấu
thầu
hay
không


hợp so với quy
định của pháp
luật đấu thầu
không phù hợp với quy định
đối với yêu cầu của pháp luật về đấu thầu.
nêu trên của
HSMT

Việc HSMT
đưa tiêu chí
đánh giá đối
với lao động
phổ thông vào
phần tiêu
Câu
chuẩn đánh giá
2
về năng lực kỹ
thuật có đúng
với quy định
của pháp luật
đấu thầu

không?

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
(Khoản 2 Điều 23) và (khoản
2, Điều 12) quy định trong
HSMT không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho
một hoặc một số nhà thầu gây
ra sự cạnh tranh không bình
đẳng.
Điểm a, Khoản 4, Điều 12,
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
: Quy định Tiêu chuẩn đánh
giá HSDT đối với gói thầu
xây lắp trong bước lập
Xlap
HSMT có nêu “ Năng lực kỹ
thuật: Số lượng, trình độ cán
bộ chuyên môn chủ chốt,
công nhân kỹ thuật trực tiếp
thực hiện gói thầu và số
lượng thiết bị thi công sẵn có,
khả năng huy động thiết bị thi
công để thực hiện gói thầu”
Như vậy, Việc HSMT đưa
tiêu chí đánh giá đối với lao
động phổ thông vào phần tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực

kỹ thuật là không cần thiết
với quy định của pháp luật
đấu thầu.


Chủ đầu tư A
đang tổ chức
lựa chọn nhà
thầu cho gói
thầu xây lắp có
giá gói thầu
khoảng 4 tỷ
đồng. Trên địa
bản tỉnh hiện
có nhiều doanh
nghiệp mới
thành lập, đa
số chỉ có từ 1
năm đến 3 năm
kinh nghiệm.
Để tăng tính
cạnh tranh và
tạo điều kiện
Câu
cho doanh
3
nghiệp trên địa
bàn tỉnh, CĐT
có thể quy
điịnh tiêu

chuẩn đánh giá
về năng lực,
kinh nghiệm
như số năm
kinh nghiệm từ
1 năm đến 2
nămđược
không hay phải
tuân thủ đúng
theo hướng dẫn
của Thông tư
số 03/2015/TTBKHĐT là từ 3
đến 5 năm

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
(khoản 2, Điều 12) quy định
trong HSMT không được nêu
bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu
gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.
Chu
Như vậy, Để tăng tính cạnh
ng
tranh và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Chủ đầu tư A quy định
tiêu chuẩn đánh giá về năng

lực, kinh nghiệm như số năm
kinh nghiệm từ 1 đến 2 năm
là hoàn toàn phù hợp với
pháp luật đấu thầu.


CĐT A đang
tiến hành lập
HSMT cho gói
thầu xay lắp có
thời gian thực
hiện hợp đồng
dưới 12 tháng,
tại phần yêu
cầu về mức
Câu
doanh thu
4
trung bình
hàng năm,
CĐT A quy
định hệ số k là
từ 2,5-3 thì có
phù hợp quy
định của pháp
luật đấu thầu
hay không?

Câu Nhà thầu nộp
5 bảo lãnh dự

thầu của ngân
hàng do cấp
phó ký nhưng
không kèm
theo văn bản
chứng minh
tính hợp lệ của
người ký thư
bảo lãnh dự
thầu (người ký
thư bảo lãnh
dự thầu có đủ
thẩm quyền
ký) thì bảo
lãnh dự thầu có
được coi là hợp

Lập HSMT cho gói thầu Xây
lắp có thời gian thực hiện hợp
đông dưới 12 tháng, hướng
dẫn tại Mục 2, Chương III,
thông tư
03/2015/TT/BKH&ĐT:
“ Yêu cầu tối thiểu về mức
doanh thu bình quân hàng
năm = Giá gói thầu x k
Thông thường yêu cầu hệ
số k trong công thức trên là
k=1,5. ”
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

(khoản 2, Điều 12) quy định
Xlap
trong HSMT không được nêu
bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu
gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng.
Như vậy, trong trường hợp
Chủ đầu tư A quy định hệ số
k là từ 2,5-3 là không phù
hợp với pháp luật đấu thầu,
làm hạn chế sự tham gia của
các nhà thầu gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng.
Điểm d khoản 2, điều 18 NĐ
63 - Theo đó việc đánh giá
HSDt phải theo quy định nêu
trên, trường hợp cấp phó ký
thì yêu cầu nhà thầu làm rõ
về thẩm quyền ký, nếu nhà
thầu đưa đc tài liệu chứng
minh được thẩm quyền ký thì
đánh giá là đáp ứng yêu cầu


lệ không?

Trường hợp

công ty mẹ
tham dự thầu
và đề xuất
công ty con
thực hiện hợp
Câu đồng nếu trúng
6 thầu thì việc
đánh giá năng
lực, kinh
nghiệm của
nhà thầu được
thực hiện như
thế nào?

Giải: Điều 15, Khoản 1,
Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu
phải căn cứ vào tiêu chuẩn
đánh giá HSDT và các yêu
cầu khác trong HSMT, căn cứ
vào HSDT đã nộp các tài liệu
giải thích, làm rõ hồ sơ dự
thầu của nhà thầu để đảm bảo
lựa chọn được nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm, có
giải pháp khả thi để thực hiện
gói thầu.
Trong trường hợp này thì (gói
Chu
thầu HH và XL đều giống

ng
nhau)
Theo hướng dẫn Mẫu 06,
Chương IV, Thông tư
03/2015/TT-BKH&ĐT thì
trường hợp công ty mẹ tham
dự thầu và đề xuất công ty
con thực hiện hợp đồng nếu
trúng thầu thì việc đánh giá
năng lực kinh nghiệm căn cứ
vào giá trị, khối lượng do
công ty con đảm nhận.
Như vây, Tổ chuyên gia sẽ
đánh giá năng lực kinh
nghiệm của công ty con.


Sau khi đóng
thầu, công ty A
mới gửi văn
bản xác nhận
về việc hoàn
thành nghĩa vụ
thuế của cơ
quan thuế (văn
bản có thời
Câu điểm xác nhận
7 sau thời điểm
đóng thầu) để
chứng minh

năng lực về tài
chính thì văn
bản xác nhận
này có được
chấp nhận,
đánh giá hay
không?

- Tại khoản 1, điều 15, NĐ
63 quy định Việc đánh giá
HSDT phải căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá HSDT và các
yêu cầu khác trong HSMT,
căn cứ vào HSDT đã nộp, các
tài liệu giải thích, làm rõ
HSDT của nhà thầu để bảo
đảm lựa chọn được nhà thầu
có đủ năng lực và kinh
nghiệm, có giải pháp khả thi
để thực hiện gói thầu.
- Tại khoản 2 điều 16, NĐ 63
quy định Trường hợp sau khi
đóng thầu, nếu nhà thầu phát
hiện hồ sơ dự thầu thiếu các
tài liệu chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm thì nhà thầu được
phép gửi tài liệu đến bên mời
thầu để làm rõ về tư cách hợp Chu
lệ, năng lực và kinh nghiệm

ng
của mình. Bên mời thầu có
trách nhiệm tiếp nhận những
tài liệu làm rõ của nhà thầu
để xem xét, đánh giá; các tài
liệu bổ sung, làm rõ về tư
cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm được coi như một
phần của hồ sơ dự thầu.
- Việc sau khi đóng thầu,
Công ty A mới gửi văn bản
xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế với cơ quan
thuế để chứng minh năng lực
về tài chính thì văn bản này
vẫn được chấp nhận để đánh
giá tại các quy định nêu trên.
Tuy nhiên BMT phải xem xét
đến yếu tố về thời điểm lập tờ
khai nộp thuế, thời điểm nộp
tiền đóng thuế của cty A


Nhà thầu tham
dự gói thầu xây
lắp áp dụng
hình thức hợp
đồng trọn gói,
HSDT của nhà
thầu tuân thủ

và dáp dứng
cáu yêu cầu
của HSMT.
Trong quá trình
thương thảo
hợp đồng của
chủ đầu tư, bên
mời thầu yêu
cầu nhà thầu
phải rà soát lại
khối lượng của
gói thầu theo
Câu
thiết kế được
8
duyệt để xác
định những
khối lượng
thừa hoặc thiếu
so với thiết kế.
Vậy yêu cầu rà
soát nêu trên
của chủ đầu tư
bên mời thầu
có phù hợp với
quy định của
pháp luật đấu
thầu hay
không. Trường
hợp phát hiện

khối lượng bị
thiếu so với
thiết kế thì xử
lý như thế nào?

Căn cứ Khoản 1, điều 15,
Nghị định 63 Nguyên tắc
đánh giá HSDT
Căn cứ điểm d, khoản 1, điều
62, Luật đấu thầu.
Như vậy, phù hợp với quy
định của pháp luật đấu thầu.
Trường hợp phát hiện khối
lượng bị thiếu so với thiết kế
hoặc điều chỉnh mà phát sinh
thì báo cáo CĐT xem xét
quyết định.

Xlap


Câu Trong quá trình
9 đánh giá
HSDT gói thầu
xây lắp, tổ
chuyên gia
nhận thấy bản
chụp hợp đồng
tương tự được
công chứng mà

nhà thầu đóng
kèm theo
HSDT có dấu
hiệu bất
thường nên tổ
chuyên gia đã
đề nghị bên
mời thầu yêu
cầu nhà thầu
cung cấp bản
gốc để đối
chiếu. Tuy
nhiên nhà thầu
không cung
cấp bản gốc
của hợp đồng
này với lý do
là bản chụp
hợp đồng được
công chứng và
đề nghị tổ
chuyên gia cần
căn cứ vào đó
để đánh giá và
bên mời thầu
đã chấp thuận
giải thích của
nhà thầu. Việc
nhà thầu làm rõ
và bên mời

thầu chấp
thuận giải thích
của nhà thầu
như nêu trên có
phù hợp với
quy định của
pháp luật đấu

Căn cứ Khoản 1, Điều 15,
nghị định 63 Nguyên tắc
đánh giá HSDT
Đánh giá dựa vào bản gốc
HSDT
Như vậy, việc Nhà thầu làm
rõ và BMT chấp thuận giải
thích của NT như trên là phù
hợp với quy định của Pháp
luật đấu thầu.

Xlap


thầu hay
không?

Công ty A
tham dự gói
thầu xây lắp X,
trong bảng kê
nhân sự, công

ty A kê tên
Ông Nguyễn
Việt Hoàng
đảm nhiệm vị
trí chỉ huy
trưởng công
trường nhưng
Câu
trong hợp đồng
10
lao động lại
mang tên ông
Nguyễn Viết
Hoàng. Vậy
trong trường
hợp này phải
đánh giá về
nhân sự đảm
nhiệm vị trí chỉ
huy trưởng
công trường
như thế nào?
Câu Sau thời điểm
11 đóng thầu, nhà
thầu phát hiện
thiếu tài liệu
chứng minh
hợp đồng
tương tự. Nhà
thầu có được tự

bổ sung làm rõ
hay không?

Căn cứ Khoản 1, Điều 15,
nghị định 63; Khoản 1, Điều
16, NĐ 63
Yêu cầu nhà thầu làm rõ nội
dung trên vì đây là sai sót
không nghiêm trọng
Như vậy, đối với trường hợp
này sau khi làm rõ nội dung
trên TCG tiếp tục đánh giá
các tiêu chuẩn.

Căn cứ khoàn 1 điều 15 NĐ
63, Khoản 2 điều 16 NĐ 63
Sau thời điểm đóng thầu, nhà
thầu phát hiện thiếu tài liệu
chứng minh hợp đồng tương
tự, Nhà thầu gửi văn bản yêu
cầu làm rõ và gửi các tài liệu
chứng minh là hoàn toàn phù
hợp với quy định của pháp
luật đấu thầu.

Xlap

chun
g



Như vậy, Nhà thầu được tự
bổ sung và yêu cầu làm rõ
với BMT.
Trong HSDT,
nhà thầu không
kê khai về nội
dung lịch sử
không hoàn
thành hợp
đồng và kiện
tụng đang giải
quyết. BMT có
được yêu cầu
nhà thầu làm rõ
về nội dung
này không?
Câu
Nếu sau khi
12
bên mời thầu
yêu cầu làm rõ,
nhà thầu có
văn bản xác
nhận không có
lịch sử không
hoàn thành hợp
đồng và kiện
tụng đang giải
quyết thì việc

làm rõ của nhà
thầu có phù
hợp không?
Câu Trường hợp
13 sau khi đã phê
duyệt kết quả
LCNT nhưng
chưa ký hợp
đồng, bên mời
thầu phát hiện
kết quả đánh
giá HSDT
không chính
xác thì chủ đầu
tu phải xử lý
tình huống như
thế nào?

Căn cứ Khoản 1 điều 15 NĐ
63; Khoản 2,3 , Điều 16, NĐ
63 về việc làm rõ hồ sơ dự
thầu
BMT yêu cầu nhà thầu làm rõ
về nội dung lịch sử không
hoàn thành hợp đồng và kiện
tụng đang giải quyết và yêu
cầu Nhà thầu bổ sung.
Chu
Khi Nhà thầu đã có văn bản
ng

xác nhận không có lịch sử
không hoàn thành hợp đồng
và kiện tụng đang giải quyết
thì BMT đánh giá nội dung
trên là đạt.
Như vậy, Nội dung làm rõ
của Nhà thầu là phù hợp với
quy định của Pháp luật đấu
thầu.

Căn cứ Điều 117, NĐ 63 và
Điều 86 Luật Đấu thầu
CĐT chịu trách nhiệm xử lý
tình huống trên cơ sở đảm
bảo cạnh tranh, công bằng và
minh bạch.
Nhà thầu được lựa chọn phải
đáp ứng năng lực kinh
nghiẹm và có giải pháp khả
thi thực hiện gói thầu, theo
đó trong trường hợp này, sau
khi đã phê duyệt KQLCNT
chưa ký hợp đồng, BMT phát
hiện kết quả đánh giá không
chính xác thì CĐT phải xem

chun
g



xét, rà soát đánh giá lại. Như
vậy, sẽ sảy ra 2 trường hợp
sau:
TH1: Nếu phát hiện đánh giá
lại nhưng không thay đổi
danh sách kết quả trúng thầu,
thì chỉ đánh giá lại và giữ
nguyên quyết định phê duyệt
KQLCNT
TH2: Nếu phát hiện đánh giá
làm thay đổi danh sách đề
nghị trúng thầu thì tiến hành
thay đổi quyết định phê duyệt
KQLCNT mới và hủy kết quả
quyết định đã được phê duyệt
cũ.
Trong phần
phạm vi công
việc mời thầu
của HSMT
thiếu khối
lượng so với
hồ sơ thiết kế
và khi dự thầu
các nhà thầu
không phát
hiện ra phần
Câu
khối lượng
14

thiếu này. Như
vậy, trong
bước thương
thảo hợp đồng,
BMT có thể
yêu cầu nhà
thầu xếp hạng
thứ nhất chào
cho phần khối
lượng thiếu đó
hay không?
Câu HSMT sử dụng
15 thang điểm 100
để đánh giá về
kỹ thuật, trong
đó hạng mục A
có tổng điểm
tối đa là 2

Căn cứ Khoản 1 điều 15 NĐ
63 ;
Điểm b, khoản 3, điều 19 NĐ
63 “Việc thương thảo
HĐ…..đã phê duyệt trong dự
toán gói thầu.”
Chu
Như vậy, trong bước thương
ng
thảo HĐ BMT yêu cầu NT
xếp hạng thứ 1 chào cho phần

khối lượng thiếu đó là hoàn
toàn phù hợp với quy định
của pháp luật đấu thầu.

Căn cứ Điều 86, Luật Đấu
thầu về xử lý tình huống
Theo quy định về đánh giá
HSDT thì Nhà thầu phải đạt
≥70% số điểm thì được đánh
giá là đạt
Tuy nhiên trong Hạng mục A

Chu
ng


điểm. Tuy
nhiên, tổng
điểm của các
hạng mục chi
tiết trong Hạng
mục A lại chỉ
là 1,5 điểm.
Trong trường
hợp này đánh
giá thế nào
Câu Gói thầu xây
16 lắp tổ chức đấu
thầu rộng rãi
trong nước

theo phương
thức một giai
đoạn hai túi hồ
sơ. Thời điểm
đóng thầu là
10h ngày
12/8/2016, thời
điểm mở thầu
là 10h30 ngày
12/8/2016,
HSMT còn
được đăng tải
lên trang web
của bên mời
thầu. Trong
thời gian phát
hành HSMT,
có 4 nhà thầu
đến mua
HSMT trực
tiếp từ BMT.
Tuy nhiên tại
thời điểm 9h55
ngày 12/8/2016
( chỉ còn cách
thời điểm đóng
thầu 5 phút)
ngoài 4 nhà
thầu đã mua
HSMT trực

tiếp từ BMT
còn có thêm 8

có tổng là 2 điểm, tổng điểm
chi tiết trong Hạng mục A chỉ
đạt 1,5 điểm, tính theo thang
điểm 100 thì tổng các hạng
mục công lại ở trường hợp
này là 99,5 điểm.
Như vậy Nhà thầu đạt ≥70%
của thang điểm 99,5 thì đánh
giá là đạt yêu cầu.
Khoản 1, Điều 86, Luật đấu
thầu về xử lý tình huống và
Khoản 42, Điều 4, Luật đấu
thầu số 43 có giải thích:"
Thời điểm đóng thầu là thời
điểm hết hạn nhận hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất.
Trước thời điểm đóng thầu là
5 phút (9h55') và đúng 10 giờ
đóng thầu, có thêm 8 nhà
thầu khác đăng ký nộp HSDT
thì BMT phải tiếp nhận
HSDT đúng theo quy định,
để đảm bảo thời điểm đóng
thầu lúc 10h ngày 12/8/2016
được diễn ra theo kê hoạch,
sau đó tiến hành các thủ tục

hành chính sau thời điểm Lễ
mở thầu kết thúc.
Như vậy, các nhà thầu nộp hồ
sơ dự thầu trước thời điểm
đóng thầu là hoàn toàn phù
hợp với quy định của pháp
luật đấu thầu.


nhà thầu khác
đăng ký nộp
HSDT.
Trong tình
huống này,
BMT cần giải
quyết việc tiếp
nhận HSDT
như thế nào để
đảm báo đóng
thầu tại thời
điểm 10h ngày
12/8/2016
đồng thời
không trái với
quy định của
pháp luật đấu
thầu.
Câu Gói thầu xây
17 lắp tổ chức đấu
thầu rộng rãi

trong nước
theo phương
thức một giai
đoạn hai túi hồ
sơ. Tuy nhiên
khi nộp HSDT,
nhà thầu lại
đính kèm
HSĐXTC
trong hồ sơ đề
xuất kỹ thuật
mà không
đựng riêng biệt
trong hai túi hồ
sơ theo yêu cầu
của HSMT,
Trong tình
huống này
BMT và CĐT
xử lý thế nào?

Điều 86, Luật đấu thầu
43/2013/QH13 - Xử lý tình
huống. Khi nhà thầu đính
kèm HSĐXTC trong
HSĐXKT mà không đựng
riêng biệt thì trong lễ mở
thầu, CĐT và BMT phải công
khai nội dung này, đây là bất
lợi của nhà thầu nhưng BMT

không loại nhà thầu và đánh
giá HSDT xử lý theo 2
trường hợp như sau:
+TH1: BMT và CĐT tách
riêng biệt HSĐXTC niêm
phong trước sự chứng kiến
của các nhà thầu dự lễ mở
thầu. Sau đó, tiếp tục tiến
hành các bước trong lễ mở
thầu và đánh giá HSDT.
+TH2: Các nhà thầu tham dự
không đồng ý cho CĐT và
BMT niêm phong riêng biệt
HSĐXTC của nhà thầu đó,
thì CĐT và BMT vẫn tiến
hành đánh giá bình thường,
nếu nhà thầu đó đạt
HSĐTKT thì tiếp tục đánh
giá HSĐXTC, nếu nhà thầu


đó không đạt HSĐXKT thì
đánh giá loại nhà thầu.

Câu CĐTA tổ chức
18 đấu thầu rộng
rãi trong nước
cho gói thầu
xây lắp X.
Thời điểm

đóng thầu 9h30
ngày
01/9/2016.
Thời điểm mở
thầu là 10h00'
ngày
01/9/2016.
HSMT yêu cầu
thời gian có
hiệu lực của
HSDT là 90
ngày kể từ
ngày có thời
điểm đóng thầu
nhà thầu tham
dự thầu phải
nộp kèm theo
bảo lãnh dự
thầu có hiệu
lực tối thiểu là
120 ngày kể từ
ngày có thời
điểm đóng
thầu.
Có 3 nhà thầu
tham dự thầu,
nội dung có
thời gian về
hiệu lực của
BLDT lần lượt

như sau:

Căn cứ Khoản 42, Điều 4,
LĐT 43 về thời gian có hiệu
lực của HSDT, HSDX là số
ngày được quy định trong hồ
sơ mời thầu, HSYC và được
tính kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu đến cuối cùng có
hiệu lực theo quy định trong
HSMT, HSYC. Từ thời điểm
đóng thầu đến 24h của ngày
đóng thầu được tính là 01
ngày
Căn cứ Khoản 4 điều 11,
LĐT 43 về thời gian có hiệu
lực của đám bảo dự thầu
được quy định trong hồ sơ
mời thầu, HSYC bằng thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, HSĐX cộng thêm 30
ngày.
Như vậy cả 3 nhà thầu đều
đáp ứng về thời gian có hiệu
lực cảu các BLDT


a) Nhà thầu thứ
nhất: BLDT có
hiệu lực từ

9h30' ngày
01/9/2016 đến
hết 24h ngày
29/12/2016.
b) Nhà thầu
thứ 2: BLDT
có hiệu lực từ
8h00' ngày
01/9/2016 đến
10h00 ngày
29/12/2016.
c) Nhà thầu thứ
3: BLDT có
hiệu lực trong
vòng 120 ngày,
kể từ ngày
01/9/2016,
Hãy đánh giá
tính đáp ứng về
thời gian có
hiệu lực của
các bảo lãnh
dự thầu như
trên
Câu Gói thầu tổ
19 chức lựa chọn
nhà thầu theo
phương thức
một giai đoạn
hai túi hồ sơ.

Trong lễ mở hồ
sơ đề xuất KT,
đơn dự thầu
của nhà thầu A
không có trong
hồ sơ đề xuất
về KT, nhà
thầu A khẳng
định là để lẫn
trong
HSĐXTC.
Trong trường
hợp này BMT

- Tại Khoản 2, mục 20, TT
01/2015 "mở HSĐXKT"
trong lễ mở thầu sẽ mở
HSĐXKT và được đọc rõ
thông tin của đơn dự thầu.
Theo khoản 5, mục 20, TT
01/2015HSĐXTC sẽ được
niêm phong trong túi riêng
biệt được đại diện của BMT,
nhà thầu tham dự lễ mở
HSĐXKT ký niêm phong.
- Do đó việc Nhà thầu A
không có đơn dự thầu trong
HSĐXKT và khẳng định là
để lẫn trong HSĐXTC không
được mở kiểm tra. HSĐXTC

sẽ được BMT bảo mật theo
quy định.
- Việc đơn dự thầu của nhà

Xem
lại
không
thể
căn cứ
86
được,
trường
hợp
này sẽ
ghi
trong
bb là
không
có đơn
dự
thầu
và loại
thì hợp

- Tại Khoản 2,
mục 20, TT
01/2015 "mở
HSĐXKT" trong
lễ mở thầu sẽ mở
HSĐXKT và được

đọc rõ thông tin
của đơn dự thầu.
Theo khoản 5,
mục 20, TT
01/2015HSĐXTC
sẽ được niêm
phong trong túi
riêng biệt được đại
diện của BMT,
nhà thầu tham dự
lễ mở HSĐXKT
ký niêm phong.
- Do đó việc Nhà


xử lý thế nào
tại lễ mở thầu.

Câu Theo quy định
20 của HSMT thì
HSDT phải
được đánh
máy, viết bằng
mực in không
phai. Tuy nhiên
thư giảm giá
nộp kèm trong
HSDT của nhà
thầu có phân
giá trị giảm giá

và giá dự thầu
sau giảm giá
được viết tay
bằng bút mực,
các nội dung
còn lại được
đánh máy thì
thư giảm giá
này có được
coi là hợp lệ để
đánh giá hay
không?

thầu A không có trong
HSĐXKT sẽ bị ghi trong
biên bản mở thầu là không có
và nhà thầu A sẽ bị loại trong
quá trình đánh giá HSDT.

- Tại điểm 5, mục 15, TT
01/2015 có nêu " những chữ
được ghi thêm, ghi chèn, vào
giữa các dòng, những chữ bị
tẩy xóa hoặc viết đè sẽ chỉ
được coi là hợp lệ nếu có chữ
ký ở bên cạnh hoặc tại trang
đó của người ký đơn dự thầu.
- Trong HSMT có quy định
rõ: HSDT phải được đánh
máy, viết bằng mực không

phai.
- Như vậy thư giảm giá nộp
kèm trong HSĐXTC của nhà
thầu có phần giá trị giảm giá
và giá dự thầu sau giảm giá
được viết tay bằng bút mực
mà không bị viết đè, ghi
thêm, ghi chèn thì vẫn được
coi là hợp lệ để tiếp tục đánh
giá.

lý hơn
để
thống
nhất
với
câu
hỏi tư
vấn

trong
TV a
đánh
giá,
xem
lại có
hợp lý
hơn
không


thầu A không có
đơn dự thầu trong
HSĐXKT và
khẳng định là để
lẫn trong
HSĐXTC không
được mở kiểm tra.
HSĐXTC sẽ được
BMT bảo mật theo
quy định.
- Việc đơn dự thầu
của nhà thầu A
không có trong
HSĐXKT sẽ bị
ghi trong biên bản
mở thầu là không
có và nhà thầu A
sẽ bị loại trong
quá trình đánh giá
HSDT.
- Tại điểm 5, mục
15, TT 01/2015 có
nêu " những chữ
được ghi thêm, ghi
chèn, vào giữa các
dòng, những chữ
bị tẩy xóa hoặc
viết đè sẽ chỉ được
coi là hợp lệ nếu
có chữ ký ở bên

cạnh hoặc tại trang
đó của người ký
đơn dự thầu.
- Trong HSMT có
quy định rõ:
HSDT phải được
đánh máy, viết
bằng mực không
phai.
- Như vậy thư
giảm giá nộp kèm
trong HSĐXTC
của nhà thầu có
phần giá trị giảm
giá và giá dự thầu
sau giảm giá được


viết tay bằng bút
mực mà không bị
viết đè, ghi thêm,
ghi chèn thì vẫn
được coi là hợp lệ
để tiếp tục đánh
giá.



×