Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.76 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRẦN XUÂN ĐỨC

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 9850103

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
2. TS. Nguyễn Tiến Sỹ

Phản biện 1:……………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………
Phản biện 3:……………………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Đại học Thái
Nguyên họp tại:…………………………………………………….


Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hương Sơn là huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Tĩnh có diện tích tự
nhiên là 109.679,50ha, đất nông nghiệp có 100.024,56ha, trong đất
nông nghiệp có 16.532,49ha đất sản xuất nông nghiệp, hiện đang sử
dụng cho gieo trồng lúa, các cây chuyên màu, trồng cây công nghiệp
lâu năm như cao su, chè, cây ăn quả, đặc biệt là quả cam bù nổi tiếng
đã gắn liền với địa danh của huyện. Tuy nhiên tỉ lệ diện tích đất sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp còn thấp so với tiềm năng; mặt khác
việc bố trí sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chưa hợp lý, chưa phát
huy hết lợi thế của một huyện miền núi.
Theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Hương

Sơn, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng, với cây lâu năm là chè, cao su, cây ăn quả là cam Bù và
trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa và nuôi Hươu. Vấn đề đặt ra là
chuyển đổi ở loại đất nào và quy mô diện tích của từng loại sử dụng
đất cần phải được xác định nên cần thiết phải có một nghiên cứu toàn
diện bao gồm cả hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm, tính chất đất, khí
hậu và điều kiện về nước nhằm xác định được tiềm năng phát triển
sản xuất nông nghiệp bền vững dựa trên phương pháp khoa học.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, NCS đã thực hiện nghiên cứu:
“Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tiềm năng phát triển các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp và đề xuất định hướng sử dụng đất gắn với các giải pháp thực
hiện trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.


2

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp, xác định được
các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đề xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vững đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện trên địa bàn huyện
Hương Sơn.
3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về đánh giá tiềm
năng đất đai phục vụ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững địa
trên bàn nghiên cứu và các huyện miền núi biên giới có điều kiện sinh
thái tương tự.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các cấp quản lý ở địa
phương có cơ sở khoa học hoạch định khai thác, sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp một cách hiệu quả, tiết kiệm và đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận án đã lựa chọn và xác định được các chỉ tiêu định lượng,
định tính trong đánh giá tính bền vững của các LUTs phù hợp với
điều kiện một huyện miền núi, biên giới vùng Bắc Trung Bộ.
- Xác định được tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp với 6 loại
sử dụng đất dựa trên bộ dữ liệu đầy đủ gồm cả dữ liệu không gian,
dữ liệu thuộc tính và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền
vững trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1.1. Khái niệm về đất, đất đai, đất nông nghiệp
Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây trồng.
Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái
đất bao gồm tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao

gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp
trầm tích gần bề mặt, nước ngầm, quần thể động thực vật và mọi
hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại như ruộng bậc
thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà…
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
hoặc sử dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp và còn được
gọi là ruộng đất, còn đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất
cây hàng năm, đất sản xuất cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
1.1.2. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
Theo Conway và Barier (1990) thì xu hướng chung hiện nay
trên thế giới, các chủ trương và biện pháp nhằm PTNNBV cần phải
đồng thời hướng đến ba mục tiêu chính gồm: Phát triển bền vững về
kinh tế; Phát triển bền vững về mặt xã hội; Phát triển bền vững về tài
nguyên và môi trường.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu
quả sử dụng đất bền vững không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt
hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt:


4

kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.4. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông
nghiệp bền vững
1.1.4.1. Khái niệm
Đánh giá tiềm năng đất đai cung cấp về mặt số lượng, chất lượng
đất gắn với mục đích sử dụng, mức độ thích hợp và thuận lợi, đây là cơ
sở để phân bổ, bố trí quỹ đất hợp lý theo hướng bền vững. Đánh giá

tiềm năng đất đai là cơ sở cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xã hội, phát huy lợi thế so sánh theo đặc trưng vùng, miền.
1.1.4.2. Đánh giá đất theo FAO
Đánh giá đất theo hướng dẫn của FAO thực chất là đánh giá
tiềm năng đất, là sự kế thừa, kết hợp được những điểm mạnh của cả
2 phương pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và Mỹ, đồng thời có sự
bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp đánh giá đất đai cho các mục
đích sử dụng khác nhau. Ngoài việc xem xét xét kỹ về điều kiện tự
nhiên thì phương pháp đánh giá đất theo FAO rất chú trọng tới điều
kiện kinh tế - xã hội
1.1.4.3. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong đánh giá
tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững
Trên thế giới, phương pháp AHP tích hợp với công nghệ GIS đã
được sử dụng nhiều trong đánh giá bền vững đất nông nghiệp như
những nghiên cứu của Zabihi H và cs., 2015; Zolekar và Bhagat,
2015; Akıncı và cs., 2013; Motuma và cs., 2016. Bên cạnh đó, một số
nghiên cứu của các tác giả Rezaei và cs (2008); Heini Ahtiainen và cs
(2014); Shahla Davarpanah và cs (2016) đã sử dụng phân tích đa chỉ
tiêu để xác định trọng số của các mặt kinh tế, xã hội và môi trường
trong xác định tính bền vững trong sử dụng đất.
1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ


5

GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1.Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Đất đai phân bố ở các châu lục không đều. Theo FAOSTAT
(2014), Châu Á có diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất trên thế giới
với (1.650,12 triệu ha); tiếp theo đến Châu Mỹ (với 1.230,15 triệu
ha) và thấp nhất tại Châu Đại Dương (với 419,71 triệu ha). Diện tích

đất canh tác nhiều nhất cũng có quy luật tương tự, tuy nhiên thì tỷ lệ
diện tích đất canh tác so với diện tích đất nông nghiệp cao nhất tại
Châu Âu với 59,21%.
1.2.2. Tình hình sử dụng đất tại Việt Nam
Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2015 cho thấy: diện tích đất
nông nghiệp là 27.282.855 ha. Trong các loại đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 14,929,180 ha (chiếm 54,72%
diện tích đất nông nghiệp); tiếp đến là đất sản xuất nông nghiệp với
11,505,796 ha (chiếm 42,17% diện tích đất nông nghiệp); loại đất
nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp khác chiếm tỷ lệ
nhỏ, chỉ với 3,11%.
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI
PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.3.1. Những nghiên đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất
nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
Những nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất ở Việt Nam bắt đầu
từ cuối những năm 1950 với sự trợ giúp kỹ thuật của chuyên gia Liên
xô. Tuy nhiên, việc đánh giá tiềm năng đất đai ở Việt Nam mới thực
sự bắt đầu vào những năm cuối của thập kỷ 80 và đã thu được một số
kết quả nhất định trên các phạm vi đánh giá khác nhau.
1.3.2. Những nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ
sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn Hà Tĩnh


6

Các nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất
nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có nhiều ngoài
những nghiên cứu về đất với mục tiêu xác định số lượng, chất lượng
đất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo từng giai đoạn phát triển

của đất nước nói chung và Hà Tĩnh nói riêng.
1.4. NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA TỪ NHỮNG NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu tổng quan đã làm rõ cơ sở lý luận về sử dụng
đất nông nghiệp bền vững nói chung và đất sản sản xuất đất
nông nghiệp bền vững nói riêng. Việc sử dụng đất nông nghiệp
bền vững (hay sản xuất nông nghiệp bền vững) là yêu cầu cần
thiết và cấp bách tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
- Hiện nay có nhiều phương pháp nhưng đánh giá tiềm năng
đất đai theo FAO hiện nay vẫn được nhiều quốc gia trên thế giới
và tại Việt Nam áp dụng. Trong đề tài luận án, NCS sẽ áp dụng
phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên yếu tố hạn chế, tuân
thủ trình tự, nội dung thực hiện.
- Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có
nhiều, các nghiên cứu chủ yếu về điều tra, phân loại và lập bản đồ
đất ở phạm vi cấp tỉnh. Trong khi đó để sản xuất nông nghiệp bền
vững đòi hỏi phải sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Do vậy, đề
tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”
đã được chọn làm nghiên cứu.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


7

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đất sản xuất nông nghiệp bao gồm:
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm tập trung (trừ diện

tích đất trồng cây lâu năm nằm phân tán trong khu dân cư); các loại
đất có khả năng chuyển đổi sang đất sản xuất nông nghiệp như: đất
rừng sản xuất, đất chưa sử dụng (không bao gồm phần diện tích trên
nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá bỏ hoang hóa) và các vấn đề liên quan
đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững tại huyện Hương Sơn.
Tổng diện tích vùng nghiên cứu là 58.955,73 ha.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian: Các vấn đề liên quan đến sản xuất nông
nghiệp và địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2005 - 2016.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện
Hương Sơn
2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Hương Sơn
2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại huyện Hương Sơn
2.2.5. Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các số liệu, tài liệu tại Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hã Tĩnh; Phòng Tài


8

nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và

Chi cục Thống kê huyện Hương Sơn; Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp;Viện Nông hóa Thổ nhưỡng.
2.3.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, tập quán canh
tác, đặc điểm đất đai, địa hình, đề tài lựa chọn điều tra tại 18 xã đại
diện cho 3 tiểu vùng trên địa bàn huyện Hương Sơn, mỗi xã điều tra
30 hộ. Kết quả đã điều tra tổng số 540 phiếu.
2.3.3 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập nhằm đánh giá chi tiết tình
hình sản xuất của nông hộ. Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp các nông hộ theo phiếu điều tra soạn sẵn (bộ câu hỏi phỏng vấn).
2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các
loại, kiểu sử dụng đất
2.3.4.1 Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại, kiểu
sử dụng đất
Áp dụng hướng dẫn đánh giá hiệu quả trong đánh giá tính bền
vững của sử dụng đất do FAO đề xuất dựa trên 3 tiêu chí gồm: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
2.3.4.2. Phương pháp đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng
đất, kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Thực chất của đánh giá tính bền vững là đánh giá tổng hợp từng
tiêu chí và đánh giá tổng hợp 3 tiêu chí bao gồm cả kinh tế, xã hội và
môi trường. Quá trình đánh giá tính bền vững áp dụng phương pháp
phân tích đa chỉ tiêu (MCE) và xác định thứ bậc (AHP) của từng chỉ
tiêu trong tiêu chí hoặc giữa các tiêu chí.
2.3.5 Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất và lấy mẫu đất
phân tích


9


Điều tra, chỉnh lý bản đồ đất: Thực hiện chỉnh lý bản đồ đất theo
Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT. Đào, mô tả phẫu diện đất và lấy
mẫu đất phân tích theo TCVN 9487:2012.
2.3.6 Phương pháp phân tích đất
Phân tích đất theo đúng các phương pháp phân tích đất của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2.3.7 Phương pháp đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp
Để đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu đã
áp dụng phương pháp đánh giá đất đai (LE) do FAO (Tổ chức Nông
lương Thế giới) đề xuất.
2.3.8 Phương pháp xây dựng bản đồ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp được xây dựng dựa
trên nền tảng bản đồ kiểm kê sử dụng đất tỉ lệ 1/25.000 năm 2015 của
huyện Hương Sơn, kết hợp khảo sát thu thập số liệu về LUT và kiểu
sử dụng đất để kiểm tra và chỉnh lý theo yêu cầu của đề tài luận án.
Bản đồ đơn vị đất đai là bản đồ tổng hợp từ 11 bản đồ đơn tính
tỉ lệ 1/25.000, mỗi bản đồ thể hiện một chỉ tiêu đã được phân cấp và
sử dụng phần mềm ArcGis để chồng xếp tạo ra bản đồ đơn vị đất đai.
2.3.9 Phương pháp xử lý số liệu
2.3.9.1 Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE)
Áp dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong đánh
giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất và xây dựng bản đồ
độ phì nhiêu của đất. Trong đó sử dụng phần mềm AHP để tính toán
trọng số (Saaty, 1980). Mục tiêu của phương pháp này là xác định
mức độ quan trọng của các yếu tố trong vấn đề nghiên cứu.
2.3.9.2 Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh


10


Các số liệu thống kê được tính toán, xử lý và tổng hợp bằng
phần mềm Excel. Kết quả được trình bày bằng các bảng biểu số liệu
và biểu đồ.
2.3.10 Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia về các nội dung có liên quan
trong quá trình thực hiện luận án.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
HƯƠNG SƠN
Hương Sơn là huyện trung du, miền núi nằm về phía Tây bắc
của tỉnh Hà Tĩnh, cách thành phố Hà Tĩnh 70 km. Toàn huyện có 32
đơn vị hành chính cấp xã với tổng diện tích tự nhiên 109.679,50 ha,
chiếm 18,31% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2010 - 2016, nền kinh tế của huyện Hương Sơn
có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ
trọng ngành công nghiệp, xây dựng. Năm 2016, cơ cấu kinh tế của
huyện như sau: nông nghiệp 33,74%; công nghiệp, xây dựng 26,05;
và dịch vụ, thương mại 40,01%.
Năm 2016, dân số toàn huyện có 116.679 người, trong đó có
57.789 nam, chiếm 49,53% tổng dân số và 58.890 nữ, chiếm 50,47%
tổng dân số của huyện. Tổng số lao động tham gia các hoạt động
kinh tế trên địa bàn 56.800 người.
3.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN HƯƠNG SƠN
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất

sản xuất nông

nghiệp

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, huyện Hương Sơn có diện


11

tích tự nhiên là 109.679,5 ha; trong đó, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp có 16.532,49ha, chiếm 15,07% DTTN; hiện nay đang được gieo
trồng tập trung 12.809,16 ha, diện tích còn lại là đất trồng cây lâu năm
phân tán trong vườn hộ gia đình. Hiện nay, ngoài quỹ đất đã đưa vào
khai thác sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, trên địa bàn
huyện Hương Sơn còn có khoảng 46.146,57 ha đất có tiềm năng đưa
vào sử dụng cho mục đích này cũng được đưa vào nghiên cứu
3.2.2. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2005-2015
Số liệu thống kê về biến động đất nông nghiệp giai đoạn từ năm
2005 đến năm 2015 cho thấy, diện tích đất SXNN tăng 5.797,57 ha
nhưng chủ yếu trong giai đoạn 2010-2015; còn giai đoạn 2005-2010
thì đất sản xuất nông nghiệp lại giảm 58,68 ha..
3.2.3 Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn
Căn cứ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 và kết quả điều
tra nông hộ đã xác định tại địa bàn nghiên cứu có 6 loại hình sử dụng
đất (LUTs) với 18 kiểu sử dụng đất (trong đó kiểu sử dụng đất trồng
cây cao su hiện chưa cho thu hoạch nên không đưa vào đánh giá hiệu
quả kinh tế).
3.2.4 Đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các
loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Hương Sơn
3.2.4.1 Hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Hương Sơn

a. Hiệu quả kinh tế


12

Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm: Giá trị sản
xuất, giá trị gia tăng và hiệu suất đồng vốn; được định lượng bằng tiền
theo đơn giá hiện hành.
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Loại
sử dụng
Kiểu sử dụng đất
đất
LUT 1 Trung bình
Chuyên Lúa xuân – lúa mùa
Lúa
1 Lúa xuân
Trung bình
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Lạc xuân - Đậu mùa – Khoai lang
LUT 2 đông
Chuyên Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
màu
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
Rau muống
Trung bình
LUT 3

Lúa xuân - Đậu mùa
Lúa Lúa xuân - Ngô
màu
Lúa xuân - rau muống
LUT 4 Trung bình
Chuyên Cỏ sữa
trồng cỏ Cỏ Mulato 2
LUT 5
Cây
Chè
CNLN
LUT 6 Trung bình
Cây ăn Cam
quả
Chuối

GTSX CPTG GTGT HSĐV
Phân
triệu
triệu
triệu
cấp
lần
đồng đồng
đồng
53,69 24,19 29,50
2,23
M
70,20 32,03 38,17
2,19

M
37,18 16,36 20,82
2,27
L
82,74 25,73 57,00
3,35
H
73,62 20,34 53,28
3,63
H
102,57

31,05

71,52

3,31

VH

92,03
104,63
69,03
83,25
54,05
64,34
62,62
58,04
72,37
106,23

101,46
111,00

31,48
34,29
24,42
26,69
11,88
22,46
20,89
23,56
22,94
19,36
18,50
20,21

60,55
70,34
44,61
56,56
42,17
41,88
41,73
34,48
49,43
86,87
82,96
90,79

2,92

3,05
2,84
3,12
4,55
2,89
3,01
2,46
3,19
5,49
5,49
5,49

H
VH
M
H
M
M
M
M
M
VH
VH
VH

135,44

51,18

84,26


3,48

VH

298,81 84,14 214,67
416,97 104,05 312,93
180,64 64,23 116,41

3,41
4,01
2,82

VH
VH
VH

(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp)

Kết quả tổng hợp cho thấy: Trong các LUT cây lâu năm thì LUT
cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trên cả 3 tiểu vùng; LUT
cây công nghiệp lâu năm như chè cũng cho hiệu quả kinh tế cao, tuy
nhiên thì giá bán sản phẩm không cao như nhóm cây ăn quả. Đối với
các LUT cây hàng năm ở cả 3 tiểu vùng thì LUT chuyên cỏ lại mang lại


13

hiệu quả kinh tế cao nhất; LUT chuyên lúa mang lại giá trị kinh tế thấp
nhất, sản phẩm thường dùng để phục vụ nhu cầu của các hộ gia đình,

tuy nhiên đây lại là LUT quan trọng vì nó góp phần đảm bảo an ninh
lương thực tại chỗ cho người dân địa phương.
b. Hiệu quả xã hội
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Loại
hình
Kiểu sử dụng đất
sử dụng
đất
LUT 1 Trung bình
Chuyên Lúa xuân – lúa mùa
Lúa
1 Lúa xuân
Trung bình
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang
LUT 2 đông
Chuyên Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
màu
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
Rau muống
Trung bình
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
Lúa Lúa xuân - Ngô
màu
Lúa xuân - rau muống

LUT 4 Trung bình
Chuyên Chuyên cỏ
cỏ
Cỏ Mulato
LUT 5
Cây
Chè
CNLN
LUT 6 Trung bình
Cây ăn Cam
quả
Chuối

Công
lao
động/ha

Giá trị ngày
công (nghìn
đồng/ngày)

Sự chấp
nhận của Phân
người
cấp
dân (%)
65,65 M
100,00 M
31,30
L

75,42 M
67,92 M

256,7
340,6
172,9
448,6
430,9

143,2
148,4
138,0
128,3
123,6

445,4

165,1

93,27

H

462,0
519,9
470,3
505,0
307,1
329,6
284,3

295,8
408,9
270,0
275,0
265,0

132,6
135,5
94,9
112,0
134,4
134,9
155,4
121,9
127,4
322,1
301,7
342,6

74,74
87,21
45,83
83,33
75,66
73,64
83,60
60,66
76,67
100,00
100,00

100,00

M
H
L
M
M
M
M
L
L
H
H
H

348,7

223,5

100,00

H

493,2
553,1
433,3

523,0
700,4
345,5


100,00
100,00
100,00

VH
VH
VH

(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp; VL: rất thấp)

Xác định hiệu quả xã hội theo 3 chỉ tiêu: Khả năng thu hút lao
động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân thông qua chỉ tiêu cụ
thể là số công lao động /ha/năm; Giá trị ngày công lao động: GTNC
= GTGT/CLĐ (tính trên công lao động gia đình); Mức độ chấp nhận


14

của người dân (thể hiện qua tỷ lệ người dân được phỏng vấn mong
muốn tiếp tục duy trì LUT này).
Kết quả tổng hợp cho thấy: LUT cây ăn quả vẫn có hiệu quả xã hội
ở mức cao nhất, LUT cây công nghiệp lâu năm và chuyên trồng cỏ có
hiệu quả xã hội ở mức cao, các LUT còn lại đều ở mức trung bình.
c. Hiệu quả môi trường
Để đánh giá hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp huyện Hương Sơn, chúng tôi xem xét hiệu quả môi
trường dựa trên các chỉ tiêu: Nguy cơ gây ô nhiễm đất; Khả năng duy
trì chất lượng đất; và thời gian che phủ.
* Xét về chỉ tiêu Nguy cơ gây ô nhiễm đất:

- LUT chuyên cỏ tại cả 3 tiểu vùng có nguy cơ gây ô nhiễm đất ở
mức rất thấp do không sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất.
- LUT chuyên lúa: có 3/12 loại thuốc đã sử dụng nhiều hơn so
với tiêu chuẩn. Xếp chung về chỉ tiêu này cho LUT chuyên lúa ở
mức trung bình.
- LUT chuyên màu: Đối với các kiểu sử dụng đất có trồng rau vụ
đông có nguy cơ ô nhiễm cao. Kiểu sử dụng đất lạc xuân – đậu mùa –
khoai lang đông có nguy cơ gây ô nhiễm thấp do sử dụng thuốc BVTV
ít hơn khuyến cáo, các kiểu sử dụng đất khác ở mức trung bình
- LUT cây công nghiệp lâu năm: LUT này với cây trồng chính là
chè, các hộ gia đình chỉ sử dụng 1 loại thuốc đó là Trebon 10EC, với
liều lượng đúng trong khuyến cáo.
- LUT cây ăn quả: Trong nhóm này thì chuối là cây trồng có mức
sử dụng thuốc BTTV ít nhất, người dân chỉ sử dụng 1 loại thuốc Bassa
50EC phun cho chuối với liều lượng thấp.
* Xét về chỉ tiêu khả năng duy trì chất lượng đất: Có 3 kiểu sử
dụng đất được người dân bón đầy đủ phân bón, cao hoặc thấp hơn
không nhiều, xếp duy trì cao (H) gồm: Kiểu sử dụng đất trồng lúa,


15

kiểu sử dụng đất trồng cam, kiểu sử dụng đất trồng chuối. Kiểu sử
dụng đất trồng cỏ có mức duy trì trung bình và còn lại là kiểu sử
dụng có mức duy trì thấp.
Bảng 3.17. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Loại
hình
sử dụng

đất

Kiểu sử dụng đất

LUT 1 Trung bình
Chuyên 2 lúa
Lúa
1 Lúa xuân
Trung bình
Đậu xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Lạc xuân - Đậu mùa - Khoai lang
LUT 2 đông
Chuyên Lạc xuân - Đậu mùa - Ngô đông
màu
Lạc xuân - Ngô mùa - Rau đông
Ngô xuân - Đậu mùa - Ngô đông
Ngô xuân - Ngô mùa - Rau đông
Rau muống
Trung bình
LUT 3
Lúa xuân - Đậu mùa
Lúa Lúa xuân - Ngô
màu
Lúa xuân - rau muống
LUT 4 Trung bình
Chuyên Cỏ sữa
cỏ
Cỏ Mulato
LUT 5
Cây CN Chè

lâu năm
LUT 6 Trung bình
Cây ăn Cam
quả
Chuối

Nhóm chỉ tiêu về môi trường
Thời
Khả năng
gian Phân
Nguy cơ gây
cấp
duy trì chất
che
ô nhiễm đất
lượng đất
phủ
(%)
NC TB
Cao
43,84 M
NC TB
Cao
58,90 M
NC TB
Cao
28,77 L
NC TB
Thấp
79,41 M

NC TB
Thấp
80,00 M
NC Thấp

Thấp

NC TB
Thấp
NC Cao
Thấp
NC TB
Thấp
NC Cao
Thấp
NC Cao
Thấp
NC TB
Thấp
NC TB
Thấp
NC TB
Thấp
NC Cao
Thấp
Không có NC Trung bình
Không có NC Trung bình
Không có NC Trung bình

82,19


H

82,74
79,45
80,82
78,08
72,60
61,19
56,16
53,42
73,97
100,00
100,00
100,00

M
L
M
L
L
M
M
M
L
H
H
H

NC TB


Trung bình

100,00

M

NC TB
NC TB
NC Thấp

Duy trì cao
Duy trì cao
Duy trì cao

100,00
100,00
100,00

H
H
H

(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp)

* Xét về chỉ tiêu độ che phủ của đất cho thấy: Trong 6 loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hương Sơn, các loại
hình sử dụng đất chuyên cỏ, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả



16

có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%. LUT chuyên màu chủ
yếu trồng 3 vụ nên độ che phủ cũng ở mức cao. LUT chuyên lúa và
lúa khác có độ che phủ ở mức trung bình, trong đó có kiểu sử dụng
đất 1 vụ lúa xuân có độ che phủ ở mức thấp.
3.2.4.2 Đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng, kiểu sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
Trong 18 kiểu sử dụng đất chỉ có 3 LUT gắn với kiểu sử dụng
đất có tính bền vững từ mức cao đến rất cao, trong đó LUT cây ăn
quả có tính bền vững rất cao; tiếp đến là LUT cây công nghiệp lâu
năm và LUT trồng cỏ có tính bền vững cao; các LUT còn lại đều có
tính bền vững ở mức trung bình. Xét về các kiểu sử dụng đất thì kiểu
sử dụng đất trồng cam, chuối có tính bền vững rất cao; kiểu sử dụng
đất đạt cỏ sữa, cỏ Mulato, đất trồng chè có tính bền vững cao; kiểu
sử dụng đất 1 vụ lúa xuân có tính bền vững thấp do các chỉ tiêu về
kinh tế, xã hội, môi trường chỉ từ rất thấp đến trung bình. Kiểu sử
dụng đất lúa xuân – lúa mùa tuy có tính bền vững trung bình nhưng
lại rất quan trọng trong việc đảm bảo vấn đề an ninh lương thực tại
chỗ tại địa phương nên vẫn luôn được ưu tiên đầu tư sản xuất.
3.2.5 Đánh giá một số tồn tại, hạn chế trong sản xuất nông
nghiệp tại huyện Hương Sơn
- Tồn tại về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất
- Tồn tại về sử dụng đất
- Tồn tại về cơ chế chính sách, tài chính
3.3 Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương sơn
3.3.1 Đặc điểm, tính chất đất sản xuất nông nghiệp
huyện Hương Sơn



17

3.3.1.1 Các nhóm đất huyện Hương Sơn
Kết quả điều tra chỉnh lý bản đồ đất năm 2015 theo phân loại đất
phát sinh cho thấy trên địa bàn huyện Hương Sơn có 13 loại đất
thuộc 6 nhóm đất (Bảng 3.25).
Bảng 3.25. Phân loại các nhóm đất trên địa bàn
huyện Hương Sơn
TT
I
1

Tên đất

3
4
5
II
6
III
7
8
9
IV
10
11
V
12
VI
13


NHÓM ĐẤT PHÙ SA
Đất phù sa được bồi
Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và
loang lổ
Đất phù sa glây
Đất phù sa có tầng loang lổ
Đất phù sa ngòi suối
NHÓM ĐẤT XÁM BẠC MÀU
Đất xám bạc màu trên đá cát
NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Đất vàng đỏ trên đá macma axit
Đất vàng nhạt trên đá cát
NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI
Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit
NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
NHÓM ĐẤT XÓI MÒN
Đất xói mòn trơ xỏi đá

VII

Cộng diện tích đất (I+II+….+VI)

VIII

Diện tích đất phi nông nghiệp


2

Tổng diện tích tự nhiên (VII+ VIII)


hiệu
Pb

Diện tích
(ha)
9.875,97
2.665,70

Tỷ lệ
(%)
9,00
2,43

P

4.562,55

4,16

Pg
Pf
Py

71,80
669,37

1.906,54
671,91
671,91
78.083,87
62.460,63
14.418,50
1.204,74
11.829,44
4.697,93
7.131,51
247,78
247,78
2.198,53
2.198,53
102.907,5
1
6.771,99
109.679,5
0

0,07
0,61
1,74
0,61
0,61
71,19
56,95
13,15
1,10
10,79

4,28
6,50
0,23
0,23
2,00
2,00

Bq
Fs
Fa
Fq
Hs
Ha
D
E

93,83
6,17
100,00

(Nguồn: Kết quả điều tra, chỉnh lý của nghiên cứu sinh năm 2015)

3.3.2 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng nghiên
cứu
3.3.2.1 Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Nghiên cứu đã xem xét lựa chọn các chỉ tiêu 03 nhóm yếu tố, với
11 chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hương


18


Sơn, thể hiện tại bảng 3.28 như sau:
Bảng 3.28. Phân cấp các chỉ tiêu phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai huyện Hương Sơn
Các chỉ tiêu

Phân cấp các chỉ tiêu

> 22 - 250C
> 19 - 220C
I. Nhiệt độ trung bình
năm (0C)
> 16 - 190C
≤ 160C
II. Số tháng có nhiệt độ ≤ 2 tháng
trung bình từ 8 - 130C
> 2 - 4 tháng
III. Nhiệt độ trung bình > 8 – 150 C
2 tháng sau thu hoạch
> 15 – 180 C
Đất phù sa được bồi hàng năm
Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây
và loang lổ đỏ vàng
Đất phù sa glây
Đất phù sa có tầng glây và loang lổ đỏ vàng
Đất phù sa ngòi suối
IV. Loại đất
Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Đất vàng đỏ trên đá mac ma axit

Đất vàng nhạt trên đá cát
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất
≤ 80
> 8 - 15o
V. Độ dốc
> 15 - 25o
> 25o
> 100cm
> 70 - 100 cm
VI. Độ dày tầng đất mịn
> 50 - 70 cm
≤ 50cm
TPCG nhẹ (cát pha, thịt nhẹ)
VII. Thành phần cơ giới
TPCG trung bình
Cao
VIII. Độ phì tự nhiên
Trung bình
của đất
Thấp
Tưới chủ động
IX. Khả năng tưới nước Tưới bán chủ động
Tưới nhờ nước trời
Tiêu thoát tốt
X. Khả năng tiêu thoát
Tiêu thoát trung bình
nước
Tiêu thoát chậm
Không ngập

XI. Tình trạng ngập lụt
Bị ngập lụt


hoá
T1
T2
T3
T4
Tm1
Tm2
T2M1
T2M2
G1

Diện tích (ha)
49.828,27
7.886,02
1.237,69
3,75
58.709,49
246,24
4.402,61
54.553,12
2.566,39

G2

4.465,49


G3
G4
G5
G6
G7
G8
G9
G10
G11
SL1
SL2
SL3
SL4
D1
D2
D3
D4
P1
P2
DP1
DP2
DP3
Ir1
Ir2
Ir3
Dr1
Dr2
Dr3
F1
F2


67,35
565,32
1.762,90
506,60
43.638,88
3.577,30
960,42
163,67
681,40
12.333,80
12.054,41
20.168,78
14.398,74
35.661,97
15.146,12
414,13
7.733,51
12.932,65
46.023,08
5.971,57
52.407,25
576,91
7.385,88
2.644,49
48.925,35
58.506,79
285,27
163,67
56.850,22

2.105,51


19

Các chỉ tiêu

Phân cấp các chỉ tiêu


hoá

Diện tích (ha)

Tổng diện tích đánh giá

58.955,73

3.3.2.2 Xây dựng bản đồ đơn tính và bản đồ đơn vị đất đai huyện
Hương Sơn
Kết quả đã xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai vùng nghiên cứu
huyện Hương Sơn với 66 đơn vị đất đai (LMU), diện tích các đơn vị
đất cũng rất biến động trong khoảng từ 0,98 ha đến 8.637,77 ha.
3.3.3 Đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Hương Sơn
Từ kết quả so sánh yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT với các
đặc tính của các đơn vị đất đai, chúng tôi đã đánh giá phân hạng
thích hợp đất đai cho 6 LUT sản xuất nông nghiệp điển hình của
huyện. Việc đánh giá đất đai được thực hiện theo phương pháp đánh
giá đất của FAO dựa trên việc kết hợp giữa hệ thống thông tin địa lý

với phần mềm ALES, mức độ thích hợp được phân thành 4 cấp từ rất
thích hợp đến không thích hợp.
Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai cho 6 LUTs đất
sản xuất nông nghiệp phổ biến tại huyện đã xác định được tiềm
năng phát triển cho các LUTs, gồm: chuyên lúa với 5.670,68 ha,
lúa-màu với 5.655,19 ha, chuyên màu với 18.358,87 ha, chuyên
trồng cỏ với 11.854,64 ha, cây ăn quả với 43.281,51 ha và cây công
nghiệp lâu năm có 26.381,43 ha. Đây sẽ là cơ sở khoa học để đề
xuất định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên
địa bàn huyện.
Bảng 3.31. Kết quả phân hạng thích hợp của đất đai cho các loại
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn
STT

LUT

1

Chuyên
lúa

Mức độ
thích hợp
S1
S2

Chia theo tiểu vùng (ha)
TV1
TV2
TV3

60,39
515,63
662,70
106,59
639,34
258,10

Diện tích
(ha)
1.238,72
1.004,03

Cơ cấu
(%)
2,10
1,70


20

STT

LUT

Mức độ
thích hợp
S3
S1+S2+S3
N
Tổng DT


2

Lúa màu

S1
S2
S3
S1+S2+S3
N

Chuyên
màu

S1
S2
S3
S1+S2+S3

8.851,56

N
Tổng DT

4

Chuyên
trồng cỏ

S1

S2
S3
S1+S2+S3
N
Tổng DT

5

Cây ăn
quả

S1
S2
S3
S1+S2+S3
N
Tổng DT

6

Cây CN
lâu năm

38.949,41
39.438,5
8
90,51
1.927,59
6.833,46


Tổng DT

3

Chia theo tiểu vùng (ha)
TV1
TV2
TV3
283,54
1.928,02 1.216,37
450,52
3.082,99 2.137,17
38.988,0
13.232,80 1.064,19
6
39.438,5
16.315,79 3.201,36
8
112,34
157,92
511,00
187,79
1.319,57
430,10
189,04
1.621,41 1.126,02
489,17
3.098,90 2.067,12

S1

S2

30.587,0
2
39.438,5
8
109,68
641,03
1.347,09
2.097,80
37.340,78
39.438,5
8
158,88
741,77
32.846,89
33.747,54
5.691,04
39.438,5
8
14.774,41

13.216,89

1.134,24

16.315,79

3.201,36


497,92
2.576,18
4.637,26

664,69
1.009,19
122,07

7.711,36

1.795,95

8.604,43

1.405,41

16.315,79

3.201,36

237,81
1.222,48
5.232,72
6.693,01
9.622,78

301,46
815,61
1.946,76
3.063,83

137,53

16.315,79

3.201,36

447,64
1.124,99
7.287,29
8.859,92
7.455,87

164,65
395,88
113,52
674,05
2.527,31

16.315,79

3.201,36

1.086,98

Diện tích
(ha)
3.427,93
5.670,68
53.285,0
5

58.955,7
3
781,26
1.937,46
2.936,47
5.655,19
53.300,5
4
58.955,7
3
1.253,12
5.512,96
11.592,79
18.358,8
7
40.596,8
6
58.955,7
3
648,95
2.679,12
8.526,57
11.854,64
47.101,09
58.955,7
3
771,17
2.262,64
40.247,70
43.281,51

15.674,22
58.955,7
3
15.861,39

Cơ cấu
(%)
5,82
9,62
90,38
100,00
1,33
3,28
4,98
9,59
90,41
100,00
2,13
9,35
19,66
31,14
68,86
100,00
1,10
4,54
14,47
20,11
79,89
100,00
1,31

3,84
68,26
73,41
26,59
100,00
0,00
26,90


21

STT

LUT

Mức độ
thích hợp
S3
S1+S2+S3
N
Tổng DT

Chia theo tiểu vùng (ha)
TV1
TV2
TV3
10.123,44
24.897,8
5
14.540,73

39.438,5
8

396,60

Diện tích
(ha)
10.520,0
4

Cơ cấu
(%)
17,85

1.483,58

0,00

26.381,43

44,75

14.832,21

3.201,36

55,25

16.315,79


3.201,36

32.574,30
58.955,7
3

100,00

3.4 Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại huyện Hương Sơn
Kết quả theo dõi 5 mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hương Sơn trong 3 năm 2014 - 2016, đối chiếu
với kết quả đánh giá hiệu quả, tính bền vững của các LUT, các kiểu
sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường; nghiên cứu một lần nữa khẳng định: LUT trồng
cây ăn quả, LUT trồng cây công nghiệp lâu năm và LUT chuyên
trồng cỏ là các LUT có hiệu quả và tính bền vững ở mức rất cao
(VH); xét về các kiểu sử dụng đất thì kiểu sử dụng đất trồng cam bù
cho hiệu quả cao nhất, tiếp đến là trồng chè và trồng cỏ phục vụ chăn
nuôi, kiểu sử dụng đất lạc – đậu – ngô trong LUT chuyên màu cũng
cho hiệu quả cao nếu được đầu tư chăm sóc đúng quy trình, kiểu sử
dụng đất lúa xuân – lúa mùa có hiệu quả trung bình nhưng lại có ý
nghĩa quan trọng trong việc ổn định an ninh lương thực tại những
huyện miền núi biên giới như huyện Hương Sơn.
3.5 Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Hương Sơn
3.5.1 Đề xuất định hướng sử dụng sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp bền vững huyện Hương Sơn
Trên cơ sở phân hạng, đánh giá thích hợp của đất đai, hiệu quả và
tính bền vững của các LUT, các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

kết hợp với quan điểm, cơ sở đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hương Sơn. Nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại


22

địa phương trong thời gian tới, nghiên cứu đề xuất giữ nguyên toàn bộ
diện tích đất trồng lúa tại địa phương đến năm 2020, vì vậy diện tích
LUT chuyên lúa, LUT lúa - màu đến năm 2020 không thay đổi so với
hiện trạng năm 2015, chi tiết tại bảng 3.49.
3.5.2 Đề xuất các giải pháp thực hiện sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện
Hương Sơn
- Giải pháp về kỹ thuật, khoa học công nghệ trong sản xuất
- Giải pháp về quy hoạch
- Giải pháp về chính sách, tài chính


23

Bảng 3.49. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo các kiểu sử dụng đất
huyện Hương Sơn đến năm 2020
STT

LUT

1

Đất chuyên lúa


2

Đất lúa - màu

Kiểu sử dụng đất đề xuất phát
triển
Lúa xuân - lúa mùa
Lúa xuân - đậu mùa
Lúa xuân - rau muống

Hiện
trạng
2015

Đề xuất đến năm 2020
Tiểu vùng 1
2015

2020

Tiểu vùng 2
2015

437,8
5

4.280,37

2020


Tiểu vùng 3
2015

2.157,81

2020

Tổng cộng

Tăng (+)
giảm (-)

1.684,71

4.280,37

0,00

1.348,70

51,32

937,58

937,58

359,8
0

359,80


1.348,70

0,00

3.423,21

824,0
691,75 1.733,55
4

1.508,7
0

865,6
2

825,74

3.026,19

-397,02

184,0
4

305,36

17,69


17,69

507,09

0,00

224,85

0,00

50,48

419,95

419,95

1.665,90 367,18 744,33 1.243,48 1.404,04

55,24

55,24

2.203,61

537,71

49,20

49,20


296,60

0,00

51,32

Đậu xuân - đậu mùa - ngô đông
3

Đất chuyên màu

Lạc xuân -đậu mùa - khoai lang
đông
Lạc xuân -đậu mùa - ngô đông
Lạc xuân - ngô mùa - rau đông

4

Đất chuyên cỏ

Cỏ sữa

507,09

Cỏ Mulato 2
5

Đất trồng cây ăn quả

6


Đất trồng cây CNLN

Cam bù
Chuối

184,0
4

305,36

0,00 144,62

296,60

Chè

562,89

Cao su

724,40

65,70

65,70

556,3 693,8
9
8

558,3 633,96

181,70

181,70

6,50

6,50

700,38

137,49

166,10

166,10

800,06

75,66


×