Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Quản lý học đại cuơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.55 KB, 46 trang )



- 1 -
Quản lý học ĐC


Câu 1. Hãy phân tích và cho ví dụ minh hoạ về vai trò chung của quản lý?

Trả lời: QL ra đời từ rất xa xưa, nó xuất hiện từ thưở bình minh của XH loài người. Con người sinh sống theo tập quán quần tụ cộng
đồng, có nhiều việc nảy sinh mà một người không thể làm được hoặc làm được nhưng HQ kém, cần phải được phối hợp liên kết với
số đông để cùng thực hiện. Từ những yêu cầu khách quan đó, dần dần hình thành tổ chức. QL diễn ra trong mọi tổ chức từ đơn giản
đến phức tạp, từ QM nhỏ đến Qm lớn. Nó chính là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi TC. Theo F.W Taylor:

QL là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó biết được rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

Theo Henrry Fayol:

QL là một tiến trình bao gồm tất cả cá khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều hiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận
và sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực vật chất khác của TC để đạt được mục tiêu đề ra.

Theo M.P..Follet:

QL là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người.

Định nghĩa

QL là sự tác động có TC có định hướng của chủ thể quản lý lên các khách thể là đối tượng của QL nhằm thay đổi các hành vi, các quá
trình của đối tượng để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Vai trò:


- Tạo ra sự thống nhất ý chí giữa các cá nhân bộ phận trong TC

- XD định hướng ngắn hạn và dài hạn cho sự phát triển của TC. Hướng nỗ lực của các nhân, bộ phận trong TC đạt đến mục tiêu
chung đã đề ra.

- Tạo ra động lực cho các cá nhân, bộ phận trong TC, thúc đẩy họ hành động để đạt kết quả mong muốn.

- Phối hợp điều hoà các hoạ động của cá nhân, bộ phận trong mỗi TC đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.

- Tạo môi trường thích hợp cho sự phát triển của TC và mỗi cá nhân trong từng thời kì.

- Xác định chức năng nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cá nhân, bộ phận trong TC.

- Bố trí nhân sự và công cụ LĐ phù hợp nhất với trình độ chuyên môn và năng lực của mỗi người để phát huy tài năng, phát triển cả thể
lực và trí lực.

- Phối hợp nhịp nhàng các bộ phận trong TC để đạt được MT chung, tạo ra những sản phẩm cho tiêu dùng XH.

- Củng cố địa vị của TC trong môi trường bằng cách duy trì tốt sự tồn tại của TC thông qua kết quả hoạt động của TC đóng góp cho
XH.

Câu2: Trình bày cơ sở hình thành khoa học Q.lý?

Cơ sở hình thành khoa học QL:



- 2 -
Cũng như các KH khác, KHQL ra đời, tồn tại và phát triển như một tất yếu KQ. Theo tiến trình phát
triển của thời đại, đối tựơng, nội dung và pp nghiên cứu của khoa học QL không ngừng được hoàn thiện

về cả quy mô và trình độ. Có được kết quả phát triển như ngày nay KHQL đã trải qua những chặng đường
LS lâu dài, với nhiều thử thách, tìm kiếm để hình thành nên một khoa học độc lập. Buổi bình minh dẫn
đến việc thai nghén cho ngành KH mới này là tư tưởng quản lý của những nhà KH tiền bối. Tư tưởng QL
xuất hiện từ khá sớm do yêu cầu của hiệp tác và phân công LĐ. Các nhà KH tiền bối cho rằng hiệu quả
của quá trình hiệp tác và phân công LĐ không thể giải quyết bằng thần học, triết học hay sử học mà nó
cần được lý giải bằng khoa học thiết kế và điều hành phối hợp cụ thể của các quá rình hoạt động vì
mục đích dân sinh. Từ khi khám phá những mâu thuẫn trong thực tế, các nhà KH đã dày công vun đắp cho
ý niệm QL trở thành một tư tưởng chính thống trong đời sống XH. Mặc dù là một tư tưởng mới, phải cọ
xát thường xuyên với đời sống KT-XH nhưng các nhà KH tiền bối đã kiên trì mài dũa cho nó trở thành
tinh tuý trong nhận thức của đời sống XH. Tư tưởng QL biến đổi cũng rất phức tạp nhưng chúng ta cần
nghiên cứu nó để thấy được toàn bộ quá trình phát triển của “cây khoa học QL” và qua đó nắm bắt được
yêu cầu thực tế khách quan về quản lý các hoạt động KT-Xh trong từng thời kỳ LS. Trên cơ sở đó, chúng
ta sẽ tiếp thu một cách có chọn lọc tư tưởng QL của các trường phái KH để vận dụng có hiệu quả nhất
vào QL các đối tượng thuộc lĩnh vực công tác của mình.

Từ việc nghiên cứu tiến trình vận động của các tư tưởng quản lý chúng ta có thể nhận thấy cơ sở khoa học của QL được xác định trên
cả phương diện lý luận, thực tiễn và pháp luật.

1 Cơ sở lý luận

Từ nguyên lý nhận thức TGKQ của các nhà triết học mà đề xướng các lý thuyết QL thế giới VC nhằm tạo dựng một trật tự TG mới.
Các nhà triết học duy vật biện chứng cho rằng TGVC tồn tại KQ trong thể vận động không ngừng. Trong quá trình VĐ đó, các dạng VC
sẽ tác động lẫn nhau và chuyển hoá cho nhau theo các quy luật vốn có của nó. Kết quả VĐ trên đây không phải lúc nào cũng mang lại
lợi ích cho con người, trong khi nhu cầu của đời sống XH lại không ngừng tăng lên theo cấp số nhân. Từ thực tế đó, con người luôn
luôn có nguyện vọng cải tạo TGVC để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của mình. Xuất phát từ ước nguyện lớn lao đó,
những người tiên phong trong XH đã tìm cách xếp đặt lại các yếu tố VC theo một trật tự nhất định để điều khiển chúng hoạt động có
hiệu quả hơn. Nguyên lý VĐ này đã từng bước tạo nền móng vững chắc cho một khoa học mới ra đời và phát triển là khoa học quản
lý.

2. Cơ sở thực tiễn


Tính tất yếu khách quan trên đây về sự ra đời và phát triển của KHQL đã cho ta thấy tính thực tiễn của nó. Nói như vậy là vì các nấc
thang phát triển của tư tưởng QL hay trường phái QL cũng được coi là CS thực tiễn của KH này. Nền tảng lý luận trên đây không phải
sinh ra từ duy ý chí mà được đúc kết từ thực tiễn sinh động chinh phục TGKQ của con người. Khi cả tập thể người cùng tham gia một
hoạt động cụ thể nào đó thì cũng sinh ra nhu cầu hiệp tác, phân công và phối hợp hoạt động.

VD: những công việc đòi hỏi phải cùng nhau hành động như cùng khiêng, vác hay vận chuyển một vật nặng thì không thể mạnh ai nấy
làm mà cần làm theo một mệnh lệnh thống nhất, đó có thể là tín hiệu âm thanh hay hình ảnh để tạo nên sức mạnh cộng đồng. Hành vi


- 3 -
ra tín hiệu đó chính là QL ở mức độ sơ khai. Khi quá trình hoạt động XH phức tạp hơn lên đòi hỏi con người phải đi chuyên sâu vào
nghề nghiệp thì lúc đó tất yếu nảy sinh nhu cầu phân công lao động.

Chuyên môn hoá nhằm nâng cao năng suất LĐ nhưng các cá thể lại phải phối hợp với nhau mới trở thành kết quả chung của một tập
thể hay cộng đồng, hoạt động hiệp tác lúc đó cũng phải được duy trì bằng quản lý. Thực tế sẽ đặt ra hàng loạt tình huống phức tạp mà
chủ thể phải tìm cách ứng phó. Cách giải quyết đó có thể không tuân theo quy luật VĐ mà chỉ là cách vận dụng sáng tạo của chủ thể
để giải quyết tình huống mới phát sinh. Nhưng đó lại là nền tảng thực tế để hoàn thiện QL cả về KH và nghệ thuật. Cứ như vậy, theo
trình độ VĐ của các yếu tố VC, QL ngày càng được củng cố và phát triển theo yêu cầu của đời sống XH.

3. Cơ sở pháp lý.

Chính sự tồn tại và phát triển không ngừng của KHQL đã cho ta thấy tính pháp lý một cách rõ ràng. Nếu không có sự thừa nhận chung
của XH thì làm sao QL được đông đảo các nhà lý luận và thực tiễn tham gia nghiên cứu, ứng dụng. Kể từ khi ra đời, KHQL đã mang
lại những lợi ích to lớn cho đời sống con người. Vì thế nó càng được các nhà KH tập trung nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Sự
thừa nhận tính độc lập của KHQL để vận dụng rộng rãi vào mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH, kể cả trong QLNN, cũng đủ khẳng định
tính pháp lý của một môn KH. Do được XH thừa nhận nên KHQL được truyền bá rộng rãi ở tất cả mọi QG và khu vực, đồng thời được
coi là môn học cơ sở hay chuyên ngành trong nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các trường chuyên nghiệp và dạy nghề…




Câu3. Các yếu tố cấu thành QL và các dạng QL


- Chủ thể QL: Con người là yếu tố tạo ra tác động QL trong mọi quá trình hoạt động. Chủ thể có thể là cá nhân hay TC tác động lên đối
tượng QL bằng các công cụ với những PP QL thích hợp theo các nguyên tắc nhất định. Đối tượng QL rất phong phú và đa dạng, có
thể là giới vô sinh, giới sinh vật và có thể là con người, TC người.

- Khách thể QL: là yếu tố tiếp nhận sự tác động của chủ thể QL, Đó là những hành vi thực thể (cá nhân, TC sự vật hay môi trường),
cũng có thể là sản phẩm trực tiếp của đối tượng QL, mối quan hệ giữa các thực thể các quá trình trong quá trình vận động của chúng.

- Mục tiêu QL: Là căn cứ để chủ thể phát ra các tác động QL cũng như lựa chọn PPQL thích hợp, là cái đích để cả chủ thể và khách
thể QL cần phải đạt được tại một thời điểm xác đinh trong tương lai do chủ thể và khách thể định trước.

- Môi trường QL: Là những yếu tố bên ngoài bao gồm cả M. rường tự nhiên và M. trường Ktế, Ch.trị, X.hội ảnh hưởng đến yếu tố bên
trong là quá trình QL cũng như mục tiêu QL. Trong các M.trường khác nhau, Chủ thể QL phải tìm kiếm, sử dụng các công cụ, Ph.pháp
QL cho phù hợp.. M.trường vừa đặt ra M.tiêu, vừa tạo ra địa bàn và động lực cho mỗi TC hoạt động vì vậy nó cũng là một yếu tố quan
trong trong QL.


Có thể khái quát các yếu tố tham gia quá trình QL theo sơ đồ sau:

Ch

Công cụ quản




Mụ




- 4 -
thể
qu
ản



Khác
h thể
quản

c
tiêu
quả
n lý

Phương pháp
quản lý
Các dạng QL
QL có mặt trong mọi quá trình hoạt động của đời sống Ktế-X.hội nên đối tượng của QL cũng rất đa dạng phong phú. Các đối tượng có
thể tồn tại độc lập hoặc kết thành thực thể. QL gắn liền với quá trình vận động của thực thể, do vậy các đối tượng thực thể khác nhau
tất sẽ cần đến cá dạng QL khác nhau. Căn cứ vào đó, người ta phân chia QL thành cá dạng sau đây:

a. QL giới vô sinh: Đây là những tài sản vật hoá như: ruộng đất, hầm mỏ, nhà xưởng… là dạng QL cho hép chủ thể tác động trong
bất kỳ thời gian, không gian nào cũng có thể mang lại hiệu quả.

b. QL giới sinh vật: Gồm những thực thể sống gắn liền với tài sản vật hoá có chu kỳ sinh trưởng riêng như cây trồng, vật nuôi … là

dạng QL mà chủ thể phải tác động đến đối tượng QL dựa vào chu trình sinh trưởng và phát triển của nó.

c. QL xã hội: Bao gồm các thực thể của con người, thực thể có TC, có lý trí kết thành hệ thống chặt chẽ. Đây là dạng QL phức tạp
nhất vì đối tượng QL là con người, có lý trí và các mối quan hệ luôn luôn nảy sinh liên tục, không ngừng. XH càng phát triển thì mối QH
giữa họ càng phong phú, đa dạng, phức tạp ở cả bề rộng lẫn chiều sâu, cả vô hình lẫn vô hình.

* Đặc trưng của QLXH:

- Cả chủ thể và khách thể QL đều là con người và các tổ chức người.

- QLXH luôn luôn có mục tiêu chung, là lý do tồn tại và quyết định sự tồn tại của TC.

- QLXH luôn cần phải có thông tin. Th.tin chính là ph.tiện, là cơ sở căn bản đảm bảo cho hoạt động QL có thể thực hiện được mối liên
hệ giữa chủ thể QL với đối tựơng QL, giữa các chủ thể QL với nhau, giữa các bộ phận trong TC với nhau.

- Hoạt động QLXH bao giờ cũng diễn ra trong TC và vì vậy mà nó luôn luôn mang tính TC. TC chính là nền tảng để thực hiện hành
động QL. Có TC thì sẽ có QL để giúp QL đạt được mục tiêu. Quan hệ TC được thể hiện giữa chủ thể và khách thể, là QH giữa cấp
trên với cấp dưới, giữa người lãnh đạo với người bị lãnh đạo… Tính TC còn thể hiện ở mối quan hệ ngay trong QL, đó là sự quan hệ
giữa các nhà QL với nhau và giữa các cá nhân trong TC với nhau.

- QLXH phải luôn có quyền hành, Quyền hành được coi là ph. tiện để chủ thể QL sử dụng tác động lên đối tượng QL. Nó được đối
tượng QL thừa nhận và tuân thủ.

Câu4. Hãy ph tích sự tác động của các yếu tố con người, ch trị, tổ chức đến quá trình QL? Cho ví dụ minh hoạ?

a. Yếu tố con người

Thực chất là phải giải quyết mối QH giữa con người với con người. Con người là chủ thể chủ động vận hành các nguồn lực vật chất
trong mọi tổ chức, là chủ thể huy động và tạo dựng các nguồn lực VC khác trong TC và là yếu tố quyết định mọi thành công hay thất
bại của mỗi TC.




- 5 -
Con người đóng vai trò rất quan trọng, nó tác động trực tiếp đến hoạt động qủan lý. Nhà QL chính là người đánh thức những năng lực
tiềm ẩn trong mối con người, huy động tinh thần đoàn kết, đồng tâm hiệp lực trong công việc, tình tương thân tương ái, khai thác tối
đa khả năng của họ vào hoạt động vì mục tiêu chung.

Muốn làm được điều đó, nhà QL phải biết tạo ra đ/kiện vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, môi trường làm việc để có thể nâng cao năng
suất của người lao động. Người QL phải luôn tự hoàn thiện mình để làm gương cho cấp dưới về cả đạo đức, tác phong và trình độ,
năng lực để hoàn thành nhiệm vụ, xứng đáng với địa vị QL của mình.

Phải tạo ra bầu kh.khí tốt, tâm lý tốt cho tập thể, từ đó phát huy được tinh thần ĐK, tương thân tương ái, tạo ra được sự gắn kết giữa các
cá nhân với TC.


Phải quan tâm đến chế độ, chính sách với người LĐ như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, bảo hiểm …có ảnh hưởng đến sự chuyên
tâm cho công việc của người LĐ.
Phải quan tâm đến chế độ đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năg lực cho người LĐ.

b. Yếu tố chính trị, pháp lý


Bất cứ một TC nào cũng đều tồn tại và phát triển trong một môi trường cụ thể, trong đó môi trương ch.trị có vị trí hết sức quan trọng.
Yếu tố ch.trị chi phối mục tiêu và định hướng hành động của mỗi cá nhân, TC cho dù TC đó hoạt động trên lĩnh vực nào của nền Ktế-
X.hội (Kdoanh, nghệ thuật, từ thiện hay QL NN…)


Chế độ ch.trị quy định mục tiêu của cả QG, trong đó có các TC và cá nhân tồn tại và chi phối đường lối, chính sách, pháp luật của NN
– với tính cách là chủ thể QL của toàn dân, toàn diện mọi quá trình hoạt động của TC trong khuôn khổ môi trương CT và PL đó.



Tóm lại, yếu tố ch.trị là yếu tố lãnh đạo, định hướng cho toàn XH. Thực hiện định hướng đó, NN cần tạo lập MT chính trị thích hợp về
hành chính cho các cá nhân, TC phát triển trong từng thời kỳ.

c. Yếu tố Tổ chức

QL ra đời và xuất hiện từ nhu cầu hiệp tác và phân công LĐ chung trong TC vì vậy TC được coi là nền tảng của các hoạt động QL.
Ngược lại QL thông qua hoạt động làm cho TC đạt được MT. Giữa QL và TC có mối QH biện chứng với nhau. Có TC thì phải có QL,
để QL thì phải có TC. Hai vấn đề này giống như 2 cực của một thanh nam châm, bất kỳ TC nào dù QM lớn hay nhỏ cũng đều phải có
QL.


Để có QL, trước tiên các chủ thể tức các nhà QL phải XD cho mình 1 cơ cấu TC, thiết lập nên hệ thống TC với đội ngũ nhân sự tương
ứng. Trên góc độ này, TC là sự tập hợp các yếu tố nhân sự và vật chất cần thiết theo một cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ xác định trong
từng thời kỳ, nhằm thực hiện MT của TC. Nội dung cụ thể của hoạt động này là huy động các nguồn lực, thiết lập các bộ phận theo trật
tự, quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong TC, quy định mối QH dọc, ngang giữa các bộ phận
nhằm phối hợp hoàn thành nhiệm vụ của TC.


Câu5. Hãy ph.tích sự tác động của các yếu tố q.lực, th.tin, văn hoá tổ chức đến quá trình QL và cho ví dụ minh hoạ?

Yếu tố quyền lực



- 6 -
Quyền lực được xem là điều kiện và phương tiện quan trọng đẻ chủ thể QL tác động lên đối tượng QL nhằm dạt mục tiêu định trước.
QLực cũng là đặc điểm để phân bệt chủ thể và đối tượng QL. C.Mác nói: “Quyền lực là sự phụ thuộc ý chí của hệ thống này đối với 1
hệ thống khác”.


Khi nói đến quyền lực QL là nói đến quyền chỉ huy, lãnh đạo điều hành, là khả năng chi phối của chủ thể đối với đối tượng QL. Đó là
sự sai khiến, áp đặt ý chí của một nhóm người này đói với một nhóm người khác hay là khả năng của một cá nhân, nhóm cá nhân ảnh
hưởng đến hành vi và suy nghĩ của cá nhân, 1 nhóm cá nhân khác. Qlực có thể là khả năng của chủ thể QLý ảnh hưởng đến hành vi
và suy nghĩ của đối tượng QL

Quyền lực được cấu thành bởi 2 bộ phận:thẩm quyền và uy quyền.

Thẩm quyền là quyền hạn của một cá nhân trong tổ chức để lãnh đạo cá nhân cấp dưới trên cơ sở nhiệm vụ được giao và khả năng
sử dụng chế tài.

Đặc điểm của thẩm quyền là nó tương ứng với phương diện chính thức của tổ chức, nó được bắt nguồn từ tổ chức và được tổ chức
giao cho cá nhân được lựa chọn để thực hiện

Thẩm quyền được các cá nhân cấp dưới thừa nhận, tuân thủ. Nếu không tuân thủ sẽ bị áp dụng chế tài.

Uy quyền là khả năng của một cá nhân trong tổ chức để thu hút sự nhất trí cao và lòng nhiệt tình của các cá nhân khác đối với niềm tin
của và mục tiêu mà người đó theo đuổi.

Uy quyền tương ứng với phương diện phi chính thức của tổ chức và được hình thành từ uy tín, khả năng chuyên môn, từ kinh nghiệm
giao tiếp, đàm phán, khả năng ngoại giao, khả năng thuyết phục.

Khác với thẩm quyền, đặc điểm của uy quyền là nó được mọi người tuân theo một cách tự nguyện, vô thức.

Trong phương diện quyền lực của người quản lý, ngoài việc được trao thẩm quyền bởi cơ cấu chính thức, tự bản thân họ phải tự giác
xây dựng và củng cố quyền lực của mình thông qua việc hoàn thiện bản thân về cả năng lực chuyên môn, tư cách đạo đức và phẩm
chất chính trị. Có như vậy mới đảm đương được sứ mệnh lãnh đạo, điều hành mà tổ chức giao cho.

Yếu tố thông tin.


QL diễn ra và được thực hiện là nhờ các tín hiệu lưu chuyển ở bên trong và bên ngoài TC, đó là thông tin. Để QL có hiệu quả, các nhà
QL cần nắm vững tình hình bên trong và bên ngoài TC một cách chính xác, kịp thời bằng những dữ liệu cụ thể của TT đầu vào, trên
CS thực tế của TC, muốn ra một QĐ điều hành cần phải có thông tin, vì thế TT trở thành khâu đầu tiên, nền tảng cơ bản của QL Chủ
thể QL muốn tác động lên đối tượng QL thì phải đưa ra một thông tin điều khiển dưới các hình thức khác nhau như QĐ quản lý (mệnh
lệnh, chỉ thị, nghị quyết …) Sau khi đã đưa ra các QĐ QL cùng các đảm bảo VC cho đối tượng thực hiện thì chủ thể phải thường xuyên
theo dõi kết quả thực hiện của các đối tượng thông qua thông tin phản hồi hệ thống. Đối tượng QL muốn định hướng hoạt động của
mình thì phải tiếp nhận các thông tin điều khiển của chủ thể cùng các đảm bảo VC khác để tự tính toán, điều chỉnh lấy hoạt động của
mình nhằm thực thi mệnh lệnh của chủ thể. Vì vậy, quá trình QL chính là quá trình xử lý TT. Ngày nay vai trò của TT trong QL ngày
càng được tăng cường mạnh mẽ, làm cho khoa học QL được phát triển thêm một lĩnh vực QL mới là QL TT. Theo quaqn niệm đó, TT
là một dạng tiềm năng khác của QL, bên cạnh các tiềm năng về LĐ, thiết bị công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn … để tạo ra
của cải vật chất và dịch vụ cho XH.

Như vậy TT là một đ.kiện không thể thiếu được trong QL, là căn cứ để chủ thể QL ra QĐ QL và tổ chức thưc hiện QĐ có hiệu quả.


- 7 -

Yếu tố văn hoá tổ chức

Trong quá trình hình thành tồn tại và phát triển của TC thì nó dần dần hình thành những yếu tố quy định cách xử sự của cá thành viên
trong TC, điều này mang lại cho TC những bản sắc riêng, đó là VHTC. Nói cách khác, VHTC là toàn bộ những giá trị, niềm tin, truyền
thống, thói quen có khả năng quy định, điều phối hành vi của các thành viên trong TC, nó được hình thành cùng với sự hình thành của
TC, nó ngày càng được làm giàu thêm lên theo thời gian, có thể thay đổi theo thời gian và tạo nên cho mỗi TC 1 bản sắc riêng. Vai trò
của VHTC đối với QL rất quan trọng, nó được thể hiện ngay trong chính khái niệm VHTC.

- Nó quy định hành vi của cá nhân trong TC 1 cách tự nhiên, 1 cách vô thức ở nhiều cấp độ trên nhiều lĩnh vực

- Thông qua VHTC nó tạo nên chất keo gắn kết người LĐ với TC.

- Nó mang bản sắc riêng của TC, nó quyết định sự tồn tại của TC. Sự tồn tại của TC phụ thuộc vào sự bảo vệ bản sắc VH riêng đó.


Nhà QL cần phải chú ý đến nhân cách và tác phong của mình bởi vì nhân cách và tác phong của nhà QL góp phần quan trong hình
thành nên VH của TC.

Nhà QL cần phải tìm ra những mặt tích cực của VHTC cũng như những mặt hạn chế để từ đó tìm cách phát huy, thúc đẩy các mặt tích
cực, hạn chế và đi đến triệt tiêu các mặt tiêu cực.

Câu6. Hãy trình bày cơ sở hình thành và nội dung chủ yếu của tư tưởng đức trị của Khổng Tử và rút ra những điểm tích cực
và hạn chế của tư tưởng QL này?


Hoàn cảnh lịch sử

Ra đời vào thời kỳ Xuân Thu (1770 – 1403 TCN) đây là giai đoạn suy tàn của Nhà Chu ở Trung Quốc. Thời kỳ này, SX nông nghiệp
giữ vai trò chủ đạo cùng với LĐ thủ công nên nên năng suất LĐ rất thấp, đời sống nhân dân đói khổ, thất học, mù chữ.

Biên giới giữa các QG canh phòng không nghiêm ngặt, dân chúng đi lại tự do từ nước này sang nước khác. Nước nào KT thịnh
vượng, dễ làm ăn thì dân kéo đến làm ăn sinh sống đông đúc, ngược lạii những nước nào đói khổ, áp bức bóc lột nặng nề thì dân
chúng bỏ đi

Tiểu sử

Khổng Tử là một nhà tư tưởng vĩ đại trong lịch sử của dân tộc Trung Hoa, ông sinh năm 551, mất năm 479 TCN thuộc thời Xuân Thu.
Ông vừa là nhà giáo giỏi vừa là nhà QL tài ba xuất sắc. ông từng nắm giữ nhiều chức quan lại như: Tư lại, Uỷ lại, Trung đô tễ, Thượng
thư bộ hình, Thượng thư bộ công và chức quan cao nhất mà ông nắm giữ là Tướng quốc thứ nhì (sau Vua)

Ông được tổ chức VHKHGD Liên hợp Quốc UNESSCO công nhận là danh nhân VHTG.

Cơ sở triết học


Bắt nguồn từ quan niệm của ông: Con người sinh ra vốn đã có tính thiện nhưng do trời phú cho tài năng và hoàn cảnh sống khác nhau
đã hình thành những con người không giống nhau. Có hai loại người là quân tử và tiểu nhân. Người quân tử thì có nghĩa, còn kẻ tiểu
nhân thì chỉ chăm lo tư lợi. Tuy nhiên bằng sự học tập, tu dưỡng và rèn luyện thường xuyên sẽ giúp hình thành nên bản chất người và
trở thành người nhân

Đây là những người có sứ mệnh giáo hoá XH, cai trị XH, giáo hoá điều nhân cho mọi người



- 8 -
Nội dung

Nội dung thuyết đức trị của Khổng Tử chủ yếu bàn về lẽ phải trong quản lý. Ông coi cai trị XH là phải dùng Đức trị, tức là dùng đạo đức
dẫn dắt, làm gương cho kẻ dưới noi theo.

Ông đặt ra tiêu chuẩn đối với các nhà QL là phải
lựa chọn và đào tạo được một tầng lớp Nho sĩ, từ đó hình thành nên một đội ngũ quan lại là những nhà QL chuyên nghiệp, là những
người ưu tú có sứ mệnh giáo hoá điều nhân cho mọi người, thực hiện việc cai trị XH.

Ông đặt ra tiêu chuẩn cho họ là phải chính tâm, tu thân, tề gia trị quốc bình thiên hạ. Tề gia trị quốc cần phải có chính danh. Chính
danh trong QL là phải làm việc xứng đáng với danh hiệu, chức vụ mà người đó được giao. Muốn chính danh thì phải có nhân tâm,
không xảo trá, lọc lừa, không lạm dụng chức quyền.

Ông đưa ra 6 phẩm chất cần phải có của nhà QL bao gồm : Nhân – Liêm – Dũng – Nghĩa – Trí – Tín.

Theo đó:

+ Nhân: là yêu thương con người như yêu thương chính bản thân mình và những người thân thích của mình. Nhân không có nghĩa là
nhu nhược, dung túng tội lỗi của dân mà phải kiên quyết trừng trị những người vi phạm trật tự an ninh chung.


+ Trí: là sự sáng suốt, hiểu biết người, biết yêu những người đáng yêu và biết ghét những kẻ đáng ghét. Biết bố trí con người theo
công việc, đúng người đúng việc, biết giúp đỡ người khác nhưng không hại người, không hại ta.

+ Dũng: là quả cảm, kiên cường, dám hy sinh thân mình vì nghĩa lớn.

+ Nghĩa: là làm những điều phù hợp với luân thường đạo lý gia phong, phải giữ được cam kết của mình trước dân, phải trung với Vua.

+ Liêm: là thật thà, trung thực trong việc thực hiện nhiệm vụ, không được tranh công của người khác, không được lạm dụng chức
quyền để tham nhũng, áp bức bóc lột nhân dân.

+Tín: là hệ quả của tất cả các phẩm chất trên. Khi có tín rồi thì sẽ thu phục được nhân tâm, sẽ huy động được sức dân

* Chính sách QL nhân sự

- Nhà QL phải biết chọn người hiền tài, có chí có hiểu biết để bố trí đúng người, đúng việc. Chọn lựa con người phải trên cơ sở tài-
đức chứ không căn cứ vào giai cấp, huyết thống. Quan trọng là người đó phải có Trí và phải chính trực, ngay thẳng. “đặt người chính
trực lên kẻ cong queo thì sẽ biến kẻ cong queo thành người chính trực”

ông lấy yêu cầu tài-đức làm cơ sở để phân biệt quan lại, lấy đó làm tiêu chí đẻ phân công công việc.

Ông chia quan lại ra làm 3 hạng: Đại thần, Cụ thần và Đấu sao.

Phải có chế độ đãi ngộ cao đối với quan lại, ông đề cao chế độ đãi ngộ vì quan lại là tầng lớp cao trong XH, cần phải có chính sách để
mọi người vươn tới.

* Chính sách cai trị dân

Ông chia ra làm 2 C/S lớn: Dưỡng dân và Giáo dân.

Dưỡng dân: là làm cho nhân dân no đủ, giaù có. Vua phải biết tiết kiệm cho dân. Cái gì không có lợi cho dân thì đừng tiêu. VD: Việc

đánh thuế dân ví như việc vắt sữa bò. Thuế nhẹ thì dân khoẻ, chỉ bắt dân đi xâu khi rảnh việc.



- 9 -
Ông đề cao C/S phân phối quân bình, theo đó không sợ thiếu mà chỉ sợ PP không quân bình. PP quân bình làm cho dân sẽ không
nghèo, chính quyền không nghiêng đổ, xã tắc sẽ yên ổn.

Giáo dân: là cách yêu thương dân, dân có hiểu biết mới dễ bề cai trị. Giáo dân cũng là nguyên nhân thịnh trị của mỗi QG

Ông đưa ra 2 cách giáo dân: làm gương cho dân và dạy dân, vạn bất đắc dĩ mới phải dùng hình phạt.

* Chính sách hình phạt (chính hình)

Ông lấy đức làm trọng, lấy đức để cai trị. ông nói: Dùng đạo đức dẫn dắt, dùng lễ để đưa dân vào khuôn cách, dân thấy hổ thẹn mà theo
đường chính.

Học thuyết “Đức trị” của Khổng Tử từng là một công cụ bảo vệ cho nền PK Trung Hoa suốt 2 ngàn năm và được coi là học thuyết tiêu
biểu trong QLNN của XH phương Đông.


Nhận xét đánh giá:

* Tích cực:

Học thuyết đức trị của Khổng Tử tuy có những điểm bảo thủ nhưng vào thời kỳ đó đã có tác dụng thiết thực đưa nước Lỗ từ chỗ loạ
lạc, nghèo đói trở thành một nước thịnh trị chỉ trong 6 năm.

Học thuyết đó đã trở thành nền tảng tư tưởng triệt đẻ trong XH phong kiến TQ, nó được coi là quốc giáo trong suốt hơn 2000 năm qua,
đồng thời nó còn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều QG khác ở Phương Đông như VN, Nhật Bản, HQ.


- Chỉ ra được phẩm chất, tiêu chuẩn cần phải có đ/v nhà QL

- Chỉ ra được cơ sở quản lý nhân sự tiến bộ, chọn người dựa trên cơ sở tài đức

- Đề cao C/s đãi ngộ để thu hút, tập hợp người hiền tài

- Chỉ ra C/s cai trị dân

* Hạn chế:

- Quá đề cao đức trị, đề cao hình phạt (lạm dụng uy quyền), dễ làm giảm hiệu quả QL

- Có những điểm mang tính bảo thủ, ảo tưởng, thiếu dân chủ.

- Đòi hỏi quá cao đ/v nhà QL, nó chỉ phù hợp với từng giai đoạn LS nhất định. Trong thời dại của ông, PL còn rất hạn chế, quyền lực
thực sự chỉ tập trung vào tay nhà vua và các tầng lớp cai trị, còn người dân nghèo đói không tự bảo vệ được mình. Trong hoàn cảnh
đó, Khổng Tử muốn XD một XH lý tưởng có trật tự từ trên xuống dưới trong đó cần có sự gương mẫu của các nhà QL. Như vậy,
những hạn chế trên không làm thuyên giảm giá trị của học thuyết Khổng Tử.


Câu7 Trình bày cơ sở hình thành và nội dung của tư tưởng pháp trị của Hàn Phi Tử và rút ra những điểm tích cực và hạn chế
của tư tưởng QL này?

Trả lời:

Hoàn cảnh LS:




- 10 -
Ra đời vào thời kì Chiến quốc 403 – 224 TCN. Thời kì này chính trị bất ổn, chiến tranh liên miên nhưng Ktế lại khá phát triển: sắt được
sử dụng làm công cụ lao động, đất đai NN được mở rộng. Năng xuất LĐ thời kì này tăng lên đáng kể.

Về chính trị: Đạo đức XH suy đồi, con người luôn tranh giành nhau quyền lợi. Quan lại tham ô, hối lộ, ăn chơi sa đoạ, áp bức bóc lột,
nhũng nhiễu nhân dân.


Tiểu sử:


Sinh năm 280 mất năm 223 TCN. ông vốn là một công tử nước Hàn, học rộng tài cao, biết cả đạo nho của Khổng Tử, lão Tử nhưng lại tỏ
ra yêu thích tư tưởng của phái pháp gia, ủng hộ chế độ chuyên chế phong kiến. HPT chịu ảnh hưởng rất sâu sắc của những biến động
trong thời Chiến quốc

Cơ sở triết học

- Ông nêu lên nguồn gốc giàu nghèo là do bất bình đẳng sinh ra, ông quan niệm bản chất con người luôn mưu cầu lợi ích cho bản thân
mình. Lợi ích là bản chất mọi hành vi con người. “Sở dĩ bác sĩ ngậm miệng hút máu vết thương cho bênh nhân chẳng qua là vì lợi”.
ông kế thừa một số tư tưởng dùng luật để trị nước của các bậc hiền tài thời trước ông, đi sâu nghiên cứu và phát triển thành tư tưởng
pháp trị của mình.

Từ đó ông cho rằng pháp luật là công cụ rất quan trọng để điều chỉnh XH, PL không phân biệt đối xử với các tầng lớp khác nhau. Mọi
người bình đẳng
trước PL

- Quan niệm của ông là lý luận phải hợp thời. “Phong tục xưa và nay khác nhau thì biện pháp cũng phải khác nhau”

Nội dung: Thế – thuật – pháp


+ Thế: Là sự tôn trong quyền lực tối cao, Vua phải nắm được cả 3 quyền: LP-HP-TP thì mới ngăn cản hết mọi tội lỗi, mới duy trì được
kỷ cương XH. Ông cho rằng LSXH luôn biến đổi, không có chế độ XH nào là vĩnh viễn, kẻ cầm quyền phải căn cứ vào nhu cầu KQ
đương thời và xu thế thời cuộc mà lập ra chế độ mới.

Để có thế, Vua phải được mọi người tôn trọng và tuân theo triệt để. Vua cần phải nắm hết các quyền thưởng phạt. Việc thưởng phạt
phải tuân theo nguyên tắc. Thưởng thì phải tín, phạt thì phải tất (cương quyết). Thưởng hậu phạt nặng.

Trừng phạt không chừa quan lại, thưởng không bỏ sót dân thường
+ Thuật: Được ông chia ra làm 2 loại: Kĩ thuật và Tâm thuật

Kĩ thuật: là cách thức, biện pháp tuyển dụng, kiểm tra và đánh giá quan lại. Trong KT lại chia ra Thuật dùng người và Thuật trừ gian.

Dùng người là cái tài của người QL, thể hiện ở sự dùng sức và dùng trí của một người.

Trừ gian là cách thức loại bỏ gian thần. Ông rất đề cao thuật dùng người, lựa chọn người không có thuật thì sẽ bại, vì người có tài
chưa hẳn đã đáng tin, người có đức chưa hẳn đã có tài. Ông đã chỉ ra PP lựa chọn người là:

- Phải biết lắng nghe bề tôi nói

- Phải có PP để kiểm tra lời nói của họ có đúng không

- Phải biết bố trí công việc để kiểm tra năng lực của họ



- 11 -
Tâm thuật: (mưu mô của nhà QL)

Là những cái mưu mô để che mắt người khác, không cho cấp dưới biết được suy nghĩ và tâm ý thật, tình cảm thật của mình. Như vậy
mới dùng được người, trừ được gian.


+ Pháp: Ông ví Pháp như cái khuôn cái thước, cái trật tự, cái tiêu chuẩn để đo lường hành vi con người. Không có nước nào luôn
mạnh hay luôn yếu. Nước nào thi hành pháp luật cương cường thì nước đó mạnh, ngược lại thì nước sẽ yếu.

Vua là người có quyền ban hành luật pháp. Nhưng việc ban hành LP cần phải được quan tâm đến nguyên tắc và phải tuân theo
nguyên tắc.

- PL phải kịp thời. “Thời đã thay mà PL không đổi thì nước biến, Đời đã thay mà cấm lệnh không đổi thì đất nước bị chia cắt, cho nên
thánh nhân trị dân thì PL phải theo thời mà biến”

- PL phải dễ hiểu, dễ thực hiện. “Cái gì chỉ những kẻ sĩ có đầu óc tinh tế mới hiểu được thì không nên ban hành vì không phải ai cũng đều
có đầu óc tinh tế cả. Điều gì chỉ những bậc thánh hiền mới làm được thì không nên ban hành làm phép tắc”

- PL phải bảo vệ kẻ yếu, bảo vệ thiểu số. Ông đặt ra hình phạt nghiêm “để cứu hoạ cho dân, trừ hoạ cho thiên hạ, để cho đám đông
không hiếp đáp số ít, kẻ mạnh không lấn át người yếu, người già được hưởng hết tuổi trời, trẻ em mồ côi được nuôi lớn”

- PL phải mang tính phổ cập, phổ biến, phải được tuyên truyền rộng rãi đến mọi người dân để không ai có thể viện cớ vì không hiểu biết PL
mà vi phạm.

Ông còn đề cao việc uỷ quyền cho quan lại. Vua có rất nhiều việc lớn không thể trực tiếp cai trị dân mà nên uỷ thác việc đó cho quan
lại. Vua quản lý quan lại thông qua C/s thưởng phạt


Nhận xét đánh giá:

* Tích cực:

- Là tư tưởng QL tiến bộ tích cực, nhiều nội dung vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay và có tính biện chứng rất cao.

- Lý luận phải hợp thời



- Chỉ ra con đường cho các nhà QL tạo dựng quyền lực Qlý cho mình.

- Chỉ ra 2 phương diện của hoạt động QL:

PD Khoa học: chỉ ra hàng loạt vấn đề: PP cách thức lựa chọn, tuyển dụng, đánh giá quan lại. Đánh giá dựa trên 2 tiêu chuẩn là tài và
đức.

PD Nghệ thuật: Là PP, con đường giải quyết hiệu quả nhất mối quan hệ giữa con người với con người trong hoạt động QL.

Ông đặc biệt đề cao vai trò của nhà QL trong TC.

- Ông chỉ ra rằng, PL là công cụ hết sức cơ bản, quan trọng trong hoạt động cai trị

- Chỉ ra hàng loạt tiêu chí xây dựng PL và hệ thống PL.

- Đưa ra phương thức quản lý hữu hiệu là thưởng – phạt

* Hạn chế:

- Tôn sùng chế độ chuyên quyền độc đoán, hạn chế đáng kể quyền tự do của nhân dân



- 12 -
- Ông quan niệm hơi thái quá về con người: sinh ra đã là ác. Ông chỉ nhìn thấy mặt sinh học của con người là bản chất và mọi hành vi
đều vì lợi mà không thấy hết những mặt khác trong thuộc tính con người.

Học thuyết pháp trị của HPT lộ rõ niềm say mê quyền lực đến mức cô độc, lạnh lùng và tàn nhẫn. Nhưng nhìn lại cuốc đời của ông, ta thấy

đó là con người có trí tuệ rất uyên thâm, là con người dám hy sinh vì sự nghiệp. Thuyết pháp trị của ông đã trở thành định ý cai trị chủ yếu
cho các triều đại PK tập quyền Trung Quốc và ở phương Đông nói chung.


Câu8. Hãy trình bày cơ sở hình thành và nội dung chủ yếu của học thuyết quản lý theo khoa học của F.W. Taylor và rút ra
những điểm tích cực và hạn chế của tư tưởng QL này?

Trả lời:

Hoàn cảnh ra đời

Các học thuyết về QL ra đời trong thời kì cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 khẳng định sự ra đời của khoa học QL.

Cuối TK 19 đầu TK 20, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc C/m KHKT, nền đại CN của các nước TB phương Tây phát triển hết sức
mạnh mẽ, kể cả về quy mô và tổ chức hoạt động.

Các Xí nghiệp CN dưới thời TB được mở rộng về quy mô, sản lượng LĐ ngày càng tăng. Máy móc thiết bị ngày càng nhiều. Dẫn đến
việc quản lý theo kinh nghiệm như trước đây tỏ ra không có hiệu quả nữa. Thực tế này đặt ra yêu cầu khách quan là cần phải có một
hệ thống các lý thuyết làm cơ sở lý luận để dẫn đường cho hoạt động quản lý.

Trước thực tế đó, có rất nhiều nhà KH, nhà Ql đi sâu nghiên cứu các hành động QL. Từ đó hình thành
nên một hệ thống học thuyết về QL rất phong phú đa dạng mà người ta gọi là một rừng học thuyết. Đây
là thời đỉêm đánh dấu sự ra đời của KH QL.

Thuyết quản lý theo khoa học của Fredrich Winslow Taylor

a. Tiểu sử

Sinh năm 1856 mất năm 1915. Sinh ra trong một GĐ luật sư giàu có người Mĩ. Năm 18 tuổi ông thi đỗ vào
trường Đại học Harvard nhưng do thị lực giảm sút nên ô đã phải nghỉ học. Một thời gian sau ô xin vào

làm việc tại Nm Hydranlie Works với tư cách là một người học nghề chế tạo và thiết kế mẫu. Sau đó ô
chuyển sang làm việc tại Nm thép Midval với tư cách là 1 người thợ bình thường. Tuy nhiên với sự cần
cù và trí thông minh của mình, chưa đầy 10 năm làm việc ô đã trở thành đốc công, rồi tổng C.trình
sư, kĩ sư trưởng. Đồng thời trong thời gian này ô đã theo học ĐH tại chức Toán Lý tại trường ĐH
Harvard cho đến năm 1883 ô dành được học vị tiến sĩ tại Viện kĩ thuật Steven.

Năm 1885 ô tham gia H.hội các nhà kĩ sư cơ khí và trở thành
chủ tịch HH này.

Năm 1911 ô cho xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Những nguyên tắc Quản lý một cách khoa học”

Ngoài ra ô còn cho XB nhiều cuốn sách nổi tiếng khác như:



- 13 -
“Trả lương theo sản phẩm”;

“Quản lý ở Nhà máy”

Với những đóng góp rất thiết thực, F.W. Taylor được đánh giá là cha đẻ của một trong nhiều học thuyết
QL hiện đại nhất, với tư tưởng cốt yếu là là cần phải có cách QL riêng với từng lĩnh vực một cách
khoa học và phải quan tâm đến con người trong quá trình hoạt động.

b. Cơ sở triết học

Xuất phát từ quan niệm mang tính chủ đạo là con người là một động vật kinh tế, và ô còn gọi là con
người Ktế. Bản chất của những con người thì rất khác nhau nhưng đều thống nhất ở một điểm là lợi ích
KT. Trên CS đó, ô đi sâu nghiên cứu mối QH giữa chủ và thợ. Ô đi đến KL: Cả chủ và thợ đều có chung
một nhu cầu là làm giàu, kiếm tiền. Nhu cầu chính đáng đó chỉ được đáp ứng khi mà năng suất và hiệu

quả LĐ được tăng lên.

c. Nội dung

+ Ô là người đầu tiên đưa ra định nghĩa phản ánh đầy đủ bản chất của QL: “QL là biết chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó biết được rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và
rẻ nhất”

+ Ô đặt ra yêu cầu phải cải tạo mối QHQL giữa người chủ và người thợ.

Người QL là người chủ, là người quyết định tất cả mọi vấn đề của SX như: Tiền lương, tiền thưởng,
định mức LĐ …

Người chủ thì luôn luôn tìm cách bóc lột sức LĐ của của người thợ, thậm chí còn cắt xén bớt những
khoản thu nhập chính đáng khác của họ

Người thợ làm thuê thì tìm cách phá hoại máy móc thiết bị để hạn chế đầu ra một cách hệ thống vì họ
làm nhiều hay ít cũng không thay đổi mức tiền công.

Thực tế đó đã dẫn đến mâu thuẫn chủ – thợ ngày càng gia tăng. Từ đó, F.W Taylor đã theo đuổi đường
lối là làm thế nào để tạo ra mối QH hợp tác thân thiện giữa chủ và thợ. Nếu thu nập của chủ tăng lên
thì thu nhập của người thợ cũng phải tăng lên tương ứng.

Ô đã đặt ra một loạt yêu cầu đối với h.động QL:

+ Phải tiêu chuẩn hoá công việc. Đây chính là sự phân chia công việc thành các khâu, các công đoạn để
định mức LĐ một cách hợp lý. KQ của yêu cầu này này là hoạt động dây chuyền được hình thành để chuyên
môn hoá lao động.

* Đối với người chủ:


- Ngươì chủ phải là người lập kê hoạch, xác định MT nhiệm vụ, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các kế
hoạch, đồng thời kiểm tra
việc tuân theo các thủ tục trong quá trình thực hiện.



- 14 -
- Trong Ql phải tìm ra được những người thợ giỏi nhất để định mức LĐ một cách hợp lý và đẻ làm gương
cho những người khác noi theo.


- Người chủ phải đào tạo thợ trở thành người lao động chuyên nghiệp.

+ Phải tiêu chuẩn hoá công cụ lao động. Ngay cả người thợ giỏi nhất cũng cần phải có công cụ LĐ phù
hợp, trách nhiệm này
thuộc về người chủ, người QL.

Trên CS nguyên tắc hình dáng, kích thước, trọng
lượng, thể chất của con người, tính chất của công việc, người chủ phải chuẩn hoá công cụ LĐ cho phù
hợp với nhân chủng học của con người.

+ Phải cải tạo điều kiện làm việc nơi làm việc, thông qua sự bố trí nơi làm việc hợp lý, đầu tư trang
thiết bị, máy móc cùng với những điều kiện khác để làm giảm các thao tác, các động tác có ảnh hưởng
đến sức khoẻ người lao động, gúp cho N/suất LĐ tăng lên.

+ Đề ra chế độ trả lương theo sản phẩm.

Nếu người LĐ làm vượt định mức thì họ sẽ được hưởng 125% lương. Ngược lai không hoàn thành định
mức thì chỉ được hưởng 80% lương


d. Nhận xét đánh giá

* Tích cực:

- Là người đầu tiên đưa ra định nghĩa về QL phản ánh đầy đủ, chính xác hoạt động QL.

- Xác định rõ vai trò người chủ của nhà QL trong TC với nhiều trách nhiệm khác nhau.

- Mang lại nhiều thành tựu KH quan trọng đ/v hoạt động QL

- Thúc đẩy sự phát triển như vũ bão của nền đại CN các nước TBCN.

- Làm dấy lên phong trào QL theo KH, phong trào Taylor.

- Đưa hoạt động QL từ trạng thái hỗn độn theo kinh nghiệm trở thành khoa học.

* Hạn chế:

- Quan niệm phiến diện về con người, chỉ nhìn thấy mặt sinh học chứ chưa nhìn thấy mặt XH trong con
người.

- Chưa thấy được động lực thúc đẩy hoạt động của con người là được hình thành từ một hệ thống các nhu
cầu lợi ích chứ không đơn thuần chỉ là lợi ích KT

- Quá đề cao sự chuyên môn hoá (quá mức)

- Người LĐ không được tham gia vào toàn bộ tiến trình công việc. Không được hoán vị c/việc, biến họ
thành những “rôbôt”, họ làm việc như những cái máy, tạo ra tâm lý đơn điệu, nhàm chán làm giảm hiệu
quả LĐ.


- Làm nảy sinh bệnh nghề nghiệp do chuyên môn hoá quá mức.



- 15 -
- Xem thường mối liên hệ chủ – thợ nên không phát huy được tính sáng tạo của người LĐ.


Câu9. Hãy trình bày cơ sở hình thành và nội dung chủ yếu của học thuyết QL hành chính của H.Fayol và rút ra những điểm
tích cực và hạn chế của tư tưởng QL này?

Trả lời: Thuyết QL Hành chính của Henrry Fayol

a. Tiểu sử

Sinh năm 1841 trong một GĐ TTS người Pháp, mất năm 1925. Năm 1860 tốt nghiệp Trương ĐH Mỏ, về làm
việc tại khu mỏ Xanhdica ở Pháp. Sau đó trở thành TGĐ khu mỏ này.

Ô là người có công đưa khu mỏ từ một hãng KD đang hấp hối trở nên thịnh vượng.

Năm 77 tuổi ô nghỉ hưu về nghiên cứu hành chính tại TT nghiên cứu HC do ông lập ra.

Cùng với F.W Taylor, ô được đánh gía là cha đẻ của một trong những học thuyết QL hiện đại nhất.

b. Cơ sở triết học

- Quan niệm: hiệu quả 1 hãng KD là phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động QL

Ô đi sâu nghiên cứu cái “hệ thần kinh” (bộ máy QL) của các hãng KD lớn và đi đến KL: Hiệu quả của QL

thì phụ thuộc vào năng lực của nhà QL, nhưng năng lực của nhà QL có được không chỉ do bẩm sinh m,à
phần lớn phụ thuộc vào việc học tập, nghiên cứu các nguyên tắc, PP khoa học trong QL

Hoạt động QL từ chỗ chỉ là những hoạt động đã trở thành một nghề.

c. Nội dung

+ Đưa ra được định nghĩa về QL: QL là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu lập KH, tổ chức phối
hợp hướng dẫn điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của các thành viên trong XH, đồng thời sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của TC để đạt MT đã đề ra.

+ Ô phân chia hoạt động của một hãng KD thành 6 nhóm lớn:

- Nhóm HĐ Kĩ thuật

- Nhóm - Thương mại

- Nhóm - Tài chính

- Nhóm - Hạch toán thống kê

- Nhóm - An ninh

- Nhóm - Quản lý Hành chính
Nhóm QLHC là tập hợp của các nhóm còn lại, nhóm này tạo ra sức mạnh cho TC

Cấp QLHC càng cao thì kiến thức về QLHC càng nhiều, cấp QLHC càng thấp thì kiến thức chuyên môn là
quan trọng nhất. Cấp cao nhất mà không có kiến thức về QL thì hoạt động của TC sẽ giảm dần và sẽ đi
tới 0.




- 16 -
+ Ô chỉ ra 5 chức năng cho hoạt động QL.

- C/n Lập kế hoạch:

Là c/n cơ bản đầu tiên của QL, nó lường trước được rủi ro, tránh do dự khi đã được lập KH, tạo ra CS
để thực hiện công việc. Kế hoạch chỉ mang tính tương đối

Để thực hiện c/n này, nhà QL cần phải có phẩm chất đặc biệt, phải là người có kiến thức, có kinh
nghiệm, dám làm và dám chịu trách nhiệm, biết dùng người, biết phân công LĐ.

- C/n Tổ chức:

C/n này gồm 2 khía cạnh: TC vật chất và TC con người.

TCXC là cung cấp những thứ cần thiết cho SX như: nguyên vật liệu, vốn, lao động …

TC con người là việc phân công LĐ, phân cấp QL.

Ô phân QL ra làm 3 cấp: Cấp cao, cấp Trung gian và cấp Cơ sở.

- C/n phối hợp:

Là sự kết nối các cá nhân, bộ phận trong TC, đảm bảo sự cân bằng về VC, môi trường, nhu cầu lợi ích
của TC cũng như làm cho các c/n trong TC quan hệ với nhau, liên hệ với nhau.

- C/n điều khiển:


ĐK là việc khởi động TC đưa TC đạt đến cái đích đã đặt ra, đạt MT dự kiến trong kế hoạch

- C/n Kiểm soát (kiểm tra):

Đây là c/n cuối cùng của QL, là việc nghiên cứu những nhược điểm, sai lầm và có biện pháp không để nó
tiếp tục xảy ra.

Phải thu thập thông tin phản hồi để mới có thể tiến hành kiểm tra, kiểm soát được. K.tra phải được
tiến hành thực hiện một cách thường xuyên nhưng cũng phải nhanh chóng và hiệu quả để tránh vì quá ham
kiểm tra mà có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động SX.

+ Chỉ ra nguyên tắc của QL

Nguyên tắc chung nhất có thể được áp dụng cho mọi TC nhưng không được áp dụng một cách máy móc mà
phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.

Ô đưa ra 14 nguyên tắc:

- Ng. tắc chuyên môn hoá phù hợp với khả năng LĐ.

- Ng. tắc quyền hạn đi đôi với trách nhiệm

- Ng. tắc kỷ luật trong TC.

- Ng. tắc thống nhất trong điều khiển

- Ng. tắc thống nhất trong lãnh đạo

- Ng. tắc khen thưởng




- 17 -
- Ng. tắc sự hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung

- Ng. tắc tập trung quyền lực trong QL

- Ng. tắc trật tự hoá thứ bậc trong QL

- Ng. tắc trật tự, không xáo trộn nhiệm vụ của các cấp QL

- Ng. tắc ổn định trong tuyển dụng

- Ng. tắc hợp tình hợp lý lợi ích, mục tiêu của TC

- Ng. tắc tính sáng tạo, khuyến khích phát huy sáng kiến.

- Ng. tắc tinh thần đồng đội, chống quan liêu giấy tờ.

+ Vấn đề con người và đào tạo con người.

Phải lựa chọn được con người cần thiết, bố trí họ vào những vị trí phù hợp để phát huy được hết năng
lực của họ.

Phải lựa chọn được những người có đủ tư cách. đủ đức, tài. Tài là những kiến thức, hiểu biết rộng về
lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhậ và phải có kinh nghiệm.

Đức là phải có sức khoẻ, phải có tinh thần dám làm, dám chịu trách nhiệm. Phải biêt sử dụng cấp dưới,
sử dụng nhân tài.


Người lao động: phải kí kết được hợp đồng LĐ, phải biết phát huy tính sáng tạo và khuyến khích tinh
thần người LĐ

Đào tạo: Nhà QL chính là tinh hoa tri thức của đất nước, họ phải được đào tạo một cách cơ bản và có
hệ thống. Các nhà QL phải thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà QL hiện tại với những
nhà QL tương lai (chuyển giao thế hệ)

Đối với nhân viên: Cần phải có đào tạo phù hợp với từng mức độ khác nhau.

+ Chỉ ra chức trách, nhiệm vụ đ/v các nhà QL:

- Phải chuẩn bị kế hoạch 1 cách khoa học, đầy đủ và phải nghiêm chỉnh thực hiện KH đó.

- Phải thiết lập được 1 cơ quan chỉ đạo duy nhất có
năng lực hoạt động mạnh. Phải xác định rõ nhiệm vụ trong TC đ/v từng cá nhân và các bộ phận trong TC.

- Phải là người có khả năng ra quyết định nhanh và chính xác

- Phải là người biết khen thưởng đ/v những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng như phải biết
trừng phạt đối với những lỗi lầm khuyết điểm của cấp dưới.

- Phải biết tuyển dụng có hiệu quả

- Phải biết đặt lợi ích chung lên trên hết

- Phải biết duy trì kỉ luật

- Phải kiểm tra tất cả mọi công việc




- 18 -
- Phải thống nhất mệnh lệnh

- Phải phát huy tinh thần sáng tạo

- Phải đấu tranh chống lại những hiện tượng tham ô tham nhũng, hách dịch cửa quyền.


d. Nhận xét đánh giá

* Tích cực
- Ông đã xây dựng được một hệ thống các nguyên tắc quản lý có giá trị rất thiết thực cho quản lý
SXKD và có thể mở rộng áp dụng cho cả hẹ thống các cơ quan quyền lực nhà nước.

- Học thuyết của ông còn có tác dụng cho cả lĩnh vực tâm lý con người và công tác đào tạo cán bộ quản



* Hạn chế

Chưa tạo lập được môi trường xã hội cho lao động về các mối quan hệ cung - cầu, về cạnh tranh bình
đẳng.

Câu10. Cho biết nguyên tăc QL là gì? Hãy phân tích các nguyên tắc đó?


1. Khái niệm nguyên tăc trong QL:

Nguyêt tắc là những điều cơ bản nhất thiết phải được tuân theo trong một loạt các việc làm.


Hoạt động QL là hoạt động có mục đích vì vậy phải xác định nguyên tắc đó trong quá trình hoạt động,
giúp cho chủ thể QL thực hiện có hiệu qủa công việc của mình để đạt được mục tiêu QL

Nguyên tắc QL được hiểu là những tư tưởng chủ đạo nhằm định hướng cho các chủ thể QL khi thực
hiện nhiệm vụ QL

* Tính chất và đặc điểm

+ Nguyên tắc là do con người đặt ra nhưng nó xuất phát từ yêu cầu khách quan, mang tính khách quan

+ Mang tính bắt buộc chủ thể QL phải tuân thủ trong quá trình thực hiện hành động QL

+ Nguyên tắc QL liên tục được phát triển và hoàn thiện vì XH luôn luôn vận động biến đổi.
+ Đối tượng của QL rất da dạng và phong phú, gắn liền với nhiều lĩnh vực cụ thể khác nhau nên bên
cạnh nguyên tắc QL chung cơ bản có thể vận dụng cho mọi hoạt động QL thì mỗi lĩnh vực cụ thể sẽ gắn
với các nguyên tắc cụ thể đi kèm.

Nội dung các nguyên tắc quản lý

a. Nguyên tắc mục tiêu

+ Lý do tồn tại của TC là mục tiêu. TC được hình thành là do yêu cầu cùng thực hiện một mục tiêu xác định. MT đó gắn liền với TC
trong suốt quá trình tồn tại. Do đó có thể khẳng định rằng MT là vấn đề có tính cốt lõi, cơ bản nhất của bất kì một TC nào. Trong quá
trình tồn tại TC phải tìm cách để thực hiện MT và đạt được MT, lúc đó lợi ích của TC mới được thoả mãn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×