Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

SKKN MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.66 KB, 41 trang )

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN MỸ HÀO
TRƯỜNG MẦM NHÂN TÂM

TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hải Yến
Chức danh: Giáo viên
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Toán

Mỹ Hào, tháng 02 năm 2017
1


MỤC LỤC
*****
Nội dung
Phần mở đầu
A. Đặt vấn đề
B. Phương pháp tiến hành
I.Cơ sở lí luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Các biện pháp tiến hành
Phần nội dung
A. Mục tiêu
B. Mô tả giải pháp của đề tài
I. Thuyết minh tính mới
II. Khả năng ứng dụng và triển khai kết quả.


III. Ích lợi và kết quả
Phần kết luận
A. Những nhận định chung
B. Điều kiện và kinh nghiệm áp dụng
C. Phương pháp tiếp tục thực hiện và những triển vọng

Trang
3
3
6
6
12
18
20
20
20
20
25
35
43
43
43
44

trong việc vận dụng
D. Ý kiến đề xuất, kiến nghị

44

Lời kết

Tài liệu tham khảo

46
47

PHẦN MỞ ĐẦU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đã xác định: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc

2


phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình
độ đào tạo”.
Thực hiện quản lý dựa vào chuẩn là xu hướng trong nhiều thập kỷ gần đây và ngày
càng được mở rộng ra mọi sự vật, đối tượng ở các lĩnh vực của kinh tế - xã hội, lĩnh vực giáo
dục cũng không là ngoại lệ. Ở nước ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Quy định
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông 1. “Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”. Hai trong bốn mục
đích của việc ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, là: “Làm cơ sở để đánh
giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học; Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học”.
Cho đến nay, giáo dục phổ thông ở nước ta đã xây dựng được một đội ngũ nhà giáo
các cấp tương đối đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính
trị, trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ
đào tạo ở các cấp học khá cao (tiểu học 99,5%; THCS 99,2%, THPT 99,6%). Tuy nhiên, vấn

đề đặt ra hiện nay là chất lượng nhà giáo không đồng đều, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể giáo viên
chưa thật sự đổi mới hiệu quả phương pháp dạy học (PPDH), kiểm tra đánh giá và giáo dục
học sinh và chưa biết cách tạo động lực hay phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
trong học tập và rèn luyện nhân cách. Nói cách khác, tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn, trên
chuẩn trình độ đào tạo thì cao song so với yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp thì còn nhiều bất
cập.
Nhiệm vụ "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục" đang đặt lên vai đội ngũ nhà giáo
Việt Nam những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong dạy học và giáo dục. Mỗi thầy
giáo, cô giáo theo yêu cầu đổi mới không những là người giỏi về chuyên môn dạy học các
môn học mà còn phải là người có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục và truyền động lực
học tập, tu dưỡng đạo đức nhân cách tới mỗi học sinh. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội
ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới được ngành giáo dục và đào tạo xác định là nhiệm vụ
quan trọng, là khâu then chốt trong công cuộc đổi mới giáo dục.
Chương trình bồi dưỡng và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo theo những yêu cầu
của chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp đã bắt đầu triển khai từ năm 2010, đã giúp mỗi nhà
giáo ở cương vị công tác của mình, thường xuyên tự học tập và rèn luyện để nâng cao mức
đạt được theo các yêu cầu của chuẩn. Các chuẩn đó được thể hiện cụ thể về phẩm chất đạo
1

Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo

3


đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực tìm hiểu môi trường và đối tượng
giáo dục; năng lực phối hợp với gia đình, cộng đồng và xã hội trong công tác giáo dục, về
năng lực phát triển nghề nghiệp... Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng cần
được đánh giá, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng bồi dưỡng giáo viên đáp ứng

yêu cầu nâng chất lượng giáo dục của nhà trường.
Trong những năm qua, cùng với sự ổn định và phát triển về kinh tế-văn hóa-xã hội,
giáo dục của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đã đạt được những kết quả quan trọng, nhất là
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện tại
giáo dục huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên cũng đang có những khó khăn nhất định nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nhất là trong việc tiếp tục xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên có phẩm chất tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng
đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn cách mạng mới. Một trong những giải pháp nhằm ổn định và
nâng cao chất lượng giáo dục một cách bền vững trong các trường THCS huyện Mỹ Hào là
phải chú trọng khâu quản lý bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên của các trường THCS
theo định hướng chuẩn nghề nghiệp.
Chính vì những lý do trên, bản thân chọn đề tài nghiên cứu: "Một số biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mỹ Hào" nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường trung học cơ sở trong huyện.
* Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên THCS đề xuất
một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên góp phần nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục.
* Với phạm vi nghiên cứu là:
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác phát triển đội
ngũ giáo viên THCS huyện Mỹ Hào theo chuẩn hiện nay.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập từ năm học 2012 – 2013 đến
năm học 2014 – 2015.
- Giới hạn đối tượng điều tra: cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn); giáo viên và học sinh.
B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm quản lý:
Quản lý: Trong từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt động của một

số đơn vị, một cơ quan.

4


Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa cho đến nay, có 3 yếu tố cơ bản là: nền
tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với sức lao
động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình
thành và phát triển của xã hội loài người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một số quan niệm
chủ yếu.
Theo Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, ông là người đặt nền móng cho lý luận tổ
chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm
đạt mục đích nhất định”.
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải,
Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận dưới các góc
độ khác nhau như: góc độ tổ chức, quản lý, hành động…
Như vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, có thể hiểu
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ, bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống đó được cấu
tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện khách
quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.

- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Tuy
nhiên, quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động quản lý
gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu, và nếu xét về mặt công
nghệ là sự vận động thông tin.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của môi trường.
5


- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người,
bởi thực chất của quản lý là quản lý con người và vì lợi ích của con người.
2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành. Nếu nói giáo
dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế
về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế
thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát
triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo
việc thực thi cơ chế nêu trên.
Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục”.
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem đồng nghĩa với
quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có hướng đích
của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin v.v…), đến các ảnh hưởng
ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo dục,
quy luật tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu

giáo dục của nhà trường.
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THCS nói riêng, các hoạt động chủ yếu
là: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của HS, các hoạt động phục vụ hoạt động dạy
– học như: tổ chức nhân sự, huy động, sử dụng các nguồn lực và xây dựng các mối quan hệ.
Do đó, quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường THCS nói riêng là quản lý một quá
trình gồm các bộ phận chủ yếu là: Dạy – Học, tổ chức các nguồn lực và các mối quan hệ;
trong đó lấy quá trình dạy – học là trọng tâm. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với Ngành giáo dục,
6


đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Trọng tâm của việc quản lý nhà trường phổ thông là
quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố, đó là: chủ thể quản lý (trên cơ sở phương pháp và
công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu
quản lý.
Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại chúng có quan
hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân thông qua các phương
pháp và các công cụ tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản
lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của
tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo dục. Nó là hệ thống khác hoặc
các ràng buộc của môi trường…Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống
giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho những tác động từ
phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Tóm lại, từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục cho ta thấy bản chất đặc thù
của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.


3. Quản lý trường Trung học cơ sở :
Quản lý nhà trường nói chung là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội. Quản lý nhà trường Trung học cơ sở phải căn cứ trên điều lệ trường
THCS, quy định vị trí vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường này.
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo): Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Trường trung học có những nhiệm vụ:

1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương
trình giáo dục phổ thông.

7


2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên,
cán bộ, nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia
đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà
nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Đứng đầu nhà trường là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận.
Hiệu trưởng THCS: chịu trách nhiệm quản lý nhiều nội dung như: Quản lý hoạt động
dạy học, giáo dục; quản lý nguồn nhân lực; quản lý cơ sở vật chất, tài chính; quản lý văn hóa
nhà trường... Các nội dung quản lý này có mối quan hệ tương hỗ, gắn bó với nhau, hướng tới
kết quả học tập của học sinh.

4. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn hiện nay:
Khái niệm đội ngũ giáo viên
“Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương” [40]. Giáo viên
trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung
học có cấp THPT, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối
với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS).
Khái niệm “đội ngũ” được sử dụng khá rộng rãi và dùng để chỉ các tổ chức trong xã
hội như: Đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh niên, đội ngũ tình nguyện viên…
Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân công, hợp tác lao động, là
những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ
chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà
giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các
Luật khác được nhà nước quy định.
8


Khái niệm đội ngũ giáo viên là khái niệm chung cho những người làm nghề dạy học –
giáo dục, ta còn có khái niệm đội ngũ riêng cho từng bậc học, cấp học như: Đội ngũ giáo viên
mầm non, đội ngũ giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội

ngũ giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp.
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn
Phát triển theo triết học là sự vận động đi lên, cái mới thay thế cái cũ, sự vận động đó
có thể xảy ra theo các hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận tức và hoạt động
thực tiễn, ...
Trong một tổ chức, khoa học quản lý bàn đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Phát
triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên và hiệu
quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về mặt chất lượng và số lượng
của đội ngũ cũng như chất lượng sống của nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực được
đặt trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực và là một nội dung quan trọng trong quản lý
nguồn nhân lực.
Trong nhà trường, phát triển đội ngũ giáo viên được coi là vấn đề trọng tâm của nhà
quản lý. Nó có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực nói chung. Phát triển đội
ngũ giáo viên là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy và giáo
dục của nhà trường, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Cụ thể đối cấp THCS, với vấn đề số lượng đội ngũ giáo viên cần phải căn cứ trên tỷ lệ
học sinh/ giáo viên theo yêu cầu của trường THCS chuẩn quốc gia; chất lượng phải hướng tới
chuẩn trình độ, chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của nhà trường và những yêu cầu đổi mới hội
nhập quốc tế; Cơ cấu phù hợp theo chuyên môn (môn học và vị trí công tác).

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo quy
định
Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng: Đủ số lượng theo biên chế được giao. Đủ
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hiện tại cũng như các giai đoạn kế tiếp. Có dự trữ cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường THCS.
Phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ về cơ cấu: Có độ tuổi phù hợp theo Luật lao
động. Có cơ cấu hợp lý về các độ tuổi, đảm bảo sự kế thừa, kế tiếp giữa các thế hệ. Có cơ cấu

giới tính, cơ cấu vùng miền, cơ cấu dân tộc phù hợp với yêu cầu của nhà trường và đặc điểm
hoạt động sư phạm của các lĩnh vực chuyên môn.
9


Trong cơ chế phân cấp quản lý, Hiệu trưởng các trường THCS có quyền trong công
tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng là công việc đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với mỗi nhà trường THCS. Hiệu
trưởng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên sao cho đủ số lượng mà đã được
cấp trên giao chỉ tiêu. Đủ số lượng giáo viên sẽ giúp hoạt động dạy cũng như các hoạt động
khác trong trường diễn ra một cách trôi chảy, đạt hiệu quả theo chỉ tiêu đề ra. Ngoài việc phát
triển đội ngũ giáo viên đủ số lượng thì việc phát triển đội ngũ giáo viên đồng bồ về cơ cấu
cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng bởi: Đồng bộ về cơ cấu góp phần vào việc ổn định, duy
trì và phát triển chất lượng giáo dục, đào tạo cho nhà trường.

2. Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên bao gồm các tiêu chí về:
* Phẩm chất chính trị và đạo đức
* Trình độ chuyên môn
* Nghiệp vụ sư phạm
* Phát triển năng lực nghề nghiệp
Đó vừa là các quy định đối với đội ngũ nhà giáo, đồng thời cũng là những căn cứ để
Hiệu trưởng nhà trường đánh giá đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp. Việc đánh giá của Hiệu
trưởng nhà trường về đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp được thực hiện thường xuyên trong
suốt một năm học và trong cả quá trình giảng dạy, giáo dục học sinh của mỗi giáo viên. Từ
đó, Hiệu trưởng nắm được năng lực thực sự của từng giáo viên để đề ra kế hoạch bồi dưỡng
cũng như việc đào tạo lại hoặc nâng cao trình độ cho đội ngũ.
Bản thân người Hiệu trưởng cần có sự phấn đấu, tự đánh giá, tự bồi dưỡng để đạt tiêu
chuẩn quy định theo Điều lệ trường trung học, đồng thời được cấp quản lý giáo dục trực tiếp
xếp loại từ khá trở lên theo quy định về chuẩn hiệu trưởng.

3. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng
Sau khi khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, để thực hiện
công tác bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên, Hiệu trưởng cần khảo sát nhu cầu bồi dưỡng.
Nhu cầu bồi dưỡng bao gồm nhu cầu của địa phương trong việc phát triển nguồn nhân
lực, nhu cầu của nhà trường trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia và nhu cầu của cá
nhân giáo viên trong việc thường xuyên nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc và
đổi mới giáo dục.
Dựa vào kết quả đánh giá nhu cầu nhà trường có cơ sở lập kế hoạch bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhằm đạt các chỉ tiêu đề ra về bồi dưỡng
trong năm học, bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng và đào tạo dài hạn (đảm bảo ít nhất có 30%
giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; Có phẩm chất đạo đức tốt; Không có
10


giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức, có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở
lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học).
4. Nâng chuẩn trình độ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia.
Đội ngũ giáo viên được tuyển dụng đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định.
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, Hiệu trưởng nhà trường không có kế hoạch nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên thì chất lượng của đội ngũ giáo viên sẽ
không đáp ứng được sự thay đổi và phát triển không ngừng của xã hội. Vì vậy, việc nâng
chuẩn trình độ cho đội ngũ giáo viên là việc làm thường xuyên, liên tục của mỗi nhà trường.
Đồng thời việc nâng chuẩn trình độ cho giáo viên cũng nhằm đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn quốc
gia và quốc tế cho đội ngũ giáo viên trong thời đại hội nhập và phát triển.
Nâng chuẩn trình độ cho đội ngũ giáo viên bằng nhiều cách:
Thứ nhất: Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên được tham gia học tập trên chuẩn.
Thứ hai: Tạo điều kiện về thời gian để đội ngũ giáo viên được tham gia học tập các
lớp ngắn hạn cả trình độ chuyên môn cũng như trình độ lý luận chính trị.
Thứ ba: Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để giáo viên học tập nâng chuẩn.
Thứ tư: Nhà trường tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên thông qua mạng nội bộ

để giáo viên được giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cũng như những kiến thức mới mà
các thành viên thu lượm được trong quá trình giảng dạy và công tác.
Thứ năm: Tổ chức các cuộc thi nhằm đánh giá việc cập nhật kiến thức mới của đội
ngũ giáo viên. Qua đó, hiệu trưởng nắm bắt được những giáo viên đã thực hiện tốt công tác
nâng chuẩn để khích lệ, động viên khen thưởng kịp thời. Đồng thời phát hiện những giáo viên
chưa có tinh thần trách nhiệm trong việc nâng chuẩn trình độ để phê bình, nhắc nhở hoặc xử
phạt hành chính, kinh tế buộc họ phải có ý thức, trách nhiệm trong việc thường xuyên thực
hiện việc bổ sung những kiến thức mới phục vụ cho công tác giảng dạy.
Đồng thời, cần chú ý tuyển dụng và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ
giáo viên hoặc viên chức phụ trách thư viện, phòng bộ môn, phòng thiết bị dạy học theo đúng
yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
5. Xây dựng văn hoá nhà trường lành mạnh tạo động lực làm việc cho giáo viên.
Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng
xử… đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với các tổ chức khác. Văn hóa nhà
trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường. Nó biểu hiện
trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị phong cách lãnh đạo, quản lý,
bầu không khí tâm lý…Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc
ứng xử… được xem là tốt đẹp và được mọi thành viên trong trường chấp nhận.

11


Xuất phát từ nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Xuất phát từ nền
văn hiến lâu đời của truyền thống hiếu học, truyền thống “Tôn sư trọng đạo” được kết tinh
qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước của ông cha ta. Văn hóa nhà trường đã được hình
thành, duy trì và không ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Có thể khẳng định rằng:
Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục đã phát động nhiều phong
trào thi đua, nhiều cuộc vận động lớn nhằm chấn chỉnh và nâng cao những giá trị văn hóa nhà
trường bằng việc thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” theo Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ chính trị; Thực hiện chỉ thị số 33/2006/CT-TTg

của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục;
Thực hiện cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”; Cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo cô
giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua: “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”… nhằm góp phần xây dựng văn hóa nhà trường ngày càng
phong phú, đa dạng và đạt chất lượng, hiệu quả ngày càng cao hơn.
Xây dựng văn hóa nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa
cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh. Đồng
thời tạo ra môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự
sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con
người.
Xây dựng văn hóa nhà trường tích cực là giúp cho người dạy, người học và những lực
lượng xã hội xung quang có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà
trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường. Để xây dựng văn hóa nhà
trường, mỗi thành viên phải ra sức phấn đấu về mọi mặt thì mới xây dựng được văn hóa nhà
trường theo mong muốn.
Trong nhà trường, người ảnh hưởng lớn nhất, trực tiếp trong việc lãnh đạo phát triển
văn hóa nhà trường phải kể đến đầu tiên là người Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có vai trò quan
trọng trong việc hình thành các chuẩn mục, các giá trị cốt lõi, niềm tin. Sự quan tâm, chú ý
của hiệu trưởng đến vấn đề gì thì sẽ ảnh hưởng và chi phối tới văn hóa nhà trường. Hiệu
trưởng xác lập, tập hợp, tạo lập hệ thống giá trị cốt lõi của nhà trường. Hiệu trưởng xác định
các đặc trưng và chia sẻ tầm nhìn. Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo gương mẫu luôn là tấm
gương cho giáo viên, nhân viên và học sinh noi theo. Hiệu trưởng hình thành văn hóa nhà
trường thông qua hàng trăm hoạt động tương tác hàng ngày với cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh, phụ huynh và cộng đồng. Hiệu trưởng phải là người chú ý đến nhu cầu của giáo viên
và học sinh. Quyết định của người hiệu trưởng ảnh hưởng tới những biến động trong nhà
trường. Ví dụ như: Hiệu trưởng xác lập cơ chế đánh giá, thi đua, khen thưởng (đúng người,
đúng việc, đúng công lao đóng góp, cống hiến…); Phong cách lãnh đạo dân chủ, tăng cường
12



đối thoại, cùng tham gia, phân công trách nhiệm rõ ràng; khả năng biết lắng nghe của hiệu
trưởng nuôi dưỡng bầu không khí tâm lý cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau ở nơi làm việc;
tiêu chuẩn chọn lựa và sa thải nhân viên....
Hiệu trưởng phải là người luôn luôn nuôi dưỡng văn hóa nhà trường thông qua những
việc làm cụ thể như:
- Chia sẻ tầm nhìn, sứ mệnh của nhà trường với cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Giữ vai trò dẫn dắt (bằng các định hướng, chiến lược, mục tiêu…) thể hiện uy tín.
Khuyến khích và tích cực ủng hộ sự đổi mới, sự sáng tạo để giáo viên phát triển tối đa khả
năng của họ.
- Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để không ngừng phát triển
đội ngũ. Khuyến khích giáo viên tích cực hợp tác với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.
Khuyến khích tinh thần hợp tác và kỹ năng làm việc nhóm. Thúc đẩy sự đối thoại, trao đổi
chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm. Tạo điều kiện để mỗi giáo viên và học sinh đều có cơ hội
thể hiện khả năng, năng lực.
- Tạo dựng bầu không khí cởi mở, dân chủ và văn minh.
Hiệu trưởng là người lãnh đạo để tạo lập ra văn hóa của nhà trường (cái gì mà hiệu
trưởng muốn hướng tới, muốn xây dựng). Triết lý của người hiệu trưởng ảnh hưởng đến văn
hóa nhà trường (triết lý cá nhân của mỗi hiệu trưởng là khác nhau dẫn đến văn hóa của mỗi
nhà trường là khác nhau).
Như vậy, việc xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh là tạo môi trường thuận lợi để
đội ngũ giáo viên làm việc mang lại hiệu quả cao nhất.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH:
Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi đã sử dụng những phương pháp cơ bản sau:
1. Phương pháp luận :
Tiếp cận quan điểm hệ thống: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ
thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Bồi dưỡng
giáo viên và quản lý bồi dưỡng giáo viên luôn có mối quan hệ với các yếu tố khác trong sự
phát triển của trường THCS. Thông qua việc nghiên cứu để phát hiện ra những yếu tố mang
tính bản chất của sự vận động và phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS.
Tiếp cận quan điểm lịch sử: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu dài, từ

quá khứ đến hiện tại, từ đào tạo ban đầu đến việc bồi dưỡng trong quá trình dạy học, từ đó
nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng
thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.
Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh
thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần
13


thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của công tác bồi dưỡng giáo viên
và công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp
nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu lý luận :
Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản quy định và những thông tin thu thập
được trong quá trình nghiên cứu.
3. Phương pháp điều tra :
Khảo sát trên đối tượng CBQL các trường và giáo viên một số trường THCS trên địa
bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Tham khảo tài liệu, sách, báo, tạp chí, trang thông tin mạng điện tử có liên quan đến
nội dung của đề tài.
4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia :
Trao đổi, trưng cầu ý kiến một số cán bộ lãnh đạo và CBQL giáo dục, quản lý nhà nước
và chuyên gia về giáo dục.
5. Phương pháp phỏng vấn:
Trao đổi với một số CBQL, giáo viên cốt cán; lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT...
6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm :
Nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo tổng kết của một số trường THCS huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên; một số hồ sơ báo cáo thống kê số liệu tổng hợp đánh giá, kế hoạch phát triển
giáo dục, công tác bồi dưỡng giáo viên hàng năm hoặc từng giai đoạn, chiến lược phát triển
giáo dục huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, của Sở GD&ĐT Hưng Yên, Bộ GD&ĐT và các văn
bản chỉ đạo...

7. Phương pháp khảo nghiệm :
Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất tại một số trường
THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp nêu ra.
8. Phương pháp thống kê :
Xử lý các số liệu trên phiếu điều tra, khảo sát bằng các thuật toán và phần mềm phân
tích số liệu.

14


PHẦN NỘI DUNG
A. MỤC TIÊU:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên bậc THCS.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên các
trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Đề xuất một số biện pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm phát triển đội ngũ giáo viên
các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
I.THUYẾT MINH TÍNH MỚI
Qua thực tế kết quả điều tra nghiên cứu, tôi nhận thấy trình độ nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên về vấn đề này như sau:
* THUẬN LỢI
Trước khi Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT ngày 22/10/2009 hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên
trung học phổ thông ra đời, công tác đánh giá giáo viên hàng năm vẫn được tiến hành đều đặn
và cũng đã mang lại những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc đánh giá giáo viên nhiều khi
còn mang cảm tính, mang tính định tính nhiều hơn là định lượng. Nhưng dù sao đi chăng nữa
thì trong một thời gian dài, phương pháp đánh giá giáo viên theo cách cũ cũng đã góp phần
quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên hàng năm. Kể từ khi Quy định

chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS&THPT được ban hành thì công tác đánh giá GV có nhiều
thuận lợi hơn. Tuy nhiên kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên cho thấy,
quy trình đánh giá nhiều khi chưa được thực hiện đúng hoặc còn hình thức. Ví dụ đánh giá về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống chỉ mang tính định tính, tập thể hoặc cá nhân Hiệu
trưởng đánh giá chỉ nhìn vào những mặt tích cực bên ngoài mà đội ngũ giáo viên đạt được
như không vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
không vi phạm những quy định của Ngành và không vi phạm đạo đức nhà giáo. Tuy nhiên lại
không đi sâu tìm hiểu những vấn đề bên trong như những mâu thuẫn của đội ngũ giáo viên tại
khu cư trú, những mâu thuẫn, xích mích trong nội bộ gia đình; những biểu hiện vi phạm đạo
đức thuộc thuần phong mỹ tục của gia đình, dòng họ, quê hương... Hoặc việc đánh giá năng
lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, về vấn đề này hầu hết các Hiệu trưởng các
trường được phỏng vấn thì công tác này ít được quan tâm. Nguyên nhân là do nhận thức của
một bộ phận cán bộ quản lý chỉ coi trọng chất lượng giảng dạy của giáo viên trên lớp, tỷ lệ
15


học sinh lên lớp, học sinh đạt học sinh tiên tiến, học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, học sinh
tốt nghiệp THCS, thi đỗ các trường THPT, đại học, cao đẳng mà xem nhẹ việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của bản thân đội ngũ cũng như việc quan tâm, tìm hiểu tới đối tượng học
sinh và môi trường giáo dục nơi công tác.
1. Đối với giáo viên
Hầu hết giáo viên được tuyển dụng đều đạt chuẩn về trình độ theo quy định của Bộ và
Nhà nước. Tuy nhiên, qua một thời gian công tác nếu giáo viên không được bồi dưỡng thêm
về kiến thức, về chuyên môn nghiệp vụ thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình công tác của mỗi cá
nhân. Do vậy, nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên là rất cao. Giáo viên không chỉ có nhu
cầu bồi dưỡng về kiến thức thuộc lĩnh vực công tác mà còn có nhu cầu ở tất cả các lĩnh vực
liên quan đến quá trình công tác. Trong đó, việc bồi dưỡng về trình độ chính trị, trình độ tin
học và ngoại ngữ là nhu cầu giữ vị trí hàng đầu. Bởi: Bồi dưỡng về trình độ chính trị giúp cho
đội ngũ giáo viên hiểu sâu hơn về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Từ đó mỗi giáo viên nhận thức sâu sắc và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà

Đảng và Nhà nước đề ra.
Đối với nhu cầu được bồi dưỡng về trình độ tin học, đây là nhu cầu thiết thực giúp cho
giáo viên có trình độ tin học nhất định trong việc phục vụ công tác chuyên môn và giảng dạy.
Trong thời đại bùng nổ thông tin nếu giáo viên không được bồi dưỡng thường xuyên, không
được cập nhật hàng ngày thì sẽ không thể vận dụng một cách đầy đủ, khoa học và đồng thời
không thể đổi mới phương pháp dạy học được.
Đối với nhu cầu bồi dưỡng về ngoại ngữ: Giáo viên được tuyển dụng hầu hết đều có
trình độ A về ngoại ngữ. Tuy nhiên, trong quá trình công tác hầu như trình độ ngoại ngữ đó
không được sử dụng, vận dụng thường xuyên vào công tác cũng như giao tiếp hàng ngày.
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển, nếu không được bồi dưỡng về ngoại ngữ thì giáo viên sẽ
không thể hội nhập được, không thể giao lưu, tiếp thu được những tinh hoa văn hóa thế giới
và những tiến bộ của nền giáo dục hiện đại của thế giới. Do vậy, nhu cầu được bồi dưỡng của
đội ngũ giáo viên là nhu cầu hết sức thiết thực đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục cần quan tâm
và bồi dưỡng một cách kịp thời, thỏa đáng cho đội ngũ giáo viên.
2. Đối với nhà trường
Nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường là rất lớn bởi vì: Muốn nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo một công việc hết sức quan trọng là làm sao đội ngũ giáo viên luôn luôn
được tiếp cận những cái mới, cái hiện đại, cái tiên tiến. Do vậy, việc bồi dưỡng cho giáo viên
16


cũng là nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường. Nhà trường mong muốn 100% đội ngũ giáo
viên được bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp dạy học, bồi dưỡng về sử dụng thiết bị hiện đại, bồi dưỡng về các vấn đề xã hội phục vụ
cho công tác giáo dục và đào tạo. Nhu cầu của nhà trường là như vậy, tuy nhiên trong thời
gian qua do kinh phí hạn hẹp của các nhà trường. Nên việc cử đội ngũ giáo viên đi tập huấn
còn rất hạn chế. Mỗi bộ môn chỉ cử một giáo viên đi tiếp thu sau đó về phổ biến quán triệt lại
cho đội ngũ giáo viên của nhà trường. Với việc làm như hiện nay chỉ mới tháo gỡ được giảm
kinh phí nhưng lại ảnh hưởng đến hậu quả của việc bồi dưỡng. Do vậy, nhu cầu của nhà
trường là rất lớn nhưng kinh phí có hạn nên việc bồi dưỡng còn nhiều hạn chế.

3. Đối với địa phương
Bên cạnh nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường là rất lớn thì ở mỗi địa phương nhu
cầu bồi dưỡng cũng vô cùng cần thiết bởi vì có bồi dưỡng thì năng lực và trình độ của đội ngũ
giáo viên mới được nâng cao. Địa bàn huyện Mỹ Hào trong nhiều năm qua đã rất quan tâm
đến nhu cầu bồi dưỡng và đã triển khai khá hiệu quả. Đội ngũ giáo viên huyện Mỹ Hào đã
được bồi dưỡng trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực và trình độ để phục vụ tốt sự
nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay và cho tương lai.
Những chính sách trong sử dụng, đãi ngộ, đào tạo và bồi dưỡng của hiệu trưởng các
trường, của địa phương cũng như những chính sách chung của nhà nước tuy còn hạn chế song
một phần nào đó đã tạo điều kiện, động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên yên tâm công
tác, gắn bó với nghề và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm.

*KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ
Cơ sở vật chất của các trường THCS huyện Mỹ Hào tuy đã được đầu tư và đã được cải
thiện. Song so với yêu cầu thực tế, yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và xây
dựng trường chuẩn quốc gia thì vẫn còn nhiều trường chưa đảm bảo, còn khó khăn cần được
sự quan tâm, đầu tư hơn nữa của các cấp, các ngành.
Mặc dù đã có cơ chế phân cấp quản lý trong tuyển dụng, sử dụng, tiếp nhận, thuyên
chuyển đội ngũ giáo viên của các trường THCS nhưng việc phân cấp này chưa triệt để còn
dùng dằng giữa Phòng và Trường. Do vậy trong những năm qua, công tác này còn nhiều bất
cập. Các trường chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược và dự báo về nhu
cầu phát triển dẫn đến bị động trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng. Việc tuyển
dụng, thuyên chuyển, bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên chưa gắn bó chặt chẽ với nhau dẫn
đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu trong cơ cấu đội ngũ.
17


Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy
nhiên, hình thức đào tạo bồi dưỡng lại chưa đa dạng, chưa thực sự mang lại hiệu quả. Ý thức

tự học, tự bồi dưỡng trong một bộ phận đội ngũ giáo viên còn hạn chế. Phương pháp dạy và
học ở các lớp bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên, đổi mới phương pháp dạy học
còn chậm đổi mới, chất lượng các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề còn nhiều hạn chế, bất cập,
còn nặng lý thuyết và hình thức.
Đội ngũ giáo viên có năng lực, kinh nghiệm giảng dạy tốt có nhu cầu chuyển về các
trường trung tâm của huyện có điều kiện phát triển kinh tế tốt, đi lại thuận lợi. Một số giáo
viên được nhà trường tạo điều kiện tham gia đào tạo trên chuẩn khi hoàn thành xong khóa đào
tạo không ở lại trường công tác mà lại có nhu cầu chuyển về những môi trường thuận lợi hơn;
một bộ phận giáo viên nữ đang trong độ tuổi sinh sản, giáo viên đang thời kỳ nuôi con nhỏ…
đã dẫn đến biến động trong đội ngũ làm cho đội ngũ luôn trong tình trạng thiếu cục bộ; một số
giáo viên và cán bộ quản lý có năng lực cũng có nhu cầu xin chuyển về các trường trung tâm
của huyện dẫn đến việc thiếu giáo viên giỏi và cán bộ quản lý giỏi.
Chất lượng đội ngũ giáo viên còn chưa đồng đều, phần lớn có phẩm chất chính trị,
động cơ phấn đấu tốt, có đủ năng lực giảng dạy nhưng vẫn còn một bộ phận giáo viên hạn chế
về chuyên môn, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Chính
vì vậy việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại, rèn luyện
kỹ năng, phương pháp tư duy độc lập sáng tạo, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh của nhiều giáo viên còn hạn chế. Điều này cũng phản ánh kỹ năng sư phạm của giáo
viên chưa ngang tầm với yêu cầu, còn có hiện tượng ngại sử dụng đồ dùng, phương tiện, công
cụ dạy học. Trình độ ngoại ngữ, tin học ở một bộ phận giáo viên còn hạn chế ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ.
Công tác đánh giá, xếp loại giáo viên của hiệu trưởng và thanh tra viên theo chuẩn
nghề nghiệp chưa thật chính xác, khoa học, đều tay, còn né tránh, nể nang, còn tình trạng đánh
giá cao hơn so với thực tế. Cần áp dụng và sử dụng hợp lý và hiệu quả theo chuẩn đánh giá
giáo viên THCS.
*NGUYÊN NHÂN
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS nói chung và giáo viên các trường THCS
huyện Mỹ Hào nói riêng được các cấp, các ngành và cán bộ quản lý các cấp quan tâm, tạo
điều kiện về tinh thần và vật chất để đội ngũ phát triển ngang tầm với đội ngũ giáo viên các
trường THCS trong tỉnh và cả nước.


18


Công tác đào tạo, bồi dưỡng cần được quan tâm và đầu tư thỏa đáng. Đào tạo, bồi
dưỡng phải được thực hiện thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ lý
luận chính trị, năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ cũng như nội dung, phương pháp bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên chưa đạt được kết quả theo mong muốn.
Việc tăng cường cơ sở vật chất, chính sách và chế độ đãi ngộ, tăng cường kinh phí cho
các hoạt động giáo dục còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng và ngang tầm với những yêu cầu của
thực tế xã hội với giáo dục và đào tạo.
Một bộ phận giáo viên chưa thực sự yên tâm công tác tại huyện còn nhiều khó khăn,
hạn chế và vì chế độ lương còn thấp lại phải di chuyển với cự ly quá xa so với cơ sở giáo dục.
II. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI KẾT QUẢ
BIỆN PHÁP THỨ NHẤT : CHÚ TRỌNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG NÂNG
CAO NHẬN THỨC VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ
Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo
viên về chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chủ
trương, chính sách của Nhà nước và của Ngành về công tác giáo dục và đào tạo.
Nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên THCS trong sự nghiệp giáo
dục của Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta và trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Đồng thời giúp cho người giáo viên tiếp cận với quan
điểm giáo dục hiện đại.
Người giáo viên là người phải thực sự thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư
tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh. Phải là người đầu tàu, gương mẫu, tiên phong trong
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy
định của Ngành; là tấm gương cho thế hệ học sinh noi theo. Do vậy, giáo dục chính trị tư
tưởng cho đội ngũ giáo viên mang ý nghĩa và vị trí vô cùng quan trọng vì: đội ngũ giáo viên
có thấm nhuần chính trị tư tưởng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng vô sản thì mới chuyền

tải đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới các thế hệ học sinh một cách
đầy đủ và chính xác nhất.
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện
phẩm chất, đạo đức, tư cách nhà giáo – công dân qua những nội dung cụ thể như sau:
- Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; Phổ biến, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, các quy định của Nhà
nước và của Ngành, nhiệm vụ và kế hoạch giáo dục & đào tạo năm học mới, tình hình phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, trong nước và quốc tế.
19


- Bồi dưỡng quan điểm nhận thức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật hóa,
hiện đại hóa tri thức bộ môn và đổi mới phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
BIỆN PHÁP THỨ 2 : ĐÔỈ MỚI CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN ĐỊNH KỲ, HÀNG
NĂM DỰA TRÊN CHUẨN NGHỀ NGHIỆP, GẮN VỚI MỤC TIÊU XÂY DỰNG
TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA.
Đội ngũ giáo viên THCS là nguồn nhân lực sư phạm đông đảo, là nền tảng quyết định
đến sự phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy,
muốn duy trì và nâng cao chất lượng đội ngũ một việc hết sức quan trọng đối với hiệu trưởng
các trường THCS là thường xuyên đánh giá giáo viên để nắm được năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của từng giáo viên. Từ đó, hiệu trưởng mới xây dựng được kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng một cách phù hợp và kịp thời nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên không ngừng nâng
cao trình độ về mọi mặt.
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của từng giáo viên để khẳng định cái tốt,
tìm ra những hạn chế, thiếu sót để điều chỉnh rút kinh nghiệm tiếp tục bồi dưỡng để đạt chuẩn.
Qua kiểm tra, đánh giá giúp cho hiệu trưởng xem xét quyết định của mình có phù hợp,
có sát thực hay không để có những điều chỉnh kịp thời.
Kiểm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng, không thể thiếu trong chu trình quản lý.
Kiểm tra nhằm tác động vào trách nhiệm, quyền hạn, hành vi của giáo viên trong quá trình
thực thi nhiệm vụ được phân công phụ trách nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác

của họ.
Kiểm tra, đánh giá giúp ngăn ngừa những sai sót vì có thể phát hiện những nguy cơ sai
sót. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Kiểm tra khéo léo thì bao nhiêu khuyết điểm sẽ lòi
ra hết, lần sau khuyết điểm sẽ bớt đi”.
Đánh giá giáo viên dựa trên chuẩn nghề nghiệp nhằm xác định chính xác, khách quan
mức độ năng lực nghề nghiệp của giáo viên ở thời điểm đánh giá các yêu cầu theo chuẩn.
Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị cho giáo viên được đánh giá và các cấp quản lý giáo
dục nhằm không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp đồng thời khắc phục những yếu kém
và động viên các mặt mạnh mà giáo viên đã làm được.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình. Chương trình dạy học là văn bản pháp
quy, là những quy định bắt buộc mọi giáo viên phải tuân theo. Kiểm tra, đánh giá xem giáo
viên thực hiện như thế nào để từ đó có biện pháp giúp đỡ, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc mà giáo viên đang mắc phải.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối chương trình
giảng dạy các môn học. Kiểm tra, đánh giá để thấy được việc thực hiện chương trình có đầy
20


đủ, kịp thời, có bị cắt xén chương trình không. Qua đó giúp giáo viên thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc hơn.
Kiểm tra, đánh giá việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên. Nội
dung soạn bài cần đảm bảo các yêu cầu: Xác định đúng mục tiêu bài dạy; xác định đúng
những công việc cần chuẩn bị của thầy và trò; xây dựng được các hoạt động chủ yếu diễn ra
trong giờ dạy; xác định được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Kiểm tra nội dung đã đảm bảo đúng, đủ kiến thức trọng tâm của bài và đảm bảo tính
khoa học, hệ thống.
Kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy trên lớp thể hiện: Nề nếp, tổ chức lớp học; việc đảm
bảo nội dung bài dạy: truyền thụ kiến thức (đảm bảo kiến thức cơ bản, hệ thống), kỹ năng
thực hành, giáo dục tư tưởng, tình cảm; việc vận dụng các phương pháp nhằm phát huy tính

tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh; đánh giá chung bài dạy của thầy và kết quả tiếp thu
bài của trò.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên: Thực hiện đầy
đủ ngày giờ công, các buổi sinh hoạt chuyên môn, nề nếp ra vào lớp; có ghi chép đầy đủ các
loại hồ sơ sổ sách theo quy định; có chấm, chữa và trả bài đầy đủ theo quy định.
Kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên thể hiện thông qua kết
quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh cuối kỳ và
cuối năm.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các công tác khác như: Công tác chủ nhiệm, tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa; ý thức tham gia các hoạt động chuyên môn, hoạt
động đoàn thể; công tác bồi dưỡng thường xuyên, tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; công
tác viết sáng kiến kinh nghiệm (giải pháp hữu ích) và việc vận dụng vào giảng dạy.
BIỆN PHÁP THỨ BA : KẾT HỢP NHU CẦU CỦA CÁ NHÂN, NHÀ TRƯỜNG
VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG.
Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên là một trong
những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu mang tính
tất yếu trong sự nghiệp phát triển giáo dục.
Đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phải toàn diện về nội dung, đa dạng về phương thức
và hình thức tổ chức. Mỗi cá nhân phải tự giác, tích cực biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình
tự bồi dưỡng và đảm bảo 100% đội ngũ giáo viên được quan tâm bồi dưỡng theo nội dung, cách
thức phù hợp.

21


Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo hướng cập nhật,
hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam. Để công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
của giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục đạt
hiệu quả cần giải quyết được các nội dung cơ bản sau:

- Trang bị cho đội ngũ giáo viên những kiến thức bộ môn, kỹ năng nghề nghiệp cần
thiết theo yêu cầu giảng dạy, giáo dục trước mắt. Đồng thời, tạo cho đội ngũ giáo viên một
tiềm năng nhất định về khoa học bộ môn để tiếp tục hoàn thiện năng lực sư phạm trong quá
trình giảng dạy.
- Gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm.
Gắn quá trình đào tạo ở trường sư phạm với việc bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp, coi đó là hai
quá trình có mối quan hệ hết sức mật thiết và hữu cơ của một quá trình thống nhất là xây dựng
nhân cách người giáo viên.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải thực sự thiết thực và phục
vụ cho chính công tác giảng dạy của giáo viên hoặc những công việc sẽ đảm nhận sau này.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải góp phần nâng
cao trình độ chung của đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm
cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường.
Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có tính chất tổng
hợp, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hóa và phân hóa cao đối tượng. Chương trình bồi
dưỡng bao gồm các thành phần kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực: Chủ trương, đường lối,
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt là các nội dung
quan điểm, định hướng của Đảng, Quốc hội, Nhà nước về giáo dục; về tâm lý học, giáo dục
học, các vấn đề về lý luận, về phương pháp dạy học bộ môn tiên tiến; các vấn đề mới về
chương trình, sách giáo khoa và khoa học bộ môn.
- Nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn tập trung
vào những nội dung giáo viên còn yếu, thiếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ,
phương pháp, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại; bồi dưỡng kiến thức về tin
học, ngoại ngữ … Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên còn thể hiện qua
việc tự nghiên cứu trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp hữu ích hàng
năm của mỗi giáo viên cũng như việc thiết kế, làm đồ dùng dạy học. Các nội dung về bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng được thể hiện qua các hoạt động:
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: Phương pháp giảng dạy, nâng
cao kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến thức liên quan.
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về giáo dục: Công tác chủ nhiệm; công tác giáo dục đạo

đức học sinh; giáo dục truyền thống; giáo dục học sinh chậm tiến.
22


+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động: Tổ chức hội thảo, thảo luận chuyên
đề, tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, trò chơi dân gian, sinh hoạt
tập thể, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng làm việc nhóm.
BIỆN PHÁP THỨ TƯ: TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC ỨNG DỤNG
KIẾN THỨC VÀO THỰC TẾ.
Đảm bảo 100% giáo viên được ứng dụng những kiến thức mới vào công tác giảng dạy
và giáo dục học sinh.
Những kiến thức mới mà đội ngũ giáo viên tiếp thu được ở nhiều lĩnh vực thông qua
các lớp đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thể hiện ở những vấn đề sau đây:
- Kiến thức về đổi mới phương pháp dạy và học: Đổi mới phương pháp dạy và học
luôn là yêu cầu cấp bách của các cấp quản lý giáo dục cũng như nhu cầu cần thiết của giáo
viên và học sinh trong việc truyền tải và tiếp thu hệ thống kiến thức một cách có hiệu quả
nhất. Qua nhiều lần cải cách giáo dục và nhiều lần thay sách giáo khoa, phương pháp luôn là
vấn đề được đặt ra hàng đầu nhằm truyền tải tri thức nhân loại tới các thế hệ học sinh một
cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Đổi mới phương pháp cũng là những vấn đề rất khó vì cái
mới luôn luôn khó tiếp cận. Do vậy, khi đội ngũ giáo viên tiếp nhận được phương pháp giảng
dạy mới đều muốn đưa vào quá trình giảng dạy. Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên
thể hiện những vấn đề mà họ đã tiếp thu được. Những thử nghiệm bước đầu có thể chưa thành
công nhưng đó chính là sự mạnh dạn trong đổi mới tư duy của đội ngũ giáo viên. Từ đó
những cái mới được triển khai và thử nghiệm để rồi mang lại những kết quả to lớn cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Những kiến thức mới về liên môn, giữa các môn khoa học có những nét tương đồng.
Vấn đề tích hợp giữa các bộ môn khoa học với nhau. Tuy nội dung kiến thức của một bài dạy,
một tiết dạy rất nhiều và dài. Song, nếu giáo viên biết tích hợp thì sẽ tạo ra sự hứng thú của
học sinh trong các tiết học, làm tăng tính hiệu quả cho các tiết dạy.
- Những kiến thức mới liên quan đến giáo dục môi trường, giáo dục giới tính, giáo dục

kỹ năng sống cho học sinh, những vấn đề xử lý tình huống trong cuộc sống… Tất cả những
kiến thức đó đều mới đối với mỗi giáo viên nhất là những giáo viên đã công tác lâu năm. Giáo
viên tiếp thu được qua các lớp tập huấn nếu không được triển khai, áp dụng vào thực tế giảng
dạy thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức của học sinh. Do vậy, hiệu trưởng phải mạnh dạn
và tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên ứng dụng vào thực tế giảng dạy của mỗi giáo viên.
BIỆN PHÁP THỨ NĂM : TẠO ĐIỀU KIỆN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN GIAO
LƯU, HỌC TẬP KINH NGHIỆM VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THCS

23


Đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào, đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ về tuổi đời
và tuổi nghề. Do vậy, kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh còn nhiều hạn chế. Giáo
viên bước vào nghề không được giao lưu, học tập kinh nghiệm, không được đội ngũ giáo viên
có thâm niên hướng dẫn thử việc. Cho nên, họ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì thế, việc tạo
điều kiện để giáo viên được giao lưu, học tập kinh nghiệm với giáo viên nội thành là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết. Hiệu trưởng các trường trong huyện phải có kế hoạch cho
công tác này.
Đảm bảo 100% giáo viên trẻ mới bước vào nghề được tạo điều kiện về thời gian, kinh
phí cho việc giao lưu, học tập kinh nghiệm.
Giao lưu, trao đổi về lĩnh vực chuyên môn:
- Giáo viên trẻ được dự giờ của giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên dạy giỏi ở các
trường THCS khác trong huyện Mỹ Hào.
- Giáo viên được dự các tiết thí nghiệm, thực hành; các tiết có sử dụng các thiết bị dạy
học hiện đại; các tiết có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Giáo viên được dự các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi, phù đạo học sinh yếu kém.
- Dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn do Tổ trưởng chuyên môn phụ trách.
- Dự các tiết kiểm tra nội bộ và tham gia các buổi góp ý, đánh giá giáo viên.
- Dự hội nghị chuyên đề, hội thảo chuyên môn.
- Dự các tiết thao giảng, hội giảng, các tiết thi giáo viên giỏi.

Giao lưu, trao đổi các hoạt động giáo dục:
- Dự các tiết sinh hoạt do giáo viên chủ nhiệm phụ trách; các tiết do lớp trưởng điều
hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm.
- Dự các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp do giáo viên chủ nhiệm giảng dạy; các tiết
do Đoàn trường triển khai.
- Dự các buổi sinh hoạt ngoại khóa do giáo viên chủ nhiệm phối hợp với Đoàn trường
tổ chức.
- Tham gia các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
- Tham gia các buổi trao đổi giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh về giáo
dục đạo đức học sinh chậm tiến bộ.
BIỆN PHÁP THỨ SÁU: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG SƯ PHẠM THÂN THIỆN,
DÂN CHỦ, ĐOÀN KẾT TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ SỰ GẮN BÓ CỦA GIÁO VIÊN
VỚI NHÀ TRƯỜNG

24


Để giáo viên yên tâm công tác và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, cần có một môi
trường làm việc thuận lợi. Lý luận chỉ ra rằng một môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ và
đoàn kết tạo động lực cho giáo viên.
Thực trạng cho thấy, Hiệu trưởng nhà trường chưa chú trọng tới những biện pháp xây
dựng văn hoá nhà trường lành mạnh, chưa giữ chân được những giáo viên giỏi có kinh
nghiệm ở lại trường.
Môi trường và cơ chế chính sách thuận lợi là động lực, điều kiện quan trọng để đội
ngũ giáo viên có cơ hội được học tập, rèn luyện, phát triển, và chỉ ở trong môi trường thuận
lợi có cơ chế, chính sách phù hợp, năng lực, sở trường của mỗi cá nhân mới được phát huy,
tác động trở lại môi trường, xây dựng môi trường càng thuận lợi hơn cho sự phát triển bền
vững của mỗi tổ chức.
Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
Tạo niềm tin cho đội ngũ giáo viên tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng tập thể sư phạm tốt, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện để đội ngũ
giáo viên yên tâm công tác, học tập lâu dài.
Hiệu trưởng nhà trường xác định đúng bản chất và ý nghĩa của một môi trường thuận
lợi để chủ động tạo lập hay có những tác động đến các cấp quản lý tạo điều kiện để xây dựng
môi trường tốt cho các hoạt động giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên.
Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên đã được Đảng và Nhà nước quan tâm về
vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, đời sống của đa số giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Đây
chính là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Nếu đội ngũ giáo viên được quan tâm và
chăm lo đầy đủ thì chất lượng giáo dục ngày càng phát triển. Để chất lượng giáo dục không
ngừng phát triển về mọi mặt, Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục cần có sự quan tâm
thiết thực tới đội ngũ giáo viên bằng nhiều cách, bằng các công việc cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, về bổ nhiệm, đãi ngộ,
quyền lợi vật chất, tinh thần như: Chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp, chế độ thử việc, ốm đau,
thai sản, khen thưởng … khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán các chế độ cho
giáo viên.
- Nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp nhằm tăng thêm thu nhập cho
đội ngũ giáo viên từ nguồn quỹ của nhà trường như quỹ tương trợ, quỹ tình thương hoặc kêu
gọi các tổ chức, cá nhân, những mạnh thường quân ủng hộ cho giáo dục, để giúp cho giáo
viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ốm đau, gia đình gặp phải hoạn nạn.
- Nhà trường tổ chức cho đội ngũ giáo viên được thăm quan, du lịch nghỉ dưỡng trong
dịp hè, trong những ngày lễ lớn.
25


×