Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẬM ĐẶC FOFER333 THÍCH HỢP CHO SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY KHỔ QUA (Momordica charantia L.) TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************************

HÀ CHÍ TRỰC

XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẬM ĐẶC FOFER-333
THÍCH HỢP CHO SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY KHỔ QUA (Momordica charantia L.)
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 12/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************************

HÀ CHÍ TRỰC

XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẬM ĐẶC FOFER-333
THÍCH HỢP CHO SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY KHỔ QUA (Momordica charantia L.)
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO
TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành:


Trồng trọt

Mã số:

60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học:
PGS. TS PHẠM VĂN HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 12/2010


XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ ĐẬM ĐẶC FOFER-333
THÍCH HỢP CHO SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY KHỔ QUA (Momordica charantia L.)
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO
TỈNH TIỀN GIANG

HÀ CHÍ TRỰC

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

PGS.TS TRỊNH XUÂN VŨ
Hội cây cảnh TP.HCM

2. Thư ký:


TS. VÕ THÁI DÂN
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM

3. Phản biện 1:

PGS.TS LÊ QUANG HƯNG
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM

4. Phản biện 2:

TS. TRẦN THỊ DUNG
Trường Đại học Tôn Đức Thắng TP.HCM

5. Ủy viên:

PGS.TS PHẠM VĂN HIỀN
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Hà Chí Trực, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1963, tại xã Tân Phú - huyện
Châu Thành - tỉnh Bến Tre. Con Ông Hà Văn Thảo và Bà Nguyễn Thị Kiêm.
Tốt nghiệp lớp 12 tại thành phố Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang năm 1985.
Tốt nghiệp Đại học ngành Nông học, hệ Tại Chức tại Đại học Nông Lâm thành

phố Hồ Chí Minh – khu phố 6 – phường Linh Trung – quận Thủ Đức – thành phố Hồ
Chí Minh năm 2002.
Sau đó làm việc tại trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam bộ Tiền Giang đến nay.
Tháng 09 năm 2008, theo học Cao học ngành Khoa học cây trồng tại Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: vợ tên Nguyễn Thị Phúc sinh năm 1967, kết hôn năm 1987,
các con Hà Nguyễn Huy sinh năm 1989; con Hà Nguyễn Lan Hương sinh năm 2003.
Địa chỉ liên lạc: khoa Trồng trọt – BVTV, trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam
bộ Tiền Giang, xã Tân Mỹ Chánh – Tp.Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang.
Điện thoại: 0973555536, Email:

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của Tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Chí Trực

iii


CẢM TẠ
Để hoàn thành quyển luận văn này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm khoa Nông học.
Phòng Đào tạo Sau đại học.
Quý Thầy, Cô trong và ngoài khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm

thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền dạy, giúp đỡ trong học tập và công tác.
Thầy PGS.TS Phạm Văn Hiền, phó trưởng phòng Đào tạo Sau đại học,
trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, người Thầy kính mến đã hết lòng
giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn đề tài khoa học.
Thạc sĩ Lê Trọng Hiếu, bộ môn Nông hóa – Thổ nhưỡng, khoa Nông học
trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam bộ - Tiền Giang.
Khoa Trồng trọt – BVTV trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam bộ - Tiền
Giang.
Ban Giám Đốc Công Ty TNHH SX phân bón RVAC Tiền Giang đã hỗ
trợ kinh phí thực hiện đề tài.
Gia đình, bạn bè gần xa đã động viên, giúp đỡ trong học tập và thực hiện
đề tài.

iv


TÓM TẮT
Đề tài “Xác định liều lượng phân hữu cơ đậm đặc FOFER-333 thích hợp cho
sinh trưởng và phát triển của cây khổ qua (Momordica charantia L.) tại thành phố Mỹ
Tho tỉnh Tiền Giang” được tiến hành tại trại thực nghiệm trường Cao Đẳng Nông
Nghiệp Nam Bộ tỉnh Tiền Giang từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 7 năm 2010.
- Nội dung 1 “Điều tra hiện trạng về canh tác rau, chủng loại và tình hình sử
dụng phân bón trên vùng rau chủ yếu tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”. Chọn
xã Tân Mỹ Chánh, xã Mỹ Phong và phường 9 có diện tích trồng rau phổ biến để điều
tra. Công tác điều tra được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông dân. Mỗi xã,
phường chọn điều tra 30 hộ (tổng số hộ điều tra 3 x 30 = 90 hộ/3 xã), kết quả cho thấy
người dân trong canh tác cây khổ quả đã sử dụng liều lượng phân hóa học (320 N :
120 P2O5 : 90 K2O/ha), trên 94% hộ điều tra không sử dụng phân hữu cơ trong sản
xuất.

- Nội dung 2 “Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ đậm đặc
FOFER-333 và các biện pháp làm đất ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và dư
lượng NO3- trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) vụ Xuân Hè 2010”.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu có lô phụ (Split – Plot Design – SPD), 3 lần
lập lại, hai yếu tố: yếu tố chính là 6 mức phân bón, yếu tố phụ là 2 biện pháp làm đất.
Kết quả cho thấy các nghiệm thức có bón phân hữu cơ đậm đặc đã có tác dụng
tốt đến sinh trưởng, phát triển của cây khổ qua. Trong đó, nghiệm thức bón 50% phân
hoá học theo công thức Đ/C1 + 500, 1000 kg/ha hữu cơ đậm đặc có ảnh hưởng tốt
nhất.
Năng suất ở nghiệm thức bón 50% phân hoá học theo công thức Đ/C1 + 500,
1000 kg/ha hữu cơ đậm đặc đạt lần lượt là 26,02 tấn/ha và 25,49 tấn/ha.
Nghiệm thức bón 50% phân hoá học theo công thức Đ/C1 + 1000 kg/ha hữu cơ
đậm đặc có phẩm chất trái tốt hơn các nghiệm thức khác. Dư lượng nitrat trong trái ở
tất cả các nghiệm thức thí nghiệm có bón bổ sung phân hữu cơ đậm đặc đều đạt dưới
ngưỡng cho phép (99,8-111mg/kg).
Phân hữu cơ đậm đặc có tác dụng cải tạo tốt về hàm lượng chất hữu cơ và mùn
trong đất, tăng đạm, kali tổng số và cation trao đổi.
v


Nghiệm thức bón 50% phân hoá học theo công thức Đ/C1 + 500 kg/ha hữu cơ
đậm đặc có hiệu quả kinh tế 64.114.540 đ/ha tỉ suất lợi nhuận đạt 1,67%, tiếp theo là
công thức Đ/C1 + 1000 kg/ha hữu cơ đậm đặc có hiệu quả kinh tế 65.968.630 đ/ha tỉ
suất lợi nhuận đạt 1,57%.
- Nội dung 3 “Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ đậm đặc
FOFER-333 đến sinh trưởng, phát triển trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) vụ
Hè Thu 2010”.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized
Complete Block Design – RCBD), đơn yếu tố, 6 nghiệm thức phân, 3 lần lập lại
Kết quả cho thấy các nghiệm thức có bón phân hữu cơ đậm đặc đã có tác dụng

tốt đến sinh trưởng, phát triển của cây khổ qua. Trong đó, nghiệm thức bón 50% phân
hoá học theo công thức Đ/C1 + 500, 1000 kg/ha hữu cơ đậm đặc có ảnh hưởng tốt
nhất.
Năng suất ở nghiệm thức bón 50% phân hoá học theo công thức Đ/C1 + 500,
1000 kg/ha hữu cơ đậm đặc đạt lần lượt bón 20,72 tấn/ha và 21,66 tấn/ha.
Nghiệm thức bón 50% phân hoá học theo công thức Đ/C1 + 1000 kg/ha hữu cơ
đậm đặc có phẩm chất trái tốt hơn các nghiệm thức khác. Dư lượng nitrat trong trái ở
tất cả các nghiệm thức thí nghiệm có bón bổ sung phân hữu cơ đậm đặc đều đạt dưới
ngưỡng cho phép.
Phân hữu cơ đậm đặc có tác dụng cải tạo tốt về hàm lượng chất hữu cơ và mùn
trong đất, tăng đạm, kali tổng số và cation trao đổi.

vi


SUMMARY
Project "Determination of organic fertilizer dose dense FOFER-333 suitable for
the growth and development of bitter cucumber plants (Momordica charantia L.) at
My Tho city, Tien Giang province, was conducted at the experimental farm of the
Southern Agricutural College, Tien Giang province from December 2009 to July 2010.
- Content 1: "Investigation of conditions for the cultivation of vegetables, types and
the use of fertilizer on the vegetable areas, mainly in My Tho city, Tien Giang
province." Choose Tan My Chanh, My Phong commune and Ward 9, an area of
common vegetables, to investigate. Investigation work is done directly by interviewing
the farmers. In each commune, ward there are 30 households selected to survey (total
number of households 3 x 30 = 90 households/3 communes), the results showed
people who cultivated bitter cucumber, have used doses of chemical fertilizers (320 N:
120 P2O5: 90 K2O/ha), over 94% of households do not use organic fertilizers in
production.
- Content 2: "Studying the effects of the concentrated organic fertilizer FOFER-333

and other measures of soil affect the growth, development and NO3- in plant residues
in bitter cucumber (Momordica charantia L.) in Summer-Spring Crop, 2010".
The experiment was arranged in style with lots of accessories (Split - Plot
Design - SPD), repeated three times, two factors: the main factor is 6 levels of
fertilizers, spare elements are two measures of land.
Results showed that the treatments with concentrated organic fertilizer have
good effects on the growth and development of bitter cucumber plants. Among them,
50% fertilizer treatments fertilizer formula Đ/C1 + 500, 1000 kg/ha of organic
concentrates have the best effects.
Fertilizer treatments yield at 50% fertilizer formula Đ/C1 + 500, 1000 kg/ha of
organic concentrates respectively reached 26.02 tons/ha and 25.49 tons/ha.
Fertilizer treatments of chemical fertilizers by 50% formula Đ/C1 + 1000 kg/ha
organic concentrated has fruit quality better than other treatments. Nitrate residues in

vii


fruit at all experimental treatments with organic fertilizer supplements are concentrated
at the threshold.
Concentrated organic fertilizers have good effects on levels of organic matter
and humus in the soil, increasing total protein, potassium and cation exchange.
Fertilizer treatments of chemical fertilizers by 50% formula Đ/C1 + 500 kg/ha organic
concentrated get economic efficiency 64,114,540 VND/ha, rate of return reached
1.67%, followed by the formula Đ/C1 + 1000 kg/ha organic concentrated get
economic efficiency 65,968,630 VND/ha rate of return reached 1.57%.
- Content 3: "Studying the effects of organic fertilizer FOFER-333 concentration on
the growth and development on the bitter cucumber tree (Momordica charantia L.) in
Autumn- Summer Crop, 2010".
The experiment was arranged in randomized complete block (Randomized
Complete Block Design - RCBD), single factor, distributed six treatments, three

replicates.
Results showed that the treatments with concentrated organic fertilizer have
good effects on the growth and development of bitter cucumber plants. Among them,
50% fertilizer treatments fertilizer formula Đ/C1 + 500, 1000 kg/ha of organic
concentrates have the best effects.
Fertilizer treatments yield at 50% fertilizer formula Đ/C1 + 500, 1000 kg/ha of
organic fertilizer in turn concentrated reached 20.72 tons/ha and 21.66 tons/ha.
Fertilizer treatments of chemical fertilizers by 50% formula Đ/C1 + 1000 kg/ha
organic concentrated has fruit quality better than the other ones. Nitrate residues in
fruit at all experimental treatments with organic fertilizer supplements are concentrated
at lower threshold (99.8-111mg/kg).
Concentrated organic fertilizer has a good effect on levels of organic matter and
humus in the soil, increasing total protein and potassium and cation exchange.

viii


MỤC LỤC
CHƯƠNG

TRANG

Trang tựa
Trang chuẩn y

i

Lý lịch cá nhân

ii


Lời cam đoan

iii

Cảm tạ

iv

Tóm tắt

v

Mục lục

ix

Danh sách bảng và đồ thị

xiv

Danh sách chữ viết tắt

xvii

Chương 1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề


1

1.2 Mục đích nghiên cứu

2

1.3 Yêu cầu

2

1.4 Phạm vi nghiên cứu

3

Chương 2. TỔNG QUAN

4

2.1 Sơ lược về cây khổ qua

4

2.1.1 Nguồn gốc, phân bố

4

2.1.1 Giá trị dinh dưỡng, y học và xã hội

5


2.1.1.1 Giá trị dinh dưỡng

5

2.1.1.2 Giá trị y học

6

2.1.1.3 Giá trị kinh tế

9

2.1.1.4 Giá trị xã hội

9

2.1.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của nhóm rau họ bầu bí

9

2.1.3 Đặc tính thực vật cây khổ qua

10

2.1.4 Kỹ thuật trồng (Trung Tâm khuyến Nông Tiền Giang)

12

2.2 Sơ lược về tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ khổ qua trong


ix


và ngoài nước

16

2.2.1 Trên thế giới

16

2.2.2 Trong nước

17

2.3 Tổng quan vai trò của phân hữu cơ

18

2.3.1 Vai trò của phân hữu cơ

18

2.3.2 Bón phân hữu cơ và ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng

23

2.3.3 Nguyên lý chung về sử dụng phân bón


26

2.3.3.1 Sử dụng phân tùy theo tính chất đất

26

2.3.3.2 Sử dụng phân bón tùy theo điều kiện thời tiết

27

2.3.3.3 Bón phân hợp lý

27

2.3.3.4 Nguyên tắc đảm bảo cho sử dụng phân bón hợp lý

28

2.3.4 Các loại phân hữu cơ

29

2.4 Sơ lược về rau an toàn

30

2.4.1 Khái niệm về rau an toàn

30


2.4.2 Dư lượng nitrate

33

2.4.3 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

34

Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1 Nội dung

35

3.1.1 Nội dung, địa điểm và thời gian thí nghiệm

35

3.1.1.1 Nội dung thí nghiệm

35

3.1.1.2 Địa điểm thí nghiệm

35

3.1.1.3 Thời gian thí nghiệm


35

3.1.2 Điều kiện ngoại cảnh

35

3.1.2.1 Điều kiện địa lý tự nhiên

35

3.1.2.2 Điều kiện đất đai

36

3.1.2.3 Điều kiện thời tiết trong thời gian thí nghiệm

37

3.1.2.4 Điều kiện đất và nguồn nước thí nghiệm

37

3.2 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm

38

3.2.1 Vật liệu thí nghiệm

38


3.2.1.1 Giống

38
x


3.2.1.2 Phân bón

38

3.2.2 Phương pháp thí nghiệm

39

3.2.2.1 Nội dung 1: điều tra hiện trạng về canh tác rau, chủng loại và tình
hình sử dụng phân bón (phân hóa học, phân hữu cơ) trên vùng rau chủ yếu
tại thành phố Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang.

39

3.2.2.2 Nội dung 2: nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ
đậm đặc và các biện pháp làm đất ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và dư
lượng NO3- trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) vụ Xuân Hè 2010 39
3.2.2.3 Nội dung 3: nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ
đậm đặc đến sinh trưởng, phát triển trên cây khổ qua (Momordica charantia L.)
vụ Hè Thu 2010

41

3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi


42

3.3.1 Phương pháp theo dõi

42

3.3.1.1 Điều tra

42

3.3.1.2 Thí nghiệm

42

3.3.2 Chỉ tiêu theo dõi

43

3.3.2.1 Chỉ tiêu về điều tra

43

3.3.2.2 Chỉ tiêu về tăng trưởng

43

3.3.2.3 Chỉ tiêu về phát dục

43


3.3.2.4 Chỉ tiêu về sâu bệnh hại (theo Viện Bảo Vệ Thực Vật, 1998)

43

3.3.2.5 Các yếu tố cấu thành năng suất (theo TCNVN 467-2001)

44

3.3.2.5 Hiệu quả kinh tế

44

3.3.2.6 Phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong đất trước và sau thí nghiệm 44
3.3.3 Xử lý thống kê

45

Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

46

4.1 Nội Dung 1: điều tra hiện trạng canh tác rau, chủng loại và tình hình sử
dụng phân bón trên vùng rau chủ yếu tại Tp.Mỹ Tho - Tiền Giang.

46

4.1.1 Điều tra tố yếu tố tự nhiên

46


4.1.2 Điều tra yếu tố xã hội

47

xi


4.1.3 Điều tra yếu tố kinh tế

50

4.1.4 Điều tra yếu tố kinh tế - xã hội của nông hộ

51

4.1.5 Điều tra yếu tố tiếp nhận thông tin khoa học kỹ thuật của nông hộ

56

4.1.6 Nhận xét chung và giải pháp

57

4.1.6.1 Thuận lợi

57

4.1.6.2 Khó khăn


58

4.1.6.3 Giải pháp

58

4.2 Nội Dung 2: nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ đậm
đặc FOFER-333 và các biện pháp làm đất ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
triển và dư lượng NO3- trên cây khổ qua (Momordica charantia L.) vụ
Xuân – Hè 2010.

59

4.2.1 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đậm đặc - biện pháp làm đất đến tốc
độ tăng trưởng chiều cao cây

59

4.2.2 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đậm đặc đến tốc độ tăng trưởng số lá
trên cây

64

4.5.3 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc đến tốc độ tăng
trưởng số cành cấp 1 trên cây khổ qua.

68

4.5.4 Chỉ tiêu phát dục


71

4.5.5 Tình hình sâu bệnh hại

73

4.5.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

74

4.5.7 Chỉ tiêu về phẩm chất trái

79

4.5.8 Hiệu quả kinh tế

84

4.3 Nội Dung 3: nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ
đậm đặc đến sinh trưởng, phát triển trên cây khổ qua (Momordica
charantia L.) vụ Hè -Thu 2010

88

4.3.1 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đậm đặc đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây

88

4.3.2 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc đến số lá và tốc độ

ra lá (lá/7ngày)

90

4.3.3 Ảnh hưởng của các lượng phân hữu cơ đậm đặc đến khả năng và tốc độ
xii


phân cành cấp 1

93

4.3.4 Các chỉ tiêu phát dục

95

4.3.5 Tỉ lệ đậu trái

96

4.3.6 Tình hình sâu bệnh hại

97

4.3.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

98

4.3.8 Các chỉ tiêu về phẩm chất trái


99

4.3.9 Tỉ lệ khổ qua đèo, năng suất khổ qua đèo và năng suất thương phẩm 100
4.3.10 Hiệu quả kinh tế

102

4.3.11 Hàm lượng nitrate trong trái khổ qua ở các nghiệm thức

102

4.21 Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ đậm đặc đến dinh dưỡng trong đất
sau trồng

104

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

106

5.1 Kết luận

106

5.2 Đề nghị

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO


108

PHỤ LỤC 1

112

PHỤ LỤC 2

123

PHỤ LỤC 3

145

Kết quả phân tích đất

153

xiii


DANH SÁCH BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1 Thống kê khổ qua xuất sang Trung Quốc

9


Bảng 2.2 Tình hình trồng rau đậu tại tỉnh Tiền Giang

17.

Bảng 2.3 Tình hình ngộ độc thực phẩm ở nước ta từ 1999 đến 2005

31

Bảng 2.4 Nhóm nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm (%)

33

Bảng 3.1 Điều kiện thời tiết trong thời gian thí nghiệm

37

Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của khu đất thí nghiệm (đất lúa)

38

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

41

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3

41

Bảng 4.1 Điều tra cơ bản của 30 hộ nông dân/điểm trồng rau


.47

Bảng 4.2 Yếu tố xã hội của địa phương điều tra

48

Bảng 4.3 Tình hình sử dụng đất của nông dân trồng rau tại xã Tân Mỹ Chánh,
Mỹ Phong, phường 9, thành phố Mỹ Tho- Tiền Giang.

48

Bảng 4.4 Cơ sở hạ tầng của địa phương điều tra

50

Bảng 4.5 Tỉ lệ hộ thực hiện các các loại hình canh tác

51

Bảng 4.6 Kỹ thuật làm đất trồng khổ qua

51

Bảng 4.7 Tình hình sử dụng phân bón trên cây khổ qua

52

Bảng 4.8 Kỹ thuật trồng khổ qua

53


Bảng 4.9 Các loại rau trồng trong vụ điều tra

54

Bảng 4.10 Tình hình sâu, bệnh hại và cỏ dại trên ruộng trồng

55

Bảng 4.11 Điều tra hiệu quả kinh tế của 90 hộ trồng khổ qua/năm

55

Bảng 4.12 Tình hình áp dụng chuyển giao kỹ thuật của 30hộ/điểm

56

Bảng 4.13 Mức độ tiếp nhận thông tin từ cán bộ khuyến nông

57

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến sự tăng trưởng chiều cao cây (cm)

60

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/7ngày)

xiv


61


Bảng 4.16 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến sự tăng trưởng chiều cao cây (cm) ở lần đo cuối cùng
(50 NST)

63

Bảng 4.17 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến sự tăng trưởng số lá (lá) ở lần đo cuối cùng (50 NST)

65

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến sự tăng trưởng số lá (lá)

66

Bảng 4.19 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến tốc độ tăng trưởng số lá (lá/7ngày)

67

Bảng 4.20 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến sự tăng trưởng cành (cành) ở lần đo cuối cùng (50 NST) 68
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến tốc độ tăng trưởng số cành cấp 1(cành)


69

Bảng 4.22 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến động thái tăng trưởng số cành cấp 1 (cành/7ngày)

70

Bảng 4.23 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến thời gian phát dục

71

Bảng 4.24 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến tỉ lệ đậu trái.

72

Bảng 4.25 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến thành phần sâu, bệnh hại trên cây khổ qua tại Mỹ Tho
- Tiền Giang vụ Xuân Hè năm 2010

73

Bảng 4.26 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến yếu tố cấu thành năng suất

75

Bảng 4.27 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến năng suất lý thuyết (tấn/ha) của cây khổ qua


77

Bảng 4.28 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến năng suất thực tế (tấn/ha) của cây khổ qua

78

Bảng 4.29 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến phẩm chất trái

80
xv


Bảng 4.30 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến hàm lượng nitrat trong trái khổ qua (mg/kg chất tươi)

81.

Bảng 4.31 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến phẩm chất trái

83

Bảng 4.32 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc và biện pháp
làm đất đến hiệu quả kinh tế

85


Bảng 4.33 Kết quả phân tích đất sau trồng

87

Bảng 4.34 Ảnh hưởng của các lượng phân hữu cơ đậm đặc đến sự tăng trưởng
chiều cao cây (cm)

88

Bảng 4.35 Ảnh hưởng của các lượng phân hữu cơ đậm đặc đến tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây (cm/7ngày)

89

Bảng 4.36 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc đến sự tăng
trưởng số lá (lá)

91

Bảng 4.37 Ảnh hưởng của các công thức phân hữu cơ đậm đặc đến tốc độ
ra lá (lá/7ngày)

92

Bảng 4.38 Ảnh hưởng của các lượng phân hữu cơ đậm đặc đến khả năng
phân cành cấp 1 (cành)

93

Bảng 4.39 Ảnh hưởng của các lượng phân hữu cơ đậm đặc đến tốc độ phân

cành cấp 1 (cành/7ngày)

94

Bảng 4.40 Thời gian phát dục của cây khổ qua trên các nghiệm thức

95

Bảng 4.41 Ảnh hưởng của các liều lượng phân thí nghiệm đến tỉ lệ đậu
trái khổ qua

96

Bảng 4.42 Thành phần sâu, bệnh hại trên cây khổ qua tại Mỹ Tho - Tiền
Giang vụ Hè Thu năm 2010

97.

Bảng 4.43 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

98

Bảng 4.44 Các chỉ tiêu về phẩm chất trái

100

Bảng 4.45 Tỉ lệ khổ qua đèo (%) và năng suất thương phẩm

101


Bảng 4.46 Hiệu quả kinh tế của các mức phân hữu cơ và phân vô cơ

102

Bảng 4.47 Hàm lượng nitrate trong trái khổ qua (mg/kg chất tươi)

103

Bảng 4.48 Kết quả phân tích đất sau trồng

104

xvi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
- AFTA (ASEAN Free Trade Association) = Khu vực Thương mại Tự do.
- ICM (Integrated Crop Management) = Quản lý tổng hợp cây trồng
- WTO (World Trade Organization) = Tổ chức thương mại thế giới
- ASIAN GAP = GAP của châu Á
- BB = Bồi bùn; KBB = Không bồi bùn; Đ/C = Đối chứng.
- Công Ty TNHH SX phân bón RVAC Tiền Giang = Công Ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Sản Xuất phân bón Ruộng Vườn Ao Chuồng Tiền Giang
- ĐBSCL = Đồng bằng sông Cửu Long
- FAO (Food and Agriculture Organization) = Tổ chức lương nông thế giới
- GAP (Good Agriculture Practice) = Sản xuất nông nghiệp tốt
- NSLT = Năng suất lý thuyết
- NSÔTN = Năng suất ô thí nghiệm
- NSTT = Năng suất thực tế
- NT 1 = Nghiệm thức

- (Đ/C 1) = Đối chứng 1
- PRA (Participatory Rural Appraisal) = Đánh giá nông thôn có sự tham gia.
- ST/cây = Số trái/cây
- TCVN 7209:2002 (Tiêu chuẩn Việt Nam 7209:2002)
- TLTTB = Trọng lượng trái trung bình
- VIET GAP = Tiêu chuẩn GAP của Việt Nam

xvii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây khổ qua (mướp đắng) Momordica charantia L. thuộc họ bầu bí
Cucurbitaceae là một loại rau ăn quả rất quan trọng trồng được quanh năm, có thời
gian sinh trưởng ngắn. Nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, ngoài làm thực phẩm cho các
bữa ăn hàng ngày, sử dụng làm dược liệu quý chữa bệnh cho con người, có giá trị kinh
tế cao nên được trồng phổ biến trong cả nước.
Nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức như ô nhiễm môi
trường, đất đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật ở
người. Xây dựng một nền nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường và sức khỏe
con người là một đòi hỏi bức thiết.
Sử dụng phân bón hữu cơ sinh học, đặc biệt là phân hữu cơ đậm đặc ngoài việc
cung cấp dinh dưỡng cho đất, làm cho đất thông thoáng, tơi xốp, tăng khả năng giữ
nước, giữ dinh dưỡng, bổ sung lượng vi sinh vật cho đất làm tăng hiệu quả sử dụng
phân bón, còn làm giảm ô nhiễm môi trường. Ở điều kiện đất đai, khí hậu bất lợi, nắng
hạn, ngập úng hay sâu bệnh hại làm rễ cây hấp thu dinh dưỡng kém hiệu quả thì phân
bón hữu cơ có tác dụng rất tốt (Haza và Sơn 1999; Nguyễn Văn Uyển, 1995).
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương thức canh tác nông nghiệp nhằm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo ra sản phẩm có lợi cho sức khỏe con người đồng

thời giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường như: sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
(Good Agriculture Practice), tiêu chuẩn ASIAN GAP, tiêu chuẩn VIET GAP áp dụng
ở Việt Nam.
Các biện pháp tác động để hướng tới mục tiêu "nông nghiệp bền vững" là bảo
vệ và cải thiện một cách bền vững độ phì tự nhiên của đất, trong đó biện pháp ổn định
hàm lượng hữu cơ trong đất là rất quan trọng, vì nó không những làm cho đất tơi xốp

1


mà còn tăng cường khả năng giữ ẩm, giữ chất dinh dưỡng và giảm các yếu tố độc hại
cho đất. Thiết lập một hệ thống quản lý dinh dưỡng tổng hợp mà trong đó dinh dưỡng
từ nguồn cung cấp như phân hữu cơ, phân vi sinh, đảm bảo cung cấp đầy đủ về lượng,
cân đối về tỷ lệ tại từng thời điểm theo nhu cầu sinh trưởng của cây trồng nhằm khai
thác hợp lý khả năng của hệ sinh thái.
Trong thực tế sản xuất hiện nay, nhiều nông dân thường lạm dụng phân hóa học
và các loại nông dược, nên tốn nhiều chi phí sản xuất và gây ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường. Các công trình nghiên cứu khoa học về sử dụng các chế phẩm sinh học,
phân sinh học, phân hữu cơ, để giảm lượng phân hóa học mà năng suất và chất lượng
nông sản vẫn ổn định ngày càng nhiều, trong đó nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ
trong nông nghiệp là những đề tài tiêu biểu, đạt hiệu quả cao.
Theo kết quả điều tra của Lê Thị Hương Vân và ctv (2001) nông dân Tiền
Giang bón phân với liều lượng cao 1,8 – 2,6 lần nhu cầu cây khổ qua cần, hơn 99%
nông dân không bón phân hữu cơ vi sinh.
Tuy nhiên, canh tác nông nghiệp giảm lượng phân hóa học, tăng cường bón
phân hữu cơ để tạo sản phẩm có chất lượng cao và bảo đảm an toàn cho sức khỏe con
người, được người tiêu dùng chấp nhận, góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững
là việc làm cấp thiết. Vì vậy, đề tài “Xác định liều lượng phân hữu cơ đậm đặc
FOFER-333 thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây khổ qua (Momordica
charantia L.) tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang” được tiến hành.

1.2 Mục tiêu
Xác định được mức phân hữu cơ đậm đặc ảnh hưởng đến năng suất và phẩm
chất khổ qua, làm cơ sở cho việc bón phân hữu cơ hợp lý cho người sản xuất khổ qua
tại tỉnh Tiền Giang.
1.3 Yêu cầu
- Điều tra hiện trạng về canh tác rau, và tình hình sử dụng phân bón (phân hóa
học, phân hữu cơ) trên rau.
- Đánh giá ảnh hưởng của các liều lượng phân hữu cơ đậm đặc bón vào đất đến
năng suất và phẩm chất khổ qua ở 2 mùa vụ.

2


- Xác định lượng nitrate trong khổ qua sau thu hoạch.
- Phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong đất trước và sau khi làm thí nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Thí nghiệm dùng phân hữu cơ đậm đặc của Công Ty TNHH SX phân bón
RVAC Tiền Giang, mức phân bón do công ty khuyến cáo bón bổ sung/ha là 500 kg
phân hữu cơ đậm đặc FOFER-333 trên nền phân hóa học người dân sử dụng. Thí
nghiệm với công thức theo khuyến cáo của công ty hạt giống Trang Nông và giảm
50% phân hóa học khuyến cáo và chọn mức bón bổ sung theo công ty TNHH SX phân
bón RVAC Tiền Giang là 500 kg/ha, các nghiệm thức sử dụng nền chung và lượng
phân hữu cơ sử dụng cho các nghiệm thức sau tăng lên gấp đôi so với nghiệm thức
trước. Đối chứng 2 dựa theo kết quả điều tra của Nguyễn Thanh Bình, 2002 trên cây
khổ qua tại Tiền Giang.
- Sử dụng lượng phân hữu cơ theo TCVN 7209:2002
- Chỉ tập trung vào giống khổ qua F1 (TN166) của công ty hạt giống Trang
Nông là giống trồng phổ biến tại tỉnh Tiền Giang.
- Điều tra các hộ sản xuất rau lâu năm tại các xã, phường của Tp.Mỹ Tho; để

làm cơ sở cho việc xây dựng các liều lượng bón phân hữu cơ cho cây khổ qua.
- Thực hiện thí nghiệm 2, 3 vào 2 mùa vụ (vụ Xuân Hè và Hè Thu), tại 2 nơi
khác nhau của đất trại trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam bộ.
- Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về cây khổ qua
Tên tiếng Anh:

Bitter cucumber

Tên khoa học:

Momordica charantia L.

Số lượng nhiễm sắc thể: 2n = 28
Giới (regnum):

Plantae

Bộ (ordo):

Cucurbitales

Họ (familia):


Cucurbitaceae

Chi (genus):

Momordica

Loài (species):

M. charantia

2.1.1 Nguồn gốc, phân bố
Phần lớn các cây rau trong họ bầu bí có nguồn gốc vùng nhiệt đới khô hạn
Châu Phi, Châu Mỹ, Nam Châu Á, chủ yếu là Đông Nam Á.
Trên thế giới có 120 chi, 1000 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới ở cả
2 bán cầu, chỉ có một số phân bố ở vùng ôn đới (Takhatajan, 1966). Họ bầu bí ở Việt
Nam chỉ có 23 chi, 53 loài:
Phân loại:
Cucumis (Cucumber – dưa chuột, Muskmelon – dưa thơm)
Citrullus (Watermelon – dưa hấu)
Cucubita (bí đỏ, bí ngô)
Leganaria (bầu)
Momordica (mướp đắng)
Luffa (mướp, mướp thường)
Benincasa (bí đao)

4


Coccinnina (lvy gourd)
Sechium (su su)

Rau trong họ bầu bí có hàm lượng nước rất cao (92-96%) chất đường bột khá
cao (5-7%). Vitamine C khá (5-22 mg), protein thấp (1%). (Mai Thị Phương Anh và
ctv, 1996)
Theo Gowda và ctv (1986), khổ qua thuộc thực vật bậc cao, cây 2 lá mầm, họ
bầu bí (Cucurbitaceae). Theo Jeffrey (1967) loài Momordica charantia L. gồm 23 loài
chỉ có ở Châu Phi, số lượng NST 2n = 28 gồm Momordica dioica L., Momordica
charantia L., Momordica balsamina L., ngoài ra còn có 2n = 22. Đa bội tự nhiên 2n =
56 Momordica dioica L. Các nhà phân loại học cho rằng nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt
đới Châu Á – Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, ngoài ra còn có ở Châu Phi và
Nam Mỹ (Mai Thị Phương Anh và ctv, 1996).
2.1.1 Giá trị dinh dưỡng, y học và xã hội
2.1.1.1 Giá trị dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng của 100g phần ăn được của khổ qua:
Thành phần hóa học
Nước (%)

94,1

Protit (g)

0,9

Glucid (g)

3,0

Cellulose (g)

1,1


Tro (g)

0,6

Calo (cal)

16,0

Muối khoáng (mg%)
Ca (mg)

18,0

P (mg)

29,0

Fe (mg)

0,6

Vitamine (mg%)
Caroten (mg)

0,08

B2 (mg)

0,04


5


B1 (mg)

0,07

PP (mg)

0,03

Vit C (mg)

22

Trái khổ qua giàu chất sắt, vitamine A, B, C, khoáng chất (Rajan và Markoso,
2001).
2.1.1.2 Giá trị y học
Theo tài liệu của Viện Đại học Purdue về các loại rau quả Á Châu hội nhập
vào Mỹ (Willsetal, 1984), thành phần hóa học toàn cây, quả và hạt được phân chất và
mô tả như sau: glycosid: momordicin và charantin. Charantin là một hỗn hợp steroid
làm hạ đường huyết.
Hạt mướp đắng chứa 32% dầu với các acid béo stearic, limoleic, oleic. Hạt
cũng chứa nucleosid pyrimidin vicine. Glycoprotein alpha-momorcharin và betamomoecharin (tác dụng phá thai) và lectin.
Trong quả Khổ qua có charantin, b-sitosterrol-b-D- glucoside và 5,25stigmastadien-3b-D-glucoside (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Trong quả có tinh dầu rất thơm, glucosid, saponin và alcaloid momordicin.
Còn có các vitamin B1, C, caroten, adenin, betain, các enzym tiêu giải protein. Hạt
chứa dầu và chất đắng (Perl, 1988; Handa và ctv., 1989; Day, 1990; Marles và
Farnsworth, 1995).
+ Quả chứa glycosit đắng là momordicin, vitamin B1, C, adenin, betain. Hạt

có chất keo (Viện Dược Liệu Việt Nam).
* Giá trị tiêu dùng: sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày như: kho, xào, canh, hầm, khổ
qua chà bông, trà giải nhiệt, trà mát gan (điền nam bản thảo, sinh sinh biên, tùy tức cư
ẩm thực phổ, tuyền châu bản thảo).
Tên Khác: Cẩm lệ chi, Lại Bồ Đào (Cứu Mang Bản Thảo), Hồng cô nương
(Quần Phương Phổ), Lương Qua (Quảng Châu Thực Vật Chí), Lại qua (Dân Gian
Thường Dụng Thảo Dược Hối Biên), Hồng dương (Tuyền Châu Bản Thảo), Mướp
đắng (Việt Nam).
+ Vị đắng, tính hàn, bình (Trấn Nam Bản Thảo).

6


×