Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Công tác thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc SMART tại vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.3 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẾT LẬP MỤC TIÊU
THEO NGUYÊN TẮC SMART TẠI VINAMILK..........................................3
1.1 Cơ sở lý luận.............................................................................................3
1.1.1 Mục tiêu.................................................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm............................................................................................3
1.1.1.2Yêu cầu của mục tiêu...........................................................................3
1.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu....................................................3
1.1.2 Nguyên tắc SMART...............................................................................3
1.1.2.1 Khái niệm............................................................................................3
1.1.2.2 Quy tắc SMART trong kinh doanh.....................................................4
1.1.3 Doanh thu là gì.......................................................................................5
1.1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu.................................................5
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT LẬP
MỤC TIÊU THEO NGUYÊN TẮC SMART TẠI VINAMILK.....................6
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk............................................6
2.1.1 Lịch sử hình thành..................................................................................6
2.1.2 Quá trình phát triển................................................................................7
2.2 Thực trạng.................................................................................................9
2.2.1 Doanh thu những năm gần đây..............................................................9
2.3 Phân tích mục tiêu doanh thu đạt 3 tỷ USD trong năm 2017 của
Vinamilk theo nguyên tắc SMART.................................................................9
2.3.1 Specific...................................................................................................9
2.3.3 Measureable.........................................................................................10
2.3.3 Attainable.............................................................................................11
2.3.4 Realistic................................................................................................11
2.3.5 Timely..................................................................................................12
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC THIẾT LẬP
MỤC TIÊU THEO NGUYÊN TẮC SMART TẠI VINAMILK...................13



3.1 Đánh giá về ưu-nhược điểm của công tác thiết lập mục tiêu theo nguyên
tắc SMART tại Vinamilk...............................................................................13
3.1.1 Ưu điểm................................................................................................13
3.1.2 Nhược điểm..........................................................................................13
3.2. Giải pháp về công tác thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc SMART tại
Vinamilk........................................................................................................13
KẾT LUẬN........................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................16


MỞ ĐẦU
Quản trị học là một trong những môn học tiên quyết nhằm cung cấp kiến
thức cơ bản về quản trị một tổ chức. Do tầm quan trọng của quản trị nên kiến
thức về quản trị ngày càng được chú trọng đào tạo trong các trường đại học,
không chỉ cho khối ngành kinh tế và còn cho các sinh viên ở các chuyên ngành
khác. Tuy nhiên, cũng vì vai trò quan trọng của quản trị nên thời gian gần đây
thế giới đã xuất hiện rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận
khác nhau để giải thích các vấn đề quản trị. Điều này làm cho khoa học về quản
trị trở nên phức tạp.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng, sử dụng, chăm lo cho sức
khỏe của con người càng được chú trọng và nâng cao ví dụ điển hình như sữa.
Đúng vậy! Sữa được biết đến như một loại thực phẩm hoàn hảo và lý
tưởng cho trẻ nhỏ, bà bầu hay cả những cụ già vì sữa gần như chứa đầy đủ các
yếu tố, hàm lượng dinh dưỡng của một bữa ăn cân bằng. Nó được biết đến như
một loại thực phẩm chức năng giúp cải thiện sức khỏe, trí nhớ… cho con người,
bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển tiến bộ cả về đời sống vật chất lẫn tinh
thần cho nên nhu cầu sử dụng sữa ngày càng được nâng cao.
Cũng theo đó nhiều chuyên gia trong nước đã đánh giá thị trường Việt
Nam chưa bao giờ sôi động như thế trong nhiều năm qua. Được đánh giá là là

thị trường có tiềm năng tăng trưởng và phát triển mạnh. Do vậy các doanh
nghiệp trong lẫn ngoài nước như: TH-True Milk, Mộc Châu, Delac, Nestle…
đang chạy đua khốc liệt cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, hơn hết là giá cả với
mục tiêu là doanh thu và lòng tin của khách hàng. Cùng với mong muốn ngành
công nghiệp sữa nói chung và công ty sữa Vinamilk nói riêng có thể đạt dược
doanh thu cao hơn nữa nên em quyết định chọn đề tài “Công tác thiết lập mục
tiêu theo nguyên tắc SMART tại Vinamilk”
Để có được như ngày hôm nay Vinamilk đã phải cố gắng hết mình để
vượt qua những rào cản từ phía thị trường lẫn nội bộ. Và một trong những khó
khăn lớn mà công ty đang phải đối mặt đó là hơn 70% nguồn nguyên liệu còn lại
phải nhập tù châu Âu, Mỹ, New Zeland…dưới dạng sữa bột, việc phụ thuộc chủ
1


yếu vào nguyên liệu từ nước ngoài khiến cho việc điều chỉnh doanh thu gặp
nhiều khó khăn vì không thể dự đoán trước được.
Doanh thu luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu của mỗi doanh nghiệp,
công ty có duy trì được hay không tất cả đều phụ thuộc và yếu tố trên, vì vậy đề
tài này được thưc hiện với mục tiêu: Làm cho doanh thu của công ty cổ phần sữa
Vinamilk đạt 3 tỉ USD trong năm 2017.
Đồng thời bài tiểu luận cũng nhằm giúp em hiểu rõ hơn về môn học cũng
như giúp cho công ty tiếp nhận các khía cạnh khác nhau của môi trường kinh
doanh, định hướng , xây dựng các chiến lược kinh doanh, đồng thời bài viết đưa
ra mục tiêu hoàn hảo cho công ty, giúp cho công ty ngày một giàu mạnh hơn.
Ngoài phần mở đầu đề tài được chia ra làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thết lập mục tiêu theo nguyên tắc
SMART tại Vinamilk.
Chương 2: Nghiên cứu thực trạng công tác thiết lập mục tiêu theo
nguyên tắc SMART tại Vinamilk.
Chương 3: Đánh giá và giải pháp về công tác thiết lập mục tiêu theo

nguyên tắc SMART tại Vinamilk.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẾT LẬP MỤC TIÊU
THEO NGUYÊN TẮC SMART TẠI VINAMILK
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Mục tiêu
1.1.1.1 Khái niệm
Mục tiêu là kết quả mà nhà quản trị mong muốn tổ chức của mình đạt
được trong tương lai.
1.1.1.2Yêu cầu của mục tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất, liên tục và kế thừa
+ Đảm bảo tính tiên tiến, hiện thực.
+ Phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu
+ Có kết quả cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng là chính
+ Xác định rõ thời gian thực hiện
1.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu

1.1.2 Nguyên tắc SMART
1.1.2.1 Khái niệm
SMART là tên viết tắt các chữ đầu của 5 bước: Cụ thể (Specific), đo đếm
được (Measurable), khả thi (Attainable), thực tế (Realistic), mốc thời
gian(Timely). Đây là một công cụ hết sức đơn giản được sử dụng để xác định
các mục tiêu một cách rõ ràng để giúp doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch
hành động chính xác nhằm đạt được kết quả tối ưu.
3



1.1.2.2 Quy tắc SMART trong kinh doanh
S - Specific: Chi tiết cụ thể
M - Measurable: Đo đếm được
A – Attainable: Khả thi
R - Realistic: Thực tế
T – Timely: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.
Trong kinh doanh hiện đại, nhiều công ty thường áp dụng nguyên tắc
SMART với năm tiêu chí đơn giản dưới đây để thiết lập chính xác mục tiêu của
mình.
1. S – Specific: Chi tiết cụ thể
Trong cuộc sống nói chung và công việc nói riêng, bạn cần có mục tiêu rõ
ràng và cụ thể. Bạn không nên đặt ra những mục tiêu chung chung như: tôi sẽ
trở thành một doanh nhân thành đạt hay tôi sẽ đưa công ty của mình trở thành
công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ trên địa bàn. Bởi vì đưa ra mục tiêu mơ
hồ như vậy sẽ hạn chế rất nhiều khả năng đạt được mục tiêu của bạn.
Thay vào đó, bạn nên có một khái niệm hay định nghĩa rõ ràng thế nào là
một doanh nhân thành đạt và thế nào là công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ
trên địa bàn. Bạn cần xác định rõ ràng mục tiêu của mình như: lợi nhuận của
công ty mỗi năm 2,5 tỉ đồng, công ty của bạn chiếm 35% thị phần và đứng trong
top 3 đơn vị bán lẻ hàng đầu trên địa bàn chẳng hạn.
2. M – Measurable: Đo đếm được
Khi đưa ra mục tiêu, bạn phải chắc chắn rằng mục tiêu của mình có thể đo
lường được. Ví dụ: bán được 35 chiếc tủ lạnh và 50 chiếc tivi mỗi ngày, doanh
thu tăng trưởng thêm 2% mỗi tháng, xây dựng thêm được 2 điểm phân phối mỗi
năm…
3. A – Attainable: Khả thi
Nếu đặt ra mục tiêu quá xa vời, bạn vừa rất khó thực hiện vừa dễ chán nản
khi thất bại. Do đó tốt nhất là bạn nên đặt ra mục tiêu vừa sức, phù hợp với tiềm
lực và khả năng của mình. Mục tiêu càng nằm trong khả năng và tiềm lực của
bạn bao nhiêu càng dễ thực hiện được bấy nhiêu.

4


4. R – Realistic: Thực tế
Mục tiêu mà bạn đặt ra phải thực tế, nằm trong lộ trình và phù hợp với
mục tiêu chiến lược lâu dài của bạn. Ví dụ: bạn xây kho lạnh là để kinh doanh
(hoặc cho người khác thuê để kinh doanh) các mặt hàng thực phẩm đông lạnh
chứ không phải để chứa gỗ. Hay bạn cử nhân viên đi học nghiệp vụ marketing là
để bố trí họ làm việc ở bộ phận bán hàng chứ không phải để làm ở bộ phận nhân
sự. Hãy nhớ rằng bạn sẽ thực hiện được mục tiêu nhanh hơn nếu những việc bạn
làm là thực tế.
5. T – Timely: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra
Phải có thời gian để thực hiện. Bạn phải có giới hạn rõ ràng rằng mục
tiêu này được thực hiện trong bao lâu, một năm, một tháng hay một tuần… Đối
với những mục tiêu lớn thì tốt nhất bạn nên chia ra làm nhiều giai đoạn để dễ
thực hiện.
1.1.3 Doanh thu là gì
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng.
1.1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu
+Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
+Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
+Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
+Giá cả sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
+Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.

5



CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT LẬP
MỤC TIÊU THEO NGUYÊN TẮC SMART TẠI VINAMILK.
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk
2.1.1 Lịch sử hình thành
+ Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyest định số
155/2003QĐ-BCN năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà
nước Công ty sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần sữa Việt Nam.
+ Tên giao dịch là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company.
+ Cổ phiếu của Công ty được niêm yết thị trường chứng khoán Tp.Hồ Chí
Minh ngày 28/12/2005.
Bảng 1: Sơ lược về Công ty cồ phần Vinamilk
Tên đầy đủ

Công ty cổ phần sữa Việt Nam

Tên viết tắt

Vinamilk

Logo

Trụ sở

36-38 Ngô Đức Kế, quận 1,

Văn phòng giao dịch

Tp.Hồ Chí Minh
184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu,


Website
Email
Điện thoại

quận 3, Tp.Hồ chí Minh
www.vinamilk.com.vn

(08) 9 300 358

Fax (08) 9 305 206
Vốn điều lệ của Công ty 12.006.621.930.000 đồng
sữa Việt Nam hiện nay

6


Hình 1:

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì nhằm giúp cho khách
hàng có nhiều lựa chọn.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines
và Mỹ
2.1.2 Quá trình phát triển
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà

máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm:
- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy
Sỹ)
Năm 1985, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương
Lao động hạng Ba.
Năm 1991, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương
Lao động hạng Nhì.
Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà
Nội.
7


Năm 1996, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao
động hạng Nhất
Năm 2003, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Bình Định. Vinamilk
khánh thành Nhà máy sữa Sài Gòn.
Năm 2006, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên
Quang.
Năm 2010, Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết bị
hiện đại cho tất cả nhà máy sữa.
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng
sức khoẻ trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới.
Năm 2012, Vinamilk là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế
giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hecta tại khu CN Mỹ Phước 2.
Năm 2015, Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand)
từ 19,3% lên 22,8%.
Năm 2016:
+ Bằng việc xây dựng 9 trang trại bò sữa trong nước, Vinamilk đã nâng

tổng lượng đàn bò lên 14.108 con.
+ Tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt
Nam với sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ.
+Đồng thời, Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Organic Đà Lạt tại tỉnh
Lâm Đồng (dự kiến khánh thành tháng 12/2016).
+Bằng việc xây dựng 9 trang trại bò sữa trong nước, Vinamilk đã nâng
tổng lượng đàn bò lên 14.108 con.
+Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk. Đây là
nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời điểm này.
+Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở
rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.

8


2.2 Thực trạng
2.2.1 Doanh thu những năm gần đây
Công ty Vinamilk ghi nhận doanh thu gần 1 tỷ USD trong nửa đầu năm
2016. Đặc biệt, lợi nhuận có được từ xuất khẩu sữa ra nước ngoài tiếp tục tăng
trưởng rất mạnh tới 64%.
Theo Vinamilk, nhờ việc cân đối lại tỷ trọng, cơ cấu các nhóm sản phẩm
bán ra theo hướng tập trung vào các nhóm ngành hàng hiệu quả cao hơn, cùng
với việc thuế suất thu nhập doanh nghiệp đã giảm về 20%, làm cho lợi nhuận
sau thuế quý II của công ty này tăng 28,5% so với cùng kỳ.
Tính trong cả 6 tháng, Vinamilk đạt doanh thu 21,3 nghìn tỷ đồng (gần 1
tỷ USD) và lợi nhuận sau thuế 4,8 nghìn tỷ đồng. Tất cả những chỉ số này đều
tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2015 (tăng 18% doanh thu và tăng 30% lợi
nhuận sau thuế).

2.3 Phân tích mục tiêu doanh thu đạt 3 tỷ USD trong năm 2017 của

9


Vinamilk theo nguyên tắc SMART
2.3.1 Specific
Tăng trưởng doanh thu với mức tăng trưởng từ 21,3 nghìn tỉ đồng(gần 1
tỷ USD) năm 2016 lên 3 tỷ USD năm 2017. Để đạt mức tăng trưởng này,
Vinamilk sẽ ưu tiên vào việc gia tăng sản lượng tiêu thụ trên cơ sở giá bán hợp
lý cũng như phát triển thêm dòng sản phẩm cao cấp để lấy thêm thị phần không
những từ các đối thủ nước ngoài mà cả các đối thủ trong nước.
Tăng trưởng thị phần từ 1 – 1,5% trong năm tới.
Vẫn tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa. Công ty
sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển (R&D) các sản phẩm mới với mục đích đa
dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng và nhu cầu sử dụng sản phẩm của nhiều tầng lớp khác nhau.
Ưu tiên tập trung phát triển tại thị trường nội địa do tiềm năng tại thị
trường này còn rất lớn, đặc biệt là tại khu vực nông thôn do sức tiêu thụ các sản
phẩm sữa tại vùng nông thôn hiện tại chỉ tương đương 50% sức tiêu thụ sữa tại
khu vực thành thị, trong khi tỷ lệ cơ cấu dân số ở thành thị/nông thôn hiện vào
khoảng 65%/35%.
Triển vọng tăng trưởng tại thị trường nước ngoài tiếp tục tăng cao khi vào
tháng 02/2016, nhà máy sữa Angkor Dairy Products tại Campuchia do Vinamilk
(sở hữu 51%) và Công ty BPC (sở hữu 49%) liên doanh hợp tác đã chính thức đi
vào hoạt động với các sản phẩm bao gồm sữa nước, sữa chua và sữa đặc có
đường. Campuchia được biết đến như một thị trường tiềm năng đối với ngành
sữa khi là một nước đang phát triển, tỷ lệ dân số trẻ cao và ý thức chăm sóc sức
khỏe của người dân ngày càng cải thiện. Trong 9 tháng đầu năm 2016, nhà máy
sữa Angkor đã đạt doanh thu 10,2 triệu USD, tương đương 68% kế hoạch đề ra.
Mức tăng trưởng bình quân mỗi năm đến hết năm 2024 dự kiến đạt khoảng
15%.

Tiếp tục tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia
khác khi có cơ hội đầu tư tốt với mục đích mở rộng thị trường, tăng doanh số,
đồng thời cũng là cơ hội tốt để Công ty quảng bá thương hiệu đối với người tiêu
10


dùng trong nước.
2.3.3 Measureable
Tăng trưởng doanh thu với mức tăng trưởng từ 21,3 nghìn tỉ đồng (gần 1
tỷ USD) năm 2016 lên 3 tỷ USD năm 2017. Tức là trong năm 2017 doanh thu
của Công ty cổ phần sữa Vinamilk sẽ tăng lên gần 2 tỷ USD. Trở thành 01 trong
50 nhà máy sữa lớn nhất thế giới.
2.3.3 Attainable
Doanh thu xuất khẩu của Vinamilk 10 tháng đầu năm 2016 đạt 4.662 tỉ
đồng (tương đương 208 triệu đô la Mỹ). Vinamilk đã và đang xuất khẩu đến 43
quốc gia trên khắp 5 khu vực châu lục, và hiện tại khu vực Châu Á là thị trường
được tập trung mạnh của công ty. Vừa qua, Vinamilk đã vinh dự được chọn là
doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa tro
Là doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam với hơn
9 tỷ USD (theo số liệu ngày 11/08/2016).
Tổng đàn bò sữa hiện nay (bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con
nông dân có ký kết): 120.000 con, cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu
mỗi ngày. Dự kiến đàn bò sữa của Vinamilk sẽ có khoảng 160.000 con vào năm
2017 và 200.000 con vào năm 2020 với sản lượng sữa tươi nguyên liệu đến năm
2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi.
Vinamilk xếp thứ 49 toàn cầu về doanh thu các sản phẩm sữa trong năm
2015 (ước tính theo số liệu từ Euromonitor).ng khối ASEAN, với mã số tự
chứng nhận 0001/TCNXXHH.
2.3.4 Realistic
Năm 2013, Vinamilk quyết định đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động 2

siêu nhà máy sữa bột và sữa nước có công suất siêu lớn. Theo đó, nhà máy sữa
bột trẻ em có mức đầu tư 1.600 tỷ đồng với 54.000 tấn sữa bột mỗi năm theo hệ
thống dây chuyền tự động hoá 100% đã đáp ứng được nhu cầu sữa bột rất lớn
của thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu.
Ngoài dây chuyền sản xuất sữa bột hiện đại hàng đầu châu Á, nhà máy
sữa bột Việt Nam có quy trình hoàn toàn khép kín, tự động hóa 100% từ khâu
11


chế biến, đóng lon, đóng thùng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh
đó, hãng đầu tư hệ thống truy vết bằng mã vạch từ khâu nguyên liệu đầu vào đến
thành phẩm đầu ra để dễ dàng truy vết khi có bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến
sản phẩm. Với công suất 54.000 tấn sữa bột mỗi năm, nhà máy đáp ứng phần
lớn nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Riêng nhà máy sữa nước có mức đầu tư 2.400 tỷ đồng có công suất thiết
kế 800 triệu lít/năm được coi là nhà máy hiện đại bậc nhất Việt Nam với dây
chuyền, thiết bị, công nghệ đời mới nhất của thế giới do Tetra Pak (Thuỵ Sĩ),
nhà cung cấp giải pháp và thiết bị hàng đầu của ngành sữa đảm nhận.
Khi 2 nhà máy này đi vào hoạt động đã giúp Vinamilk đạt doanh thu
khoảng hơn 31.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế trên 6.500 tỷ đồng, tăng 12%
ngay trong năm 2013.
2.3.5 Timely
Công ty sữa cổ phần Vinamillk Việt Nam vừa công bố dự kiến kết quả
kinh doanh năm 2016. Theo đó doanh thu Vinamilk dự kiến đạt 46.200 tỷ đồng,
tương đơng hơn 2 tỷ USD, tăng 15% so với năm trước.
Tính từ thời điểm bây giờ cho đén cuối năm 2017 Vinamilk còn có 1 năm
để hoàn thành mục tiêu đạt doanh thu 3 tỷ USD.
Trên đây cũng chính là những bước đi đầy vững chắc để từ đó giúp
Vinamilk tự tin vào mục tiêu đạt doanh thu 3 tỷ USD. Phát triển bền vững cũng
chính là bước đi chiến lược để hiện thực hóa mục tiêu tổng doanh thu 3 tỷ USD

vào năm 2017 của Vinamilk. Khi được hỏi về tính khả thi của mục tiêu này, Chủ
tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Vinamilk, bà Mai Kiều Liên rất tự tin: “chúng
tôi đã đi hơn nửa chặng đường rồi!”

12


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC THIẾT LẬP
MỤC TIÊU THEO NGUYÊN TẮC SMART TẠI VINAMILK.
3.1 Đánh giá về ưu-nhược điểm của công tác thiết lập mục tiêu theo
nguyên tắc SMART tại Vinamilk.
3.1.1 Ưu điểm
+Giúp cho việc hoàn thành mục tiêu đạt doanh thu 3 tỷ USD trong năm
2017 trở nên dễ dàng hơn
+Đánh giá hiệu quả hoạt động tốt hơn, thông tin phản hồi có ảnh hưởng
tốt đến kết quả công việc
+Quan sát rõ hơn về tổng quan công việc
+Phối hợp nhịp trong các công tác hoạt động của công ty
+Hỗ trợ cho công ty dẽ dàng hơn trong việc xây dựng các hoạch định, ké
hoạch hay những mục tiêu khác.
+Theo nguyên tắc định sẵn chỉ cần tập trung vào việc hoàn thành mục tiêu
3.1.2 Nhược điểm
+Khiến cho nhà quản trị phải có tư duy, hoạch định, có một tầm nhìn bao
quát hơn
+Nhiều công việc quản lý trên giấy tờ hơn
3.2. Giải pháp về công tác thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc
SMART tại Vinamilk.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những cơ hội cho ngành sữa Việt
Nam, như: tái cấu trúc lại sản xuất, giải thể, mua bán hoặc sáp nhập các doanh
nghiệp kém hiệu quả nhằm tạo ra các doanh nghiệp lớn hơn, có tiềm lực hơn.

Bên cạnh những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành
sữa Việt Nam cũng phải đối diện những thách thức như vấn đề an toàn vệ sinh
thực phẩm và chất lượng sữa. Các vụ việc như sữa có Melamine, sữa có chất
lượng thấp hơn so với công bố… khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó
khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp.
Vẫn tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa. Công ty
sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển (R&D) các sản phẩm mới với mục đích đa
13


dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng và nhu cầu sử dụng sản phẩm của nhiều tầng lớp khác nhau.
Ưu tiên tập trung phát triển tại thị trường nội địa do tiềm năng tại thị
trường này còn rất lớn, đặc biệt là tại khu vực nông thôn do sức tiêu thụ các sản
phẩm sữa tại vùng nông thôn hiện tại chỉ tương đương 50% sức tiêu thụ sữa tại
khu vực thành thị, trong khi tỷ lệ cơ cấu dân số ở thành thị/nông thôn hiện vào
khoảng 65%/35%.
Tiếp tục tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia
khác khi có cơ hội đầu tư tốt với mục đích mở rộng thị trường, tăng doanh số,
đồng thời cũng là cơ hội tốt để Công ty quảng bá thương hiệu đối với người tiêu
dùng trong nước.
Với các chiến lược phát triển như trên, VNM đặt kế hoạch doanh thu 3 tỷ
USD vào năm 2017 và trở thành 01 trong 50 nhà máy sữa lớn nhất thế giới.
Vinamilk cho biết, do ngành sữa của Việt Nam còn kém phát triển so với
các quốc gia khác trong khu vực và với vai trò dẫn đầu trong ngành sữa với
nguồn lực tài chính vững mạnh, hệ thống phân phối rộng khắp và giá bán hợp lý,
tiềm năng tăng trưởng của Vinamilk trong các năm sắp tới còn rất lớn.

14



KẾT LUẬN
Cạnh tranh trên thương trường ngày càng một khốc liệt, cùng với đó là
các khái niệm kinh doanh mới không ngừng được hoàn thiện và luôn thay đổi.
Vinamilk cho biết, do ngành sữa của Việt Nam còn kém phát triển so với các
quốc gia khác trong khu vực và với vai trò dẫn đầu trong ngành sữa với nguồn
lực tài chính vững mạnh, hệ thống phân phối rộng khắp và giá bán hợp lý, tiềm
năng tăng trưởng của Vinamilk trong các năm sắp tới còn rất lớn.
Dù vậy, Vinamilk vẫn thận trọng rằng, hiện Công ty vẫn đang nắm vị trí
dẫn đầu trong ngành sữa, tuy nhiên, mức độ cạnh tranh trong ngành sữa ngày
càng gia tăng, khiến việc mở rộng thị phần của Công ty trong những năm gần
đây gặp nhiều khó khăn.
Đặt ra mục tiêu doanh thu cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm
nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó là cả một vấn đè. Điều mà các công ty sẽ tự
hỏi mục têu đó của công ty sẽ được thực hiện như thế nào và mục tiêu đó có phù
hợp với công ty hay không.
Một mục tiêu tốt là mục tiêu rõ ràng cụ thể phù hợp vói khả năng của
công ty. Giúp cho công ty hoàn thành mục tiêu đã đề ra trước đó một cách dễ
dàng và hơn hết mục tiêu phải phù hợp với nguồn lực của công ty.
Tôi sẽ cố gắng trau dồi kiến thúc cho bản thân một tầm nhìn rộng rãi hơn,
một cái nhìn mới tạo sự riêng biệt tạo sự đột phá cho nền kinh tế nước nhà, trau
dồi hơn nữa về kiến thức quản trị học, không ngừng học hỏi và tham khảo về
môn học cũng như tìm kiếm những sự khác biệt trong ngành quản trị.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


www.bvsc.com.vn/vinamilk-doanh-thu-xuat-khau-dat-1-240-ty-dong-

trong-5-thang..
2.

/>
3.

/>
vinamilk/
4.

/>
nguoi_1694.html
5.

/>
gia-tot-28456.html

16



×