Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích các chức năng và kỹ năng nhà quản trị tại microsoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.75 KB, 29 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vi
Tiến Cường - Giảng viên học phần Quản Trị Học đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát mặc dù nhận được sự giúp đỡ của
thầy cô và các bạn trong lớp. Tuy nhiên do trình độ nghiên cứu của mình còn
hạn chế, còn thiếu kinh nghiệm nên đề tài cũng không tránh khỏi những hạn chế
thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo để tiểu luận được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích các chức năng và kỹ năng nhà quản trị
tại Microsoft” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong công trình
nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày

tháng

SINH VIÊN

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ, CÁC CHỨC NĂNG 2
VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ.............................................................2
1.1. Khái quát chung về nhà quản trị..............................................................2
1.1.1. Khái niệm quản trị.................................................................................2
1.1.2. Khái quát chung về nhà quản trị...........................................................3
1.1.3. Vai trò của nhà quản trị.........................................................................3
1.2. Các chức năng quản trị.............................................................................6
1.2.1. Chức năng hoạch định...........................................................................6
1.2.2. Chức năng tổ chức................................................................................7
1.2.3. Chức năng điều khiển............................................................................7
1.2.4. Chức năng kiểm soát.............................................................................8
1.3. Các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị....................................................8
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ MICROSOFT.............................................11
2.1. Lịch sử hình thành..................................................................................11
2.2. Thành tích đạt được................................................................................11
2.3. Sản phẩm................................................................................................12
2.4. Giá trị thương hiệu.................................................................................13
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG VÀ KỸ NĂNG CUẢ
NHÀ QUẢN TRỊ TẠI MICROSOFT.............................................................14
3.1. Các chức năng của nhà quản trị tại Microsoft........................................14
3.1.1. Chức năng hoạch định.........................................................................14
3.1.2. Chức năng tổ chức..............................................................................16
3.1.3. Chức năng điều khiển..........................................................................19


3.1.4. Chức năng kiểm soát...........................................................................21
3.2. Các kỹ năng của nhà quản trị tại Microsoft...........................................22
3.2.1. Kỹ năng tư duy...................................................................................23
3.2.2. Kỹ năng nhân sự..................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................25



LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị học là một môn khoa học, đồng thời cũng là một nghệ thuật.
Khoa học quản trị giúp chúng ta biết các lý thuyết một cách có hệ thống và vận
dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn, không dựa vào suy nghĩ chủ quan, cá
nhân. Nghệ thuật quản trị chính là khả năng nhà quản trị vận dụng linh hoạt và
sang tạo các lý thuyết vào thực tiễn, tận dụng cơ hội nắm bắt thời cơ và sử dụng
kinh nghiệm, biết kết hợp giữa trực giác với hiểu biết khoa học.
Đóng vai trò là nền tảng của nhà quản trị là các chức năng quản trị. Nhà
quản trị thực hiện chức năng thực hiện các chức năng quản trị để đạt được đến
những mục tiêu của tổ chức. Ngoài ra, kỹ năng đối với nhà quản trị đóng vai trò
rất quan trọng. Và để là nhà quản trị giỏi thì phải cần rất nhiều kỹ năng khác
nhau như: kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng lắng
nghe,…
Nhằm góp phần làm rõ tính khoa học, cũng như là nghệ thuật trong nghệ
quản trị, nhóm đã lựa chọn đề tài: “Phân tích các chức năng và kỹ năng nhà
quản trị tại Microsoft” làm đề tài tiểu luận môn Quản trị học của mình.
Microsoft là công ty đã có lịch sử hoạt động lâu đời, nên các việc vận dụng các
chức năng và kỹ năng trong quản trị đã được định hình. Do vậy, công ty này sẽ
giúp cho tiểu luận trình bày được một cái nhìn bao quát về sự đa dạng của thực
tiễn hoạt động quản trị.
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về nhà quản trị - chức năng và kỹ năng của
nhà quản trị
Chương II: Giới thiệu về Microsoft
Chương III: Phân tích chức năng và kỹ năng của nhà quản trị tại
Microsoft

1



CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ, CÁC CHỨC NĂNG
VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
1.1. Khái quát chung về nhà quản trị
1.1.1. Khái niệm quản trị
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị Theo Mary Parke Follett:
“Quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người khác” . Định nghĩa
này cho rằng nhà quản trị đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao
việc cho những người khác thực hiện chứ không chỉ tự mình hoàn thành công
việc.
Koontz và O’Donnell viết: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của
con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi
cấp độ và trong mọi cơ sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định”. Phát biểu này nhấn mạnh đến sự cần
thiết phải thiết kế một bộ máy quản lý hữu hiệu để có thể điều hành, phối hợp
hoạt động của toàn bộ tổ chức hướng tới mục tiêu đã đề ra.
Một định nghĩa khác của James Stonner và Stephen Robbín: “Quản trị là
tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Robert Kreitner đã đa ra định nghĩa về quản trị khá rõ ràng: “Quản trị là
tiến trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi. Trọng tâm của quá trình
này là sử dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn”.
Trong các định nghĩa trên, có thể nhận thấy:

2



- Quản trị là hoạt động cần thiết khách quan khi con người cùng làm việc
với nhau.
- Quản trị là hoạt động hướng về mục tiêu (có mục đích).
- Quản trị là sử dụng có hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu.
- Con người đóng vai trò rất quan trọng trong quản trị.
1.1.2. Khái quát chung về nhà quản trị
Trong một tổ chức phải có những người làm các công việc cụ thể và
những người điều hành những người làm các công việc cụ thể đó. Nói một cách
chung nhất có thể phân chia làm hai loại:
- Người thừa hành: Là những người trực tiếp thực hiện công việc nào đó
và không có trách nhiệm trông coi công việc của người khác, chẳng hạn như
công nhân trong doanh nghiệp, đầu bếp trong nhà hàng… Cấp trên của họ chính
là các nhà quản trị trực tiếp.
- Nhà quản trị: Là người chỉ huy, có một chức danh nhất định trong hệ
thống quản trị và có trách nhiệm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát
hoạt động của những người dưới quyền. Nhà quản trị là người ra quyết định và
tổ chức thực hiện quyết định.
1.1.3. Vai trò của nhà quản trị
Để thực hiện các nhiệm vụ của mình, trong thực tiễn hoạt động, các nhà
quản trị phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau, phải ứng xử theo những
cách khác nhau: với cấp trên, cấp dưới, khách hàng, nhà cung ứng, cổ đông,
chính quyền và xã hội... Nhằm làm sáng tỏ những cách thức ứng xử khác nhau
của các nhà quản trị, Henry Mintzberg đã nghiên cứu những hoạt động bình
thường của các nhà quản trị và cho rằng mọi nhà quản trị đều phải thực hiện 10
vai trò khác nhau và chia chúng thành 3 nhóm, trong đó có một số chồng lấn lên
nhau.
- Nhóm vai trò quan hệ với con người:

3



+ Vai trò đại diện: Có tính chất nghi lễ trong tổ chức. Có nghĩa, bất cứ
một tổ chức nào cũng đều phải có người đại diện cho tổ chức đó nhằm thực hiện
các giao dịch, đối thoại với các cá nhân và tổ chức bên ngoài. Ngay cả từng bộ
phận trong tổ chức cũng phải có người đứng đầu bộ phận đó để lĩnh hội các ý
kiến, chính sách, kế hoạch của cấp trên. Ví dụ, khi đang đứng ở cửa chào khách,
người chủ doanh nghiệp đang đóng vai trò đại diện cho doanh nghiệp đó. Vai trò
này cho thấy hình ảnh của tổ chức mà họ đang quản trị.
+ Vai trò lãnh đạo: Vai trò này đòi hỏi nhà quản trị phải chỉ đạo và điều
phối những hoạt động của những người dưới quyền, bố trí nhân sự, đôn đốc
người khác làm việc, đồng thời phải kiểm tra, đảm bảo chắc chắn rằng mọi việc
diễn ra theo đúng dự kiến. Vai trò lãnh đạo phản ảnh sự ảnh hưởng, phối hợp và
kiểm tra của nhà quản trị đối với cấp dưới của mình.
+ Vai trò liên lạc: Thể hiện mối quan hệ của nhà quản trị đối với người
khác cả bên trong và bên ngoài tổ chức. Vai trò này buộc nhà quản trị phải can
dự vào những mối liên hệ giữa các cá nhân ở trong hay ngoài tổ chức nhằm góp
phần hoàn thành công việc được giao của tổ chức. Vai trò liên lạc thường chiếm
khá nhiều thời gian của nhà quản trị.
- Nhóm vai trò thông tin:
+ Vai trò tiếp nhận và thu thập thông tin liên quan đến tổ chức: Vai trò
này đòi hỏi nhà quản trị phải biết cách xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, phải
thường xuyên xem xét, phân tích môi trường nhằm xác định những cơ hội cũng
như những mối đe dọa đối với tổ chức. Vai trò này được thực hiện thông qua
việc nghe báo cáo, đọc sách báo, văn bản hoặc qua trao đổi tiếp xúc với mọi
người... Những mối quan hệ giao tiếp chính thức và không chính thức được xây
dựng trong vai trò liên lạc thường có ích cho vai trò này.
+ Vai trò phổ biến thông tin: Sau khi quyết định một vấn đề nào đó, nhà
quản trị cần phổ biến quyết định đến các bộ phận, các thành viên có liên quan


4


trong tổ chức, thậm chí phổ biến đến cho những người đồng cấp hay cấp trên
của mình làm cho mọi người cùng được chia sẻ thông tin để góp phần hoàn
thành mục tiêu chung của tổ chức.
+ Vai trò cung cấp thông tin cho bên ngoài: Nhà quản trị thay mặt cho tổ
chức của mình cung cấp các thông tin cho bên ngoài để giải thích, bảo vệ hay
tranh thủ một sự đồng tình, ủng hộ nào đó.
- Nhóm vai trò quyết định:
+ Vai trò doanh nhân (người chủ trì): Các cá nhân trong tổ chức đều có
thể đề xuất những sáng kiến để tạo ra những chuyển biến tốt trong tổ chức,
nhưng do phạm vi công việc hạn chế và không đủ thông tin nên họ thường chỉ
để xuất các sáng kiến liên quan đến công việc của mình. Nhà quản trị có nhiều
thông tin, tầm nhìn bao quát hơn nên có thể đưa ra các đề xuất quan trọng, tạo
nên thay đổi lớn. Chẳng hạn nhà quản trị đề xuất áp dụng phương pháp quản trị
mới nhằm gia tăng doanh số, lợi nhuận, thị phần… của tổ chức. Đây là vai trò
phản ảnh việc nhà quản trị tìm mọi cách cải tiến tổ chức nhằm làm cho hoạt
động của tổ chức ngày càng có hiệu quả.
+ Vai trò giải quyết xáo trộn: Nhà quản trị đưa ra các quyết định hay thi
hành biện pháp chấn chỉnh nhằm đối phó với những biến cố bất ngờ kể cả khách
quan và chủ quan ở trong hay ngoài tổ chức. Bất cứ một tổ chức nào cũng có
những trường hợp xung đột xảy ra trong nội bộ dẫn tới xáo trộn tổ chức như:
đình công của công nhân, mâu thuẫn và mất đoàn kết giữa các thành viên, bộ
phận ….Nhà quản trị phải kịp thời đối phó, giải quyết những xáo trộn đó để đưa
tổ chức sớm trở lại sự ổn định.
+ Vai trò phân phối các nguồn lực: Nhà quản trị phải quyết định việc
phân phối các nguồn lực cho ai, số lượng bao nhiêu, khi nào…. Các nguồn lực
có thể là tiền bạc, nhân lực, phương tiện làm việc.... Vì tổ chức thường không có
đủ tài nguyên theo mong muốn của các bộ phận, cá nhân nên nhà quản trị cần sử


5


dụng tối ưu, phân phối hợp lý, tiết kiệm các tài nguyên ấy. Việc phân bổ nguồn
tài nguyên là vai trò rất quan trọng của nhà quản trị.
+ Vai trò thương thuyết: Nhà quản trị phải thực hiện vai trò thương
thuyết, đàm phán với tư cách thay mặt cho tổ chức trong các giao dịch với các
cá nhân, tổ chức bên ngoài. Ví dụ đàm phán ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng
kinh tế…. Nhà quản trị có cấp bậc càng cao, vai trò này càng quan trọng.
Mintzberg cho rằng nhà quản trị có thể thực hiện cùng một lúc nhiều vai trò và
sự phối hợp cũng như tầm quan trọng của các vai trò này thay đổi tùy theo
quyền hành và cấp bậc của nhà quản trị. Các nhà quản trị cấp cao phải dành
nhiều thời gian hơn cho vai trò thủ trưởng danh dự, đảm nhiệm chủ yếu vai trò
liên lạc với bên ngoài tổ chức, theo dõi những ảnh hưởng của môi trường có thể
ảnh hưởng đến tổ chức và đảm nhiệm các vai trò ra quyết định.
1.2. Các chức năng quản trị
Trong tiểu luận này, quản trị được chia làm bốn chức năng là hoạch định,
tổ chức, điều khiển và kiểm soát.
1.2.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu, xây dựng và chọn
lựa những biện pháp tốt nhất để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đó. Tất cả
các nhà quản trị từ cấp cao đến cấp thấp đều làm công việc hoạch định. Hoạch
định không những vạch ra con đường để đi tới mục tiêu mà còn chỉ ra những
giải pháp để giảm thiểu các rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của một tổ
chức.
- Tác dụng của hoạch định:
- Tạo ra tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản trị.
- Phối hợp mọi nỗ lực của tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu.
- Tập trung vào các mục tiêu tránh lãng phí.

- Tạo sự hợp tác và phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong tổ chức.

6


- Tăng độ linh hoạt và thích nghi với những thay đổi của môi trường bên
ngoài.
- Phát triển các tiêu chuẩn kiểm tra hữu hiệu.
1.2.2. Chức năng tổ chức
Nội dung chức năng tổ chức được xem xét bao gồm việc phân chia và
hình thành các bộ phận trong tổ chức, xây dựng cơ cấu tổ chức nhằm xác lập các
mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận, và những
cơ sở khoa học để thiết kế cấu trúc tổ chức ví dụ như vấn đề tầm hạn quản trị,
tập quyền, phân quyền, và ủy quyền trong quản trị.
Những mục tiêu cụ thể đối với công việc tổ chức mà các tổ chức thường
hay nhắm tới là: (1) Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực; (2)
Xây dựng nếp văn hóa của tổ chức lành mạnh; (3) Tổ chức công việc khoa học;
(4) Phát hiện, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ
chức; (5) Phát huy hết sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có; (6) Tạo thế
và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh thuận lợi cũng như khó khăn ở
bên trong và bên ngoài đơn vị.
1.2.3. Chức năng điều khiển
Chức năng điều khiển trong quản trị được xác định như là một quá trình
tác động đến con người, hướng dẫn, thúc đẩy họ sẵn sàng và nhiệt tình thực hiện
những nhiệm vụ được giao
Nội dung chức năng điều khiển liên quan đến các vấn đề:
- Lãnh đạo con người, hướng họ vào việc thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm
vụ của tổ chức.
- Động viên con người trong tổ chức nỗ lực làm việc.
- Thông tin hiệu quả, tạo thuận lợi cho con người làm việc với tổ chức.

- Xử lý kịp thời các xung đột xảy ra có liên quan đến tổ chức.

7


1.2.4. Chức năng kiểm soát
Kiểm soát là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những
điều đã được hoạch định, đồng thời sửa chữa những sai lầm để đảm bảo việc đạt
được mục tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đã được đề ra.
Khi triển khai một kế hoạch, cần phải kiểm soát để phát hiện sự chệch
hướng khỏi kế hoạch và đề ra biện pháp khắc phục. Trong nhiều trường hợp,
kiểm soát vừa tạo điều kiện đề ra mục tiêu mới hình thành kế hoạch mới, cải
thiện cơ cấu tổ chức nhân sự và thay đổi kỹ thuật điều khiển. Những công cụ
kiểm soát trong quản trị là những tỷ lệ, tiêu chuẩn, con số thống kê và các sự
kiện cơ bản khác, có thể được biểu diễn bằng các loại hình đồ thị, biểu bảng
nhằm làm nổi bật những dữ kiện mà các nhà quản trị quan tâm.
1.3. Các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị
Để thực hiện nhiệm vụ quản trị có hiệu quả, nhà quản trị cần phải có
những kỹ năng nhất định, đó là các kỹ năng chung cho mọi nhà quản trị. Theo
Robert Katz thì các nhà quản trị cần có ba loại kỹ năng quản trị như sau:
- Kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng chuyên môn): Là kỹ năng vận dụng những
kiến thức chuyên môn, kỹ thuật và các nguồn tài nguyên để thực hiện công việc
cụ thể. Kỹ năng kỹ thuật chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản
trị, hay những khả năng cần thiết của họ nhằm thực hiện một công việc cụ thể
nào đó. Ví dụ như việc thiết kế máy móc của trưởng phòng kỹ thuật, việc xây
dựng chương trình nghiên cứu thị trường của trưởng phòng Marketing… Kỹ
năng này nhà quản trị có được bằng cách thông qua con đường học tập, rèn
luyện.
- Kỹ năng nhân sự (kỹ năng giao tiếp): Là kỹ năng cùng làm việc, động
viên, điều khiển con người trong tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc

đẩy hoàn thành công việc chung. Nhà quản trị phải thực hiện công việc của
mình thông qua những người khác nên kỹ năng nhân sự có ý nghĩa hết sức quan

8


trọng, phản ánh khả năng lãnh đạo của nhà quản trị. Kỹ năng nhân sự của nhà
quản trị được thể hiện trong các công việc như phát hiện nhân tài, sử dụng đúng
khả năng, liên kết những cá nhân, tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút sự cống
hiến tốt nhất của nhân viên.
- Kỹ năng tư duy (kỹ năng bao quát): Là khả năng nhìn thấy bức tranh
tổng thể, những vấn đề phức tạp của toàn bộ tổ chức và biết cách làm cho các bộ
phận trong tổ chức gắn bó với nhau. Những nhà quản trị có kỹ năng tư duy luôn
nhìn thấy được tất cả các hoạt động và các mối quan hệ giữa các hoạt động ấy.
Chẳng hạn, khi giải quyết một vấn đề nào đó, nhà quản trị không chỉ xem xét
vấn đề đó một cách độc lập mà còn tính đến mối liên hệ của vấn đề đó với
những vấn đề khác. Kỹ năng tư duy là kỹ năng rất quan trọng đối với nhà quản
trị cấp cao. Các chiến lược, kế hoạch, chính sách và quyết định của nhà quản trị
cấp cao thường phụ thuộc vào tư duy chiến lược của họ. Các nhà quản trị phải
có đầy đủ cả ba kỹ năng chung nói trên, nhưng tầm quan trọng của mỗi loại kỹ
năng sẽ thay đổi theo từng cấp bậc quản trị trong tổ chức. Nói chung, kỹ năng kỹ
thuật giảm dần sự quan trọng khi nhà quản trị lên cao dần trong hệ thống cấp
bậc. Ở cấp càng cao, các nhà quản trị cần phải có nhiều kỹ năng tư duy hơn. Kỹ
năng nhân sự cần thiết đối với nhà quản trị ở mọi cấp vì nhà quản trị nào cũng
phải làm việc với con người
- Mối quan hệ giữa các kỹ năng và các cấp quản trị

Hình ảnh 1: Kỹ năng quản trị theo các cấp quản trị

9



Tất cả ba kỹ năng quản trị đều rất quan trọng đối với việc đảm bảo công
việc hiệu quả. Tuy nhiên hình trên cho thấy được ý nghĩa quan trọng tương đối
của ba kỹ năng này đối với một nhà quản trị cụ thể tùy thuộc vào cấp của người
đó trong tổ chức. Kỹ năng giao tiếp với con người hết sức quan trọng ở cấp
quản trị cơ sở, bởi vì họ giải quyết những vấn đề hằng ngày giữa các cá nhân
trong sản xuất và giáo dục, một người giám sát sản xuất và một chủ nhiệm bộ
môn cần đến kỹ năng giao tiếp với con người nhiều hơn so với tổng giám đốc
điều hành một công ty hay hiệu trưởng một trường đại học.
Mặt khác, tầm quan trọng giữa các kỹ năng bao quát sẽ tăng lên theo cấp
quản trị. Một người ở cấp quản trị càng cao thì họ càng liên quan nhiều hơn đến
những quyết định dài hạn hơn có ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của toàn bộ tổ
chức. Vì thế kỹ năng tư duy có ý nghĩa quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp
cao.
Các kỹ năng kỹ thuật cần thiết cho mọi cấp quản trị, song chúng có ý
nghĩa quan trọng nhất đối với hiệu quả công tác của những nhà quản trị trung
gian. Các quyết định ở cấp này phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của những bộ phận chức năng chuyên môn trong một tổ chức cụ thể.
Ví dụ: Cấp kỹ thuật của các tổ chức sản xuất bao gồm các phòng chuyên
môn khác nhau như sản xuất, nhân sự. kỹ thuật, pháp lý, nghiên cứu và phát
triển marketing . Những nhà quản trị của mọi phòng chuyên môn này đều phải
có khả năng trình bày có sức thuyết phục về những chi tiết kỹ thuật của các đơn
vị mà họ quản lý. Năng lực của họ trong việc làm này có ý nghĩa quan trọng
sống còn với hiệu quả công tác của họ trong cương vị là nhà quản trị cấp trung
gian.

10



CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ MICROSOFT
2.1. Lịch sử hình thành
Năm 2005, Microsoft kỷ niệm 30 năm thành lập của mình. Năm 1985,
Microsoft được thành lập ở Seattle bởi 2 chàng trai trẻ và một trong 2 người đã
bỏ dở chương trình học đại học của mình. Một sự khởi đầu không may và một
tham vọng mơ hồ: “Máy tính cá nhân có trên bàn của mỗi hộ gia đình”.
30 năm sau, điều đó dường như là một điều hiển nhiên. Tuy nhiên, trong
thời điểm đó, với một số ít người biết sử dụng máy vi tính thì tham vọng đó
được xem là không tưởng. Ý tưởng cách mạng này không chỉ tạo ra một công
nghệ hữu ích cho con người mà nó còn thay đổi cả thế giới.
Ngày nay, Microsoft có 57.000 nhân viên trên toàn thế giới và đang tiếp
tục làm tăng tính hiện hữu của máy tính bằng nhiều phương pháp mới.
2.2. Thành tích đạt được
Microsoft tự hào khi là nhà cung cấp những phần mềm và dịch vụ giúp
cho con người có thể giao tiếp với nhau, thực hiện công việc, giải trí và kiểm
soát cuộc sống. Trải qua 3 thập kỷ, cuộc cách mạng công nghệ đã làm con
người thay đổi cách tiếp cận và chia sẻ thông tin, thay đổi cách làm việc cũng
như cách quản lý công việc. Cuối cùng là nó làm cho thế giới thu hẹp lại và con
người có thể tiếp cận với nhau hay tiếp cận với thông tin ở bất cứ nơi nào họ
muốn.
Doanh thu của Microsoft trong năm 2004 là 36,84 tỉ USD, tốc độ tăng
trưởng hàng năm là 14%. Thông qua những hoạt động kinh doanh và những hoạt
động hỗ trợ cộng đồng, Microsoft đang dần cải thiện hình ảnh của mình trong
cộng đồng và xã hội.
Trong nhiều năm qua, với tham vọng “mỗi nhà một máy tính” có thể thay
đổi cuộc sống của con người và Microsoft còn tin tưởng rằng với sự hùng mạnh

11



của mình, Microsoft có thể cung cấp cho nhân loại những công nghệ tốt nhất.
Microsoft luôn có trách nhiệm và luôn tạo mối quan hệ với những giới có liên
quan như nhân viên, khách hàng, đối tác, những nhà cung cấp và cộng đồng.
Thông qua đó họ muốn thể hiện nhận thức và tham vọng của mình.
Được thành lập vào năm 1985, Microsoft Community Affairs là một trong
những tập đoàn đầu tiên cung cấp các Chương trình quản lý cho ngành công
nghiệp công nghệ cao. Ngày nay, Microsoft là một tập đoàn có đóng góp lớn
nhất trong ngành công nghệ cao và có doanh thu đứng thứ 3 tại Hoa Kỳ.
2.3. Sản phẩm
Microsoft là 1 tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực phầm mềm, dịch
vụ và giải pháp công nghệ thông tin. Những phần mềm, dịch vụ và giải pháp này
được thiết kế để giúp cá nhân và doanh nghiệp nhận ra được những tiềm năng to
lớn của họ. Doanh thu của Microsoft được mang về từ hoạt động phát triển, sản
xuất, cấp phép và hỗ trợ nhiều sản phẩm phần mềm cho nhiều loại thiết bị.
Những sản phẩm phần mềm của Microsoft bao gồm hệ điều hành cho máy chủ,
máy tính cá nhân và các thiết bị thông minh, ứng dụng máy chủ cho môi trường
công nghệ thông tin, ứng dụng năng suất thông tin, giải pháp kinh doanh và các
công cụ phát triển phần mềm.
Microsoft cung cấp các dịch vụ tư vấn và dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
Microsoft còn cung cấp những khoá học và cấp bằng chứng nhận cho những nhà
quản trị và phát triển hệ thống công nghệ thông tin.
Microsoft tham gia thị trường với bộ thiết bị điều khiển trò chơi điện tử Xbox,
chương trình trò chơi và các loại thiết bị ngoại vi, dịch vụ truyền thông trực
tuyến và các dịch vụ truyền thông khác được cung cấp bởi cổng MSN trên toàn
thế giới. Microsoft còn nghiên cứu và phát triển những công nghệ tiên phong
cho những sản phẩm phần mềm tương lai. Microsoft tin tưởng rằng những cuộc
cách mạng công nghệ và những dịch vụ giá trị cao là nền tảng cho sự phát triển

12



vững chắc để phục vụ nhu cầu của khách hàng cũng như sự phát triển trong
tương lai của Microsoft.
Trong khi gắng sức cập nhật và hoàn thiện những sản phẩm của mình, Microsoft
nhắm đến việc tạo ra vị trí hàng đầu trong công cuộc cách mạng công nghệ và
phục vụ thị trường tốt hơn.
Cấu trúc của tập đoàn Microsoft chia ra thành 7 nhóm:
“Windows Client” (khách hàng Windows): Bao gồm Microsoft Windows XP
cho máy tính xách tay, Windows 2000 và các hệ điều hành khác.
“Microsoft Business Solutions” (giải pháp kinh doanh): Bao gồm ứng dụng
quản lý kinh doanh Great Plains, Navision và dịch vụ Central™ dành cho
doanh nghiệp
2.4. Giá trị thương hiệu
Sứ mệnh của thương hiệu Microsoft là giúp cho cá nhân và doanh nghiệp
trên toàn thế giới tự nhận ra khả năng tiềm tàng của họ. Sứ mệnh đó thể hiện rõ
giá trị cốt lõi của thương hiệu: chính trực, lương thiện; hết lòng với khách hàng,
đối tác và công nghệ; cởi mở và lễ phép; đối đầu và chinh phục thử thách; tự
hoàn thiện…. Những giá trị này thể hiện giá trị nhân văn của thương hiệu trong
hoạt động kinh doanh và trách nhiệm của nó đối với cộng đồng. Dựa vào những
thành viên thông minh và sáng tạo trong công ty, Microsoft tự tin rằng sứ mệnh
đó có thể hoàn thành

13


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG VÀ KỸ NĂNG CUẢ
NHÀ QUẢN TRỊ TẠI MICROSOFT
3.1. Các chức năng của nhà quản trị tại Microsoft
3.1.1. Chức năng hoạch định
- Sứ mạng

Trở thành nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới về các giải pháp công nghệ
tiên tiến, giúp nhận ra tiềm năng đầy đủ của các khách hàng & đối tác khác
nhau trên thế giới.
- Tầm nhìn
Dẫn dắt bởi lực lượng lao động đa dạng toàn cầu, hiểu rõ yêu cầu văn hóa
khác nhau của thị trường toàn cầu, đam mê công nghệ và giữ lời hứa để khai
thác tiềm năng con người, phát triển văn hóa doanh nghiệp đề cao những giá trị
nêu trên.
- Mục tiêu
Trong một nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển mỗi công ty phải
xác định cho mình các mục tiêu, hình thành các chiến lược để tạo, củng cố, phát
triển và cao nhất là chiếm lĩnh thị trường. Trong trào lưu toàn cầu hoá kinh tế,
nhất là đối với các công ty tầm cỡ toàn cầu, vấn đề chịến lược cạnh tranh và
chinh phục thị trường lại mang một ý nghĩa quyết định.
Microsoft đã đặt nhiệm vụ trọng tâm là liên tục tạo ra và cải tiến các phần
mềm sao cho chúng ngày càng "thân thiện" hơn, hiệu quả cao hơn do đó là hấp
dẫn hơn đối với người sử dụng. Ðấy là chính sách "sản phẩm hướng người
dùng". Với chính sách này, Microsoft đã và sẽ tham gia vào mọi cuộc chơi trong
các trận đấu phần mềm cho máy PC và giải pháp mạng, sẽ làm bất kỳ những gì
cần thiết để giành chiến thắng. Công ty đã mở rộng, thiết lập hàng chục mối
quan hệ với các đối tác và mua lại được nhiều sản phẩm nổi tiếng để phát triển

14


đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Ðối với từng loại sản phẩm,
Microsoft đã tạo ra một phạm vi thử nghiệm rộng rãi sản phẩm với đông đảo
người dùng để hoàn thiện sản phẩm của mình. Ta hãy tưởng tượng Microsoft
như một chàng kỵ mã tham gia các cuộc đụa ngựa trên những sân đấu khác nhau
với những con ngựa đua - phần mềm tuyệt vời của mình. Ðó là những cuộc đấù

nảy lửa, nhưng phần thắng cuối cùng thường thuộc về Microsoft.
Mục tiêu thời kỳ khởi nghiệp: phát triển MS - DOS theo đơn đặt hàng.
Năm 1980 IBM chọn Microsoft viết hệ điều hành cho máy tính cá nhân của họ.
Dưới áp lực về thới gian, Microsoft đã mua lại 86 - DOS từ một công ty nhỏ tên
là Seattle Computer Products với giá 50000 đola, rồi cải tiến nó thành MS-DOS
(Microsoft Disk Operating System). Tới năm 1984, Microsoft đã cấp phép sử
dung MS-DOS cho 200 nhà sản xuất máy tính cá nhân, biến MS-DOS trở thành
hệ điều hành chuẩn cho máy PC và giúp Microsoft có bước phát triển vượt bậc
trong thập kỉ 80.
Mục tiêu thời kỳ Internet đang trở thành trào lưu: chiếm lĩnh thị trường trình
duyệt từ tay Netscape. Thực hiện bằng việc cung cấp trình duyệt Internet
Explorer miễn phí. Bill Gates đã tự thú nhận "phải đợi đến tận năm 1996 thì
Microsoft mới bắt đầu ôm lấy Internet với cả trái tim mình". Browser đầu tiên đó là Internet Explorer 1.0 được một công ty có tên là Spyglass cấp bằng sáng
chế và được Microsoft mua lại. Ngày 7/12/1995, Microsofr tung một đòn tổng
lực đầu tiên đưa công nghệ Internet hợp nhất vào mọi sản phẩm và dịch vụ của
Microsoft. Microsoft thậm chí còn mua giấy phép sử dụng ngôn ngữ lậo trình
nổi tiếng Java của Sun kết hợp vào Windows. Tiếp theo là trong một xu thế
mạng hoá các ứng dụng, Microsoft đã vạch ra kế hoạch mạng hoá toàn bộ các
sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu phát triển của Internet và mạng LAN, "Xa
lộ thông tin" trong tương lai.

15


Cùng lúc, Microsoft đã tạo ra rất nhiều sản phẩm phần cứng và phần mềm
mới cho Internet. Một hệ điều hành cho các hệ thống máy tính để bàn và server
cao cấp là Windows NT và tiếp theo là Windows 2000, Windows XP đã tạo nên
những khả năng khai thác Internet tới từng chiếc máy tính để bàn. Cùng với đó,
Microsoft cũng nhảy vào lĩnh vực kinh doanh Mạng thông tin trực tuyến bằng
mạng MSN, mạng dịch vụ miễn phí e-mail Hotmail & đã thu hút được đông đảo

khách hàng của mình.
3.1.2. Chức năng tổ chức
- Tổ chức bộ máy
Người ta thường nói đến Microsoft như là một công ty độc quyền khổng
lồ sẵn sàng nuốt chửng những gì nó gặp phải trên đường tiến. Tuy nhiên, do quy
mô lớn, các công ty loại này thường kém năng động hoặc chậm thay đổi để thích
nghi với thị trường hơn các công ty nhỏ, dẫn tới việc các công ty lớn thường trì
trệ, tăng trưởng chậm. Còn Microsoft lại là ngoại lệ, mặc dù có quy mô khá lớn
nhưng công ty lại tăng trưởng như những công ty nhỏ. Vậy bí quyết nằm ở đâu?
Rõ ràng là nếu coi hiệu suất công việc là quan trọng thì nhóm làm việc nhỏ là
cách tổ chức tốt nhất. Các nhóm làm việc nhỏ thường có rất nhiều sáng tạo trong
công việc, đổi mới công nghệ, cải tiến để làm tăng hiệu suất chung. Cấu trúc tổ
chức được thiết kế theo nhóm dự án là hợp lý, vừa sát với công việc lại rất dễ
dàng đổi mới khi cần thiết. Vì vậy, Microsoft được tổ chức như là tập hợp các
nhóm làm việc nhỏ gọn. Công ty dành mọi ưu tiên tối đa về thời gian và nguồn
lực, phương tiện cho các nhóm. Trong công ty chỉ có vài bộ phận như bộ phận
làm nhiệm vụ thư tín - điện thoại, thông tin quản lý hay trung tâm quảng cáo,
luật để đảm bảo sự hiện diện của công ty như một bức tranh thống nhất. Các bộ
phận này được quản lý bởi một trung tâm điều hành, theo dõi sự phối hợp giữa
các nhóm trong công ty mẹ. Công ty cũng cai quản các dự án theo nghĩa trong
khi từng nhóm kiểm soát công việc của mình trong dự án thì nó cũng nằm cả

16


trong một chiến lược lớn của công ty. Công ty lớn nhưng hoạt động vẫn linh
hoạt như một công ty nhỏ, đấy chính là một bí quyết của sự tăng trưởng nhanh
chóng của Microsoft
- Tổ chức nhân sự
Con người là nhân tố quyết định, chỉ tuyển những người thuộc nhóm 5%

giỏi nhất thế giới trong lĩnh vực của họ, bằng cấp không quan trọng bằng năng
lực. Chính sách tuyển dụng người tài bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu tại
Microsoft. Tiêu chuẩn được nói một cách ước lệ ở đây là: những người nằm
trong số 5% thông minh nhất hành tinh trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Họ
có vai trò quan trọng chủ chốt, bởi vì những người này có thể nắm bắt được lỗi
lầm sớm nhất và sẽ bắt kịp với cách làm việc hiệu quả hơn trong công việc, do
vậy tiết kiệm thời gian trong hoạt động của chính mình và tiết kiệm thời gian,
tiền bạc cho công ty. Việc lựa chọn người được tiến hành dưới nhiều hình thức.
Hàng chục nhân viên làm việc theo kiểu săn đầu người chuyên theo dõi các
chuyên gia giỏi nhất của các hãng nổi trội trong công việc mà bản lĩnh và tài
năng đã được thừa nhận. Những nhân tài này còn có thể tiềm ẩn trong số các
sinh viên của các trường đại học, thông qua bảng điểm và khả năng sáng tạo qua
các kỳ thi hay các hội chợ lớn. Nhưng việc lựa chọn không chỉ bó hẹp trong
ngành chuyên môn tin học, còn nhắm cả vào đội ngũ các chuyên gia tài chính,
marketing, tổ chức mạng lưới thương mại.... Trong Microsoft có một số người
tài hoa, một số người thậm chí còn chưa tốt nghiệp được trung học cũng như
ngành tin học. Nhưng những người này lại được trả lương như những người có
bằng cấp. Không có lý do gì trong bất kỳ một ngành công nghiệp nào mà lại
không thuê một người có phẩm chất đơn thuần chỉ vì họ không có bằng cấp cả,
tất cả vấn đề là những người ấy có thể thực hiện công việc tốt đến đâu. Cứ 6
tháng một lần, mọi người phải trải qua các cuộc đánh giá hiệu quả làm việc.
Những cuộc đánh giá như vậy sẽ cho thấy một người có làm tụt hậu công ty

17


không, nếu có chắc kết quả sẽ là gì rồi. Kết quả đánh giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thăng tiến nghề nghiệp của bạn, mức lương, số cổ phiếu được phân
phối.
- Tổ chức công việc

+ Đoàn kết là sức mạnh: Để gắn kết mọi người với công ty, Microsoft có
một chính sách để tất cả các nhân viên đều sở hữu một phần dự án của mình.
Tinh thần của toàn công ty là một ưu thế cạnh tranh cực kỳ lớn của Microsoft.
Khi cần tham gia một trận đánh lớn thì lúc đó tinh thần toàn công ty gồm trên
30.000 người được bộc lộ mãnh liệt nhất, như đã thể hiện trong việc cho ra đời
phần mềm Internet Explorer trong một thời lượng kỷ lục là 9 tháng để đuổi kịp
và vượt Netscape Navigator. Với tinh thần đoàn kết đó, tất cả đều cố gắng để
hoàn thành bất kỳ việc gì, đều tập trung để đạt đến cùng một mục tiêu. Ðể gắn
kết mọi người với công ty, Microsoft có một chính sách để tất cả các nhân viên
đều sở hữu một phần dự án của mình. Hiển nhiên là tất cả những người này đều
phải làm việc với nhau nhưng mỗi người vẫn sở hữu riêng một phần kết quả
công việc của mình. Tiết kiệm là nguyên tắc: là triết lý cơ bản để duy trì khả
năng cạnh tranh.Tiết kiệm là một triết lý cơ bản để duy trì khả năng cạnh tranh.
Ðó là phương thức quản lý chặt chẽ: chi tiêu chỉ dành cho công việc chủ chốt.
Mọi sự chi tiêu xa hoa lãng phí sẽ làm hao mòn tiềm năng kinh tế, không đem
lại những bồi hoàn cho đầu tư và tiểm ẩn hiểm hoạ cho phát triển dài lâu. Khi
công việc tại Microsoft thực sự cần 5 người thì chỉ 4 người được bổ nhiệm. Ðây
cũng là một hình thức tiết kiệm nguồn lực đến mức ngoại lệ. Ðiều này thực sự
không chỉ là tiết kiệm tiền lương mà là nó luôn đặt công ty ở trạng thái khởi
động như một doanh nghiệp nhỏ. Vì vậy họ luôn đạt tới mức tăng trưởng rất cao,
liên tục - điều mà không hề gặp tương tự ở những công ty lớn khác.
Nơi làm việc là ngôi nhà thứ hai của bạn: Từ những ngày đầu thành lập
công ty, Bill Gates và Paul Alen đã đưa tác phong làm việc của chính mình

18


thành “chuẩn mực” của Microsoft. Họ muốn làm cho các nhân viên của mình
thật là thoải mái, hiệu suất và sung sướng nhất có thể trong công việc. “Chuẩn
mực” đó là gì vậy? Câu trả lời tìm ở đâu? Bạn hãy nhìn về gia đình. Mọi người

thiết kế gia đình của mình để thành một nơi mình cảm thấy thoải mái và thích
thú nhất. Họ thiết kế văn phòng của gia đình để là một nơi có thuận tiện, dễ dàng
làm việc, dễ đạt hiệu suất cao.
Phân quyền cho từng nhóm: các nhóm tự kiểm tra công việc trong dự án
của mình. Tuy nhiên công ty cũng cai quản các dự án theo nghĩa các nhóm phải
đi theo chiến lược lớn của công ty.
3.1.3. Chức năng điều khiển
- Lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo dân chủ: lắng nghe ý kiến đóng góp của mỗi người:
Hàng năm, toàn thể công ty Microsoft được chở tới tụ tập ở những nơi có sân
khấu biểu diễn bằng những chuyến xe buýt để vui vẻ nói chuyện với nhau về
những vấn đề lớn nhất của công ty như mục tiêu chiến lược và chiến thuật thực
hiện của Microsoft do Bill Gates trực tiếp diễn giảng. Các thành viên của nhóm
cũng thoải mái thảo luận xem xét sắp tới nhóm mình sẽ đi về đâu. Nó tuy là
những cuộc họp nhưng “không buồn ngủ” vì Bill nói chuyện rất vui và sâu sắc.
Sau những buổi vui như vậy, mọi người đều hiểu hơn về tầm nhìn xa trông rộng
của Bill Gates. Có những cuộc họp của Bill chỉ là để Bill biết thêm về một dự án
hay một vấn đề đặc biệt. Những cuộc họp này mang tính chất trực tiếp, tập trung
và thẳng thắn đôi khi có những tranh luận kịch liệt. Bill nói chuyện trực tiếp với
chính người thực hiện dự án, kể cả những chi tiếp lập trình. Đặc biệt là Bill có
thể nhớ tất cả về cuộc họp đã từng diễn ra trước đó. Tại Microsoft, những nhân
viên điều hành khác cũng có những cách làm việc tương tự như phong cách của
Bill. Điều này nói lên rằng với Microsoft bức tranh diễn ra hiện tại và tương lai
với giới lãnh đạo là rất rõ ràng và sáng sủa. Quan tâm đến công việc hơn là quan

19


tâm đến con người: nhân viên Microsoft phải tự cạnh tranh với nhau & tự nỗ lực
phát triển, nếu không sẽ bị đào thải. Tại Microsoft, bạn không cho phép mình

được nghỉ ngơi, bạn phải luôn cải thiện bản thân để không tụt lại phía sau với
các đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh.
- Động viên
Về mặt vật chất: thưởng bằng cổ phiếu, cung cấp một chỗ làm việc lý
tưởng… Không có nhiều phần thưởng được trao tại Microsoft. Phần thưởng
trong mọi trường hợp là cổ phiếu Microsoft bổ sung. Việc mua bán cổ phiếu
không phải là mục tiêu chủ chốt để xây dựng nên tinh thần toàn công ty, nhưng
là cách hiệu quả nhất và dễ dàng thực hiện nhất. Việc mua bán cổ phiếu cũng
quan trọng tương đương trong việc giữ mọi người ở lại công ty. Thực tế, tiền
lương Microsoft trả cho nhân viên kém các công ty khác đến 15%. Nhưng
không sao, cái quan trọng là thu nhập từ stock - option mà tổng trị giá lên đến 25
tỷ.Có một thực tế là hơn 5000 nhân viên Microsoft đã trở thành các triệu phú
thông qua hoạt động cổ phiếu ưu đãi (stock - option) một điều chưa từng có ở
bất kỳ một công ty nào trên thế giới. Bên cạnh đó, mỗi nhân viên được tự do
trang trí nơi làm việc theo ý thích, miễn là có thể kích thích sự sáng tạo của họ.
Về mặt tinh thần: mang lại cho nhân viên cảm giác rằng mình là người đang
thay đổi thế giới. Lương không phải là điều hấp dẫn nhất tại Microsoft. Bill
Gates từng nói: “Tôi không trả lương cao cho nhân viên,
nhưng ai nấy đều thấy khoan khoái vì có cảm giác rằng mình là người đang thay
đổi thế giới”.
- Thông tin
Từ nhận thức, các cuộc họp thường làm hao mòn hiệu suất lao động lớn
nhất, việc tổ chức các cuộc họp ở Microsoft được cân nhắc hết sức cẩn thận. Các
cuộc họp được tổ chức đều có trọng tâm, tập trung vào những vấn đề chủ chốt
và không xa lầy vào những chi tiết không quan trọng hoặc đi lang thang khắp

20


mọi vấn đề không mấy liên quan. Hiếm khi người ta phải dự một cuộc họp tại

Microsoft mà lại cảm thấy phí thời gian. Nhiều cuộc họp đáng ra phải tổ chức đã
được xoá bỏ, bởi việc sử dụng một cách hiệu quả hệ thống e-mail và mạng nội
bộ. Có thể nói, đó là dòng máu sống của Microsoft. Qua e-mail và các trang
Web, thông tin được thông suốt trong công ty, từ người này tới người khác, từ
một người tới mọi người. Phần lớn những vấn đề nhỏ và cả nhiều vấn đề quan
trọng đã được quyết định nhờ e-mail. Trong cuốn sách Kinh doanh theo tốc độ
tư duy mới đây của mình, Bill Gates đã đặt nguyên tắc đầu tiên của việc áp dụng
công nghệ thông tin trong một công ty lớn là: “Triệt để sử dụng e-mail cho
truyền thông”. Bill cho rằng, e-mail là một thành phần then chốt của khái niệm
“Hệ thần kinh số”, e-mail đã san bằng mọi kiến trúc đẳng cấp của một tổ chức.
Nó khuyến khích các nhà quản lý học cách nghe nhiều hơn. Cả việc tiếp xúc với
khác hàng cũng vậy, e-mail và các trang Web là những phương tiện tin cậy, hiệu
quả và mau chóng nhất
Tại nhiều công ta thường thấy một phong cách quản lý thông tin, chia sẻ
thông tin chủ yếu dựa trên quyền lực, địa vị. Mọi người giữ thông tin khư khư
cho bản thân mình và để nó nhỏ giọt ra chút ít chỉ khi tuyệt đối cần thiết.
Microsoft làm điều ngược lại. Mọi người ở đây phát tán các báo cáo tiến độ, các
lịch biểu thiết kế ứng dụng một cách rộng rãi nhất có thể được. Thông tin này
được theo dõi và được bổ sung khi có yêu cầu. Nếu nhân viên tại Microsoft
không phát tán thông tin thì người khác sẽ cho rằng thông tin đó không tồn tại
hoặc nhân viên đó che dấu những thông tin xấu. Điều này làm cho hệ thống
thông tin thông suốt, hiệu quả hơn nhiều và loại bỏ đi các mức độ quan liêu mà
việc bảo vệ thông tin đòi hỏi.
3.1.4. Chức năng kiểm soát
- Kiểm soát lường trước

21



×