Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MÊKONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.74 KB, 26 trang )

[Type the document title]

Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 1


[Type the document title]

NỘI DUNG THẢO LUẬN
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN MÊKONG
I.

Giới thiệu chung về công ty MEKONGFISH

1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
2. Cơ cấu tổ chức Công ty
3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
4. Hoạt động kinh doanh
II.

Đánh giá hệ thống kiểm soát
-Môi trường bên trong
-Môi trường bên ngoài

III.
1.
2.
IV.
1.


2.
3.
4.

Phân tích các rủi ro của doanh nghiêp
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Quy trình kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp
Lập kế hoạch kiểm toán và xác định mục tiêu kiểm toán
Kiểm toán doanh thu
Kết thúc kiểm toán,lập báo cáo kiểm toán
Theo dõi sau kiểm toán.

CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN MEKONG
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 2


[Type the document title]

(MEKONGFISH)
I.

Giới thiệu chung về công ty MEKONGFISH

(Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Cần Thơ - nay là Thành phố Cần Thơ - cấp ngày ngày 28/02/2002)
Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Thuỷ sản Mekong
Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông

Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
Tổng số lượng niêm yết: 8.100.000 cổ phiếu
Tổng giá trị niêm yết (theo mệnh giá): 81.000.000.000 đồng
1) Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
MEKONGFISH là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến
xuất khẩu nông sản, thủy sản ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long - một khu vực
có thế mạnh về nuôi trồng và kinh doanh nông thủy sản của cả nước hiện nay.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 592/QĐ-CT.UB ngày 26 tháng 02 năm
2002 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ (nay là TP.Cần Thơ) và giấy phép đăng
ký kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp ngày
28 tháng 02 năm 2002, đăng ký thay đổi lần 05 ngày 03 tháng 01 năm 2008.
- Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN MEKONG
- Tên giao dịch đối ngoại: MEKONG FISHERIES JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: MEKONGFISH
- Địa chỉ: Lô 24 Khu Công nghiệp Trà Nóc, Phường Trà Nóc,Quận Bình Thủy, TP
Cần Thơ.
- Điện thoại: (84.710) 3841560 - 3843236 Fax: (84.710) 3841560
- Website: www.mekongfish.com
- Mã số thuế: 1800448811
- Nơi mở tài khoản:
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 3


[Type the document title]

STT Ngân hàng giao dịch Số tài khoản VND Số tài khoản USD
1. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) 011.100.004711.7 011.137.004711.6
2. Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB) 102010000284558 102020000032389

- Các sản phẩm, dịch vụ chính:
+ Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu;
+ Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu;
+ Mực, cá đuối đông lạnh xuất khẩu;
+ Thủy sản khác xuất khẩu.
- Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
• Tiền thân của Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong là Xí nghiệp Rau quả đông
lạnh xuất khẩu Hậu Giang do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ (Hậu Giang) ký
quyết định thành lập tháng 04 năm 1979. Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế
biến rau quả (khóm đông lạnh) xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu cũ.
• Từ năm 1991 đến năm 1996, công ty chuyển sang chế biến thủy súc sản xuất
khẩu (chủ yếu là thủy sản), do biến động chính trị ở Liên Xô và các nước Đông Âu
nên xí nghiệp ngừng sản xuất mặt hàng khóm đông lạnh xuất khẩu.
• Từ năm 1997 đến cuối năm 2001, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Chế biến
Nông sản Thực phẩm Cần Thơ.
Ngày 26/02/2002, UBND tỉnh Cần Thơ ra quyết định số 592/QĐ-CT.UB chuyển
Xí nghiệp Chế biến Nông sản Thực phẩm Cần Thơ thành Công ty Cổ phần Thủy
sản Mekong và kể từ đó đến nay, hoạt động của Công ty liên tục đạt hiệu quả tốt.
Doanh thu và lợi nhuận hoạt động tăng trưởng trung bình trên 10% trong 3 năm trở
lại đây. Chính vì vậy, để tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, Công ty đã tăng quy mô vốn điều lệ lên rất nhanh, từ 20 tỷ đồng vốn điều lệ
lúc thành lập được tăng lên 30 tỷ đồng vào năm 2006 và lên 50 tỷ đồng vào tháng
10 năm 2007.
Tính đến đầu tháng 01 năm 2008, vốn điều lệ của Công ty đã đạt 81 tỷ đồng.
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 4


[Type the document title]


• Trong quá trình hoạt động từ năm 2002 đến nay, Công ty có những danh hiệu
được Nhà Nước phong tặng như:
-

Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2005

- Bằng khen của Bộ Thương Mại về thành tích xuất khẩu
- Bằng khen của Bộ Thương Mại về doanh nghiệp xuất khẩu uy tín
- Huy chương vàng sản phẩm chất lượng cao (năm 2004-2006).
• Đặc biệt từ tháng 4/2009 công ty nằm trong 10 doanh nghiệp được phép xuất
khẩu Cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền
vững của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức Công ty
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều tập trung tại trụ sở chính, tại
lô 24 Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ. Công ty có 01 nhà
máy với 3 phân xưởng chế biến
- Phân xưởng 1: Chế biến hải sản (Bạch tuộc, mực, mada, …)
- Phân xưởng 2: Chế biến cá tra, Basa fillet
- Phân xưởng 3: Cấp đông hàng.
CTCP THỦY SẢN MEKONG

NHÀ MÁY SẢN XUẤT

PHÂN XƯỞNG 1
(chế biến Hải Sản)

PHÂN XƯỞNG 2
(Chế biến cá tra, Basa)
fillet)

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty.

3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 5

PHÂN XƯỞNG 3
(Cấp đông)


[Type the document title]

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần,
chi tiết như sau:
- Giám đốc
- Phó giám đốc sản xuất
- Phó giám đốc trực
- Phó giám đốc kinh doanh
- Trưởng phòng quản lý chất lượng
- Trưởng phòng Tổ chức hành chánh
- Trưởng phòng Tài chính và kế toán
- Trưởng phòng kinh doanh
- Trưởng phòng kỹ thuật
-Đại hội đồng cổ đông
-Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Công ty. Hiện tại Hội
đồng quản trị Công ty có 05 thành viên
-Ban kiểm soát:Ban kiểm soát (BKS) do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo

tài chính của Công ty. Hiện tại Ban kiểm soát gồm 03 thành viên.
-Ban Giám đốc:Ban giám đốc Công ty gồm có Giám đốc và 03 phó giám
Giám đốc lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm các Phó giám đốc.
-Các phòng ban Công ty
+Phòng tổ chức, hành chánh
+Phòng kỹ thuật
+Phòng quản lý chất lượng
+Phòng kinh doanh
+Phòng tài chính và kế toán
4. Hoạt động kinh doanh
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 6


[Type the document title]

-Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng
nông sản,thủy sản,xuất khẩu.nhập khẩu nguyên liệu nông sản,thủy sản, hóa chất và
các phụ liệu khác phục vụ cho ngành chế biến nông,thủy sản.Đầu tư địa chính,kinh
doanh địa ốc,bất động sản và văn phòng cho thuê.
* Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm
- Các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty hiện nay gồm:
• Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu: Đây là mặt hàng chủ lực của Công ty, được
sản xuất quanh năm với công suất chế biến hiện nay khoảng 9.000 tấn/năm và dự
kiến sẽ phát triển trên 10.000 tấn/năm kể từ năm 2010. Các chủng loại sản phẩm
Cá tra xuất khẩu của Công ty được thị trường ưa chuộng là: Cá tra fillet, Cá tra cắt
khoanh, Cá tra cắt miếng.
• Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu: Đây là mặt hàng nổi tiếng của Công ty trên thị
trường Hàn Quốc, do nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi thời tiết, mùa vụ nên

Công ty giữ mức sản xuất ở mức 500 tấn/năm trong khi công suất tối đa có thể đạt
tới 1.000 tấn/năm. Các chủng loại sản phẩm Bạch tuộc xuất khẩu được thị trường
ưa chuộng là: Bạch tuộc nguyên con làm sạch, Bạch tuộc cắt khúc.
• Thủy sản khác: Là mặt hàng phụ và chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng lẻ. Các
chủng loại theo yêu cầu riêng của khách hàng: Cá đuối cắt miếng, Mực làm sạch
nguyên con hoặc Mực ống cắt khoanh
II.

Đánh giá hệ thống kiểm soát của công ty
 Môi trường bên trong
Công ty không có phong ban kiểm toán nội bộ mà chỉ có ban kiểm toán nội bộ

vậy nên nếu cần kiểm toán nội bộ thì công ty phải thuê một số công ty kiểm toán
bên ngoài về để thực hiện kiểm toán nội bộ.
-Trong năm 2010 công ty đã thuê công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
AUDITING AND COSNULTING CO.,LTD để kiểm toán về báo cáo tài chính năm
2009
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 7


[Type the document title]

-Trong năm 2012 công ty thuê Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán
Sài Gòn về kiểm toán.
 Môi trường bên ngoài
Các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của doanh
nghiệp,đồng thời nhà nước tạo một hành lang pháp lý đẩm bảo cho các hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra tuân theo đúng pháp luật.

III.

PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP

1. Rủi ro tiềm tàng
- Rủi ro về kinh tế
Cùng với tốc độ tăng trưởng khá cao của nền kinh tế trong những năm gần đây,
ngành thuỷsản Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ với kim ngạch xuất khẩu
ngày càng tăng (kim ngạch xuất khẩu năm 2006 là 3.348 triệu USD, năm 2007 là
3.756 triệu USD và năm 2008là 4.509 triệu USD) (Nguồn: VASEP Việt Nam ). Nền
kinh tế tăng trưởng tốt và ổn định sẽtạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước
nói chung và MEKONGFISH nói riêng cóđược môi trường kinh doanh thuận lợi
hơn; đồng thời, khả năng tiêu thụ sản phẩm trongnước cũng sẽ được mở rộng nhờ
thu nhập người dân được cải thiện. Mặt khác, trong thời gian qua tình hình lạm
phát và suy thoái kinh tế cũng diễn biến khá phức tạp, do vậy nếu tình trạng lạm
phát xảy ra liên tục ở mức độ cao, suy thoái kinh tế kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng
doanh nghiệp phải liên tục đối phó với chi phí hoạt động ngày càng tăng, làm giảm
khả năng sinh lời của Công ty.
-Rủi ro pháp luật
Hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của Luật doanh nghiệp và Luật chứng
khoán. Cácvăn bản dưới luật trong lĩnh vực này hiện vẫn đang trong quá trình tiếp
tục được hoàn thiện. Do vậy, việc thực thi và sự ổn định của hệ thống các văn bản
pháp lý này sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Rủi ro từ nguồn nguyên liệu cho sản xuất
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 8


[Type the document title]


- Môi trường nuôi trồng
- Điều kiện tự nhiên
- Cạnh tranh trong thu mua nguyên liệu
- Công nghệ nuôi cá
 Trong hoạt động sản xuất, MEKONGFISH đã chủ động tạo nguồn cung ứng
nguyên liệu cá tra thông qua các thành viên Câu lạc bộ nuôi cá sạch (cung
cấp từ 80% - 90% nguyên liệu cho công ty) và áp dụng các tiêu chuẩn sản
xuất phù hợp nên rủi ro nêu trên phần nào được hạn chế.
- Rủi ro về thị trường tiêu thụ
Do sản phẩm của Công ty sản xuất chủ yếu được xuất khẩu nên rủi ro có thể xảy ra
khi cósự thay đổi hành vi của người tiêu thụ ở các nước nhập khẩu thủy sản của
Việt Nam. Bên cạnh đó, các chính sách bảo hộ người nuôi cá ở các nước nhập khẩu
đã diễn ra qua các vụ kiện chống bán phá giá, cũng như sự thay đổi ngày càng khắt
khe về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn về chất lượng, tiêu
chuẩn về kiểm dịch, thuốc, hóa chất sử dụng trong quá trình chăn nuôi và chế biến
thủy sản là những nhân tố có thể làm thu hẹp thị trường xuất khẩu và làm ảnh
hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
- Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
- Rủi ro về tỷ giá
Hiện nay, hoạt động chủ yếu của Công ty là xuất khẩu thuỷ sản nên phần lớn doanh
thu của Công ty đều bằng ngoại tệ, trong khi Công ty sử dụng phần lớn nguồn
nguyên liệu ở trong nước, nên rủi ro sẽ có thể xảy ra khi có sự biến động bất lợi về
tỷ giá làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Rủi ro khác
Các rủi ro như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn trên đường vận chuyển hàng hóa, nguyên
liệu...là những rủi ro bất khả kháng, tuy rất ít có khả năng xảy ra, nhưng nếu xảy ra
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 9



[Type the document title]

sẽ gây ranhững thiệt hại nhất định và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của
Công ty.

 Trong các rủi ro trên thì rủi ro về kinh tế,về thị trường tiêu thụ và rủi ro
về tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến doanh thu của doanh nghiệp,hơn cả là rủi
ro về tỷ giá,nó có ảnh hưởng rõ nét nhất.
2)

Rủi ro kiểm soát.

-Đánh giá sơ bộ về ban kiểm soát nội bộ của công ty
+Về cơ cấu tổ chức :Ban kiểm soát gồm 3 thành viên,được sự hỗ trợ của Hội
đồng quản trị dưới sự điều hành của Ban giám đốc.Các phòng ban được phân
công,phân nhiệm vụ rõ rang tách bạch chức năng,đảm bảo sự độc lập tương đối
giữa các bộ phận,tạo khả năng kiểm tra,kiểm soát,đánh giá lẫn nhau trong các
bước thực hiện công việc.
+đặc thù quản lý:quan điểm lợi ích của công ty được đạt lên hang đầu,tất cả vì
mục đích chung.
+Chính sách nhân sự:doanh nghiệp có chính sách nghiêm ngặt về tuyển
dụng,đào tạo,sắp xếp đề bạt nhân viên.vì vậy nên đội ngũ nhân viên có năng lực
trong công việc và trung thực trong phẩm chất đạo đức.
IV. QÚA TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Lập kế hoạch và xác định mục tiêu kiểm toán:
Trong hoạt động kiểm toán nội bộ, việc lập kế hoạch kiểm toán năm là một
nội dung rất quan trọng, bởi kiểm toán nội bộ tại các CTCT luôn phải đối mặt
với các giới hạn thời gian, chi phí, nhân lực cho hoạt động kiểm toán, trong

khi các đối tượng kiểm toán rất đa dạng, phức tạp, môi trường hoạt động
thường xuyên thay đổi. Việc lập kế hoạch năm giúp kiểm toán nội bộ bao quát
được tất cả các đối tượng kiểm toán, tập trung nguồn lực cho hoạt động có rủi

Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 10


[Type the document title]

ro cao giúp cho các cuộc kiểm toán được thực hiện một cách hiểu quả, tiết
kiệm thời gian, chi phí, đạt được mục tiêu đề ra
-Việc xác định mục tiêu kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng trong quy trình lập
kế hoạch kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán sẽ quy định phương pháp và thủ tục
kiểm toán cần tiến hành, nhân lực và thời gian dự kiến cho cuộc kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán có thể là đánh giá tính tuân thủ trong từng đơn vị, hay ở
mức độ cao hơn là đề xuất giải pháp cải tiến các hoạt động cụ thể.
Sau khi đánh giá rủi ro kiểm toán là trung bình kiểm toán viên xác định phạm vi và
các thủ tục phương pháp kiểm toán.
 Đánh giá chung về tình hình bán hang,thu tiền năm 2012 của công ty
- Sản lượng và giá trị sản phẩm thực hiện các năm qua như sau:
Bảng 1 : Cơ cấu doanh thu của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Sản
STT

phẩm
tiêu
thụ


1

2
3

Năm 2009
Sản
lượng
( kg )

Doanh
thu

Năm 2010
Sản

Tỉ lệ
(%)

lượng
( kg )

Doanh
thu

Cá 6.707.128 304.201 87,67 8.567.64 336.686
tra

Năm 2011

Doan

lượng
( kg )

h thu

Tỉ lệ
(%)

84,48 2.407.77

84.49

91,48

6

Bạch 1.090.777 40.917

Sản

Tỉ lệ
(%)

5

6

11,79 460.611


18.551

4,66

39,552

1,126

1,22

0,25

4.350

1,09

-

-

-

tuộc
Thủy 17.500

861

91.224


hải
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 11


[Type the document title]

sản
khác
Khác (phế

1.000 -

0,29

-

38.930

9,77

-

6,743

7,30

100


2,447,327 92,36

100

liệu

4

thu
hồi...)
Tổng 7.815.405 346.979 100

9.119.481 398.517

cộng

5

- Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm: doanh thu xuất khẩu của Công ty
chiếm phần lớn (trên 90%) trong tổng doanh thu, giá trị xuất khẩu qua các năm như
sau
Bảng 2: Giá trị xuất khẩu của công ty qua các năm
Đơn vị tính: USD

stt

Tên sản phẩm

1




2

tra

Năm 2009

Năm 2010

đông 17.294.781,00 20.725.338,9

Qúy I/2011

KH 2011

5.187.171,1

21.120.000

lạnh

7

4

Bạch tuộc đông 2.544.865,00

1.154.605,68


63.744,36

1.770.000

270.377,80

-

518.000

5.250.915,5

23.408.000

lạnh
3

Thủy sản khác

12.680,00

Tổng cộng

19.852.326,00 22.150.322,4
5

Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 12


0


[Type the document title]

- Cơ cấu lợi nhuận của Công ty theo nhóm sản phẩm:
Bảng 3: Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng

SẢN
TT

1

2

PHẨM

NĂM
2007(*)

Cá tra đông 18.425,1
lạnh

9

Bạch

tuộc 3.020,00


TỶ
LỆ
(%)
81,41

NĂM
2008(*)

17.414,50

Quý
I/2009

TỶ
LỆ
(%)

5.347,2

61,16

TỶ LỆ
(%)

539,13

7
13,34

(550,00)


(17.03)

(3,32)

(0,04)

sản 188,89

0,83

(1.023,00)

(31,67)

-

0,00

Khác (phế 999,81

4,42

(12.611,40)

(390,43) 3.398,7

đông lạnh
3


Thủy
khác

4

liệu thu
hồi, HĐ tài

38,88

1

chính...)
Tổng cộng

22.633,8

100,00 3.230,10

100,00

9

6

 Đối với mặt hàng Cá tra:
- Tốc độ phát triển xuất khẩu tăng bình quân trên 10%/năm.

Nhóm 5- ĐHKT K13B


8.742,6

Page 13

100,00


[Type the document title]

- Thị trường xuất khẩu chủ yếu vào EU (Năm 2008 thị trường EU chiếm 78% thị
phần),Nga, Úc. Công ty tiếp tục phát triển thêm thị trường xuất khẩu ở Châu Phi
(Ai Cập),Trung Đông, Châu Mỹ La Tinh (Mexico, Brazil, …), Ukraina và
Singapore.
- Vào những năm 2002 – 2003, công ty đã xuất khẩu cá tra fillet vào thị trường
Hoa Kỳ(thị phần bình quân dưới 10%). Do phía Hoa Kỳ áp dụng mức thuế chống
bán phá giávới biên độ cao đối với mặt hàng Cá tra, Basa của Việt Nam nên công
ty đã ngừng xuấtkhẩu vào thị trường này từ thời điểm Bộ Thương Mại Hoa Kỳ ra
quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá. Nhờ qua sự kiện này, sản phẩm Cá tra
Basa của việt Nam có tiếng vang trên thị trường thế giới.
- Từ đó, công ty cổ phần Thủy Sản Mekong đã phát triển mạnh xuất khẩu sang thị
trường EU và một số quốc gia khác. Do vậy việc giảm doanh thu từ thị trường Mỹ
do áp dụng thuế chống phá giá không làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận
của công ty khi áp dụng thuế này từ năm 2003 cho tới nay. Doanh số và lợi nhuận
của công ty vẫn bình thường.
- Hiện tại công ty có tên trong 10 doanh nghiệp được phép xuất khẩu Cá tra sang
thị trường Nga,là thị trường có số lượng tiêu thụ lớn và ổn định. Hứa hẹn trong
năm 2009 và những năm tiếp theo doanh số cũng như lợi nhuận của công ty sẽ tăng
do nhu cầu phát triển của thị trường này.
 Đối với mặt hàng Bạch tuộc, Thủy sản khác:
- Cơ cấu các mặt hàng này chỉ chiếm dưới 8% trên tổng sản lượng xuất khẩu của

công ty.
- Nguồn nguyên liệu không ổn định do lệ thuộc vào đánh bắt ở biển khơi và ngày
càng khan hiếm.
- Hiện nay công ty vẫn còn một số khách hàng truyền thống ở Tây Ban Nha và Hàn
Quốc. Tùy theo tình hình huy động nguyên liệu, giá đầu vào, giá xuất khẩu, công
ty sẽ triển khai kế hoạch ngắn hạn cụ thể theo từng thời vụ trong năm. Và nếu kinh
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 14


[Type the document title]

doanh mặt hàng này chưa có hiệu quả thì công ty sẽ tăng cường hoạt động mặt
hàng Cá tra để đạt tối ưu hóa lợi nhuận.
*Các hình thức bán hàng mà công ty đang sử dụng: bán hàng, thu tiền ngay, tiêu
thụ nội bộ, biếu tặng…
*Căn cứ kiểm toán chu kì bán hàng và thu tiền:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, căn cứ kiểm toán hoàn toàn khác với căn
cứ để ghi sổ kế toán. Ngoài căn cứ để ghi sổ kế toán, căn cứ để kiểm toán báo cáo
tài chính còn bao gồm tất cả những tài liệu liên quan đến quá trình kiểm soát các
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh. Cụ thể căn cứ vào kiểm toán chu kì bán
hàng và thu tiền bao gồm những nhóm tài liệu chủ yếu sau đây:
(1) Báo cáo tài liệu lien quan đến năm kiểm toán.
(2) Sổ hạch toán ( sổ kết toán tổng hợp, số kế toán chi tiết, sổ tác nghiệp
lien quan đến doanh thu, phải thu và giảm trừ). Mẫu sổ, loại sổ tùy thuộc vào đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp và hình thức kế toán doanh nghiệp.
(3) Các chứng từ kế toán có lien quan đến chu kỳ này như: HĐBH, chứng
từ vận chuyển, phiếu xuất kho, chứng từ thu tiền, các chứng từ lien quan đến giảm
trừ ( chứng từ nhập lại kho, chứng từ liên quan đến chiết khấu).

(4) Các hồ sơ tài liệu lien quan khác ( lien quan đến hoạt động bán hàng
như đơn đặt mua hàng, các hợp đồng kinh tế, các bảng kê, tính toán, phân tích).
(5) Các chính sách, quy định về thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến
hoạt động bán hàng.
 Qúa trình kiểm soát kiểm toán nội bộ chu kỳ bán hàng, thu tiền….
- Các mục tiêu của quá trình kiểm soát kiểm toán nội bộ và các thử tục kiểm soát
kiểm toán nội bộ nghiệp vụ bán hàng, thu tiền…
- Các kỹ thuật thường được kiểm toán viên sự dụng đó là :
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 15


[Type the document title]

Thứ nhất : so sánh doanh thu thực tế của kỳ này năm nay với kỳ trước ,năm trước.
khi so sánh kỳ này của năm nay với vơi thực tế kỳ trước của năm trước.
Thứ hai: lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, kỳ, năm của từng cửa
hàng…
Thứ ba: so sánh tỷ lệ lãi gộp thực tế năm nay so với năm trước theo tổng số và
theo từng mặt hàng chủ yếu để phát hiện và tìm bằng chứng làm rõ mọi thay đổi.
Thứ tư: so sánh các khoản phải thu của kỳ, năm này với kỳ, năm trước. việc so
sánh này phải đặt trong mối quan hệ tỉ lệ vs doanh thu nhằm phát hiện những biến
động bất thường để tìm nguyên nhân và bằng chứng chứng minh.
-

Xác định tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán của chu kỳ bán hàng và thu tiền:

+ Xác định tính trọng yếu: việc xác định tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo
tài chính không được đề cập cho chu kì mà phải được xác định cho từng khoản

mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. trong thực tế, việc xác định tính trọng yếu
cho doanh thu bán hàng và các khoản nợ phải thu hoàn toàn tùy thuộc vào sự xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên
+ Rủi ro kiểm toán của chu kỳ bán hàng thu tiền: trong kiểm toàn các nghiệp vụ
bán hàng thu tiền, là những rủi ro kiểm toán xảy ra mà kiểm toán viên thường gặp
đó là:

Hàng chưa bán chưa chuyển giao cho người mua mà doanh nghiệp đã ghi
nhận doanh thu.

Đã bán hàng nhưng không ghi nhận doanh thu

Doanh nghiệp thường hạch toán doanh thu hàng này sang hàng khác, từ
hàng có thuế suất cao sang hàng có thuế suất thấp nhằm trốn thuế nộp cho nhà
nước.

Doanh nghiệp bán hàng thu bằng ngoại tệ thường quy đổi ra tỉ giá thấp hơn
so với quy định nhằm mục đích giảm doanh thu và giảm thuế phải nộp cho nhà
nước.

Hạch toán doanh thu không đúng kỳ, thường chuyển doanh thu từ kỳ này
sang kỳ sau để làm chậm nộp thuế cho nhà nước.
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 16


[Type the document title]




Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm giống như bán hàng thu tiền

một lần.

Hạch toán bán hàng nội bộ nhưng không sử dụng tài khoản 152 “ doanh thu
bán hàng nội bộ” và 632 “ giá vốn hàng bán”.

Hàng đã bán nhưng chỉ hạch toán như hàng gửi bán, không ghi doanh thu,
chậm nộp thuế cho nhà nước.

Ghi số tiền khác nhau trên cùng một chứng từ hóa đơn bán hàng lập làm
nhiều liên. Thường ghi số tiền nhiều lên trên hóa đơn chứng từ giao cho người mua
theo yêu cầu của người mua.

Doanh thu bán hàng phê chuẩn giá bán quá thấp so với biểu giá bán qui định
của doanh nghiệp, hoặc giá bán trên thị trường nhằm rút tiền của doanh nghiệp.

Hạch toán hàng đổi hàng không qua tài khoản doanh thu, không hạch toán là
bán hàng mà hạch toán thẳng vào tài khoản thành phẩm, hàng hóa.

Bán hàng nhưng không ghi nhận doanh thu mà chênh lệch được bù trừ thảng
vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.

Doanh thu bán lẻ hạch toán như bán buôn số chênh lệch ghi giảm chi phí
hoặc tăng khống một khoản nợ phải trả.

Doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa gia công nhưng hạch toán doanh thu bán
hàng sản xuất như gia công, phần chênh lệch ghi tăng nợ khống hoặc giảm chi phí


Doanh nghiệp thực hiện cơ chế khoán gọn, nhưng bộ phận nhận khoán
thường không ghi nhận đầy đủ doanh thu nhằm mục đích trốn thuế.

Có doanh nghiệp mua chịu sản phẩm, hàng hóa, nhưng khi bán hàng ghi
nhận doanh thu như một đại lý bán hộ nhằm trốn thuế, giảm lãi…
*Khảo sát các nghiệp vụ của chu kỳ bán hàng và thu tiền:
Khảo sát về cơ sở dẫn liệu có thật của nghiệp vụ bán hàng thu tiền:
-

Khảo sát, kiểm tra nghiệp vụ bán hàng thực tế có xảy ra không bằng cách:

+Kiểm tra các bút toán trên sổ kế toán tổng hợp, chi tiết bán hàng có đảm bảo bằng
các chứng từ, hóa đơn bán hàng hay không. Sau đó, so sánh chứng từ, hóa đơn này
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 17


[Type the document title]

với các hợp đồng, đơn đặt hàng, các chứng từ vận chuyển, hợp đồng vận chuyển,
cùng các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, chú ý đến tính hợp
pháp và tính lôgic của chứng từ.
+ Kiểm tra chọn mẫu điển hình một số nghiệp vụ bán hàng trên sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết đã được phản ánh vào sổ nhật ký bán hàng, báo cáo bán hàng, thẻ
kho, nhật ký của bảo vệ hay không?
+Kiểm tra tính độc lập của các bộ phận tham gia bán hàng và trình tự thực hiện
quy trình bán hàng và thu tiền có được thực hiện đúng quy định và đảm bảo quá
trình kiểm soát nội bộ hay không?
+Kiểm tra chứng từ chứng minh cho việc thanh toán về những chuyến hàng sau

này (kiểm tra phát sinh bên có trong kỳ hoặc kỳ sau của tài khoản 131). Nếu có
nghiệp vụ thu tiền từ những khách hàng này hoặc giảm giá bán, chiết khấu thanh
toán cho chính những chuyến hàng đang kiểm tra thì tính có thật của chuyến hàng
cũng được chứng minh.
+ Dùng công thức
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ
+Kiểm toán viên có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhờ người mua xác nhận
-

Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng có được phê chuẩn đúng đắn hay không?

+ Kiểm tra người phê chuẩn có đúng thẩm quyền và đúng văn bản kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp hay không?
+ Kiểm tra trình tự phê chuẩn thông qua kiểm tra ngày tháng trên các chứng từ,
văn bản đã được phê chuẩn phải đảm bảo lôgic.
+ Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng với hợp đồng, đơn đặt hàng, đúng với biểu giá
bán, biểu tỉ lệ chiết khấu, giảm giá qui định của doanh ngiệp hay không?
*Khỏa sát về cơ sở dẫn liệu đã tính toán và đánh giá :
Chọn mẫu một số chứng từ, hóa đơn bán hàng được kiểm toán viên tính ra
số tiền theo hóa đơn giá và số lượng đã được phê chuẩn.
Tính toán lại số tiền chiết khấu, giảm giá theo đúng bảng tỷ lệ chiết khấu,
giảm giá qui định của doanh nghiệp và sự phê chuẩn của người có thẩm quyền.

Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 18


[Type the document title]


-

Tính lại doanh thu bán hàng ngoại tệ, kiểm tra xem doanh nghiệp có qui đổi

ngoại tệ theo đúng qui định hay không?
So sánh số liệu trên chứng từ, hóa đơn bán hàng với số liệu trên chứng từ
vận chuyển và đơn đặt hàng tương ứng.
*Khảo sát về cơ sở dẫn liệu đã ghi chép và cộng dồn (phân loại, hạch toán và
trình bày)
*Khảo sát chi tiết số dư tài khoản thu tiền từ nghiệp vụ bán hàng
Trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền có liên quan đến tài khoản thu tiền.
Các nghiệp vụ thu tiền phần lớn có liên quan trực tiếp đến doanh thu bán hàng
hoặc nợ phải thu. Ngoài ra còn liên quan đến các khoản thu tiền từ các hoạt động
khác như tiền bán tài sản cố định, chứng khoán, thanh toán, tạm ứng, thu tiền phạt,
cho vay, đầu tư… Việc khảo sát chi tiết số dư tài khoản 111, 112 chủ yếu thuộc về
phần kiểm toán vốn bằng tiền và sẽ được trình bày kỹ càng, đầy đủ trong phần
kiểm toán vốn bằng tiền.
Dự kiến các thành viên tham gia kiểm toán và thời gian kiểm toán:
+ Cơ cấu gồm có 3 thành viên:
1: Lê Xuân Hùng
2: Nguyễn Thị Bích
3: Trần Văn Nam
+ Thời gian: từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2013
2.Kiểm toán doanh thu
a) Kiểm toán chi tiết về doanh thu
Công ty cổ phần thủy sản Mê Công là 1 công ty có doanh thu tương đối lớn,khách
hàng đông đảo,những khách hàng này có số dư nợ lớn,bên cạnh những khách hàng
lớn công ty còn có những cửa hàng bán lẻ,cửa hàng giới thiệu sản phẩm…các
nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên với mật độ tương đối dày đặc cho nên
Nhóm 5- ĐHKT K13B


Page 19


[Type the document title]

việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu mất khá nhiều thời gian. Kiểm toán
viên không thể kiểm tra chi tiết từng hóa đơn bán hàng được vì như vậy khối lượng
công việc là rất lớn.Do đó KTV thực hiện việc kiểm tra chi tiết kiểm toán thông
qua chọn mẫu,việc chọn mẫu mà vẫn mang tính đại diện cao
Do bước kiểm tra khoản mục doanh thu được thực hiện sau khi đã kiểm tra chi tiết
khoản mục nợ phải thu nên KTV đã thu thập được khá nhiều bằng chứng lien quan
trực tiếp dến khoản mục doanh thu và các khỏn doanh thu đã thu tiền ngay như các
biên bản đối chiếu Công nợ/Thư xác nhận. Trong đó có ghi rõ tổng số tiền về hàng
hóa mà người mua được hưởng,tổng số tiền mà người mua đã thanh toán và còn
nợ. Với những khoản doanh thu đã có xác nhận từ bên tứ thứ 3 thì ktv không chọn
mẫu để kiểm tra chi tiết mà sử dụng luôn có xác nhận đó làm bằng chứng kiểm
soát,với những khoản doanh thu chưa có xác nhận hoặc chưa được đối chiếu với
hóa đơn,chứng từ thì KTVsẽ đến tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết. Tiêu thức
để KTV chọn mẫu kiểm tra chi tiết là các nghiệp vụ bán hàng có giá trị lớn,nghiệp
vụ bán hàng đổi hàng hoặc những trường hợp xuất sản phẩm làm quà tặng…
b) Kiểm toán chi tiết khoản doanh thu xuất khẩu
Công ty thủy sản Mê Công có doanh thu từ thị trường Công ty CP Mê Công có
doanh thu từ thị trường trong nước chiếm tỷ trọng lớn,khoản doanh thu xuất khẩu
chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ, việc chênh lệch như vậy là do sản phẩm của công ty được
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài thông qua cơ quan đại diện ở VN.Chính điều
này cũng gây ra những bất ổn cho công ty vì vậy công ty mất quyền chủ động,
quyền nắm bắt thị trường nước ngoài, chiến lược của cty trong những năm tiếp đó
là xuất khẩu trực tiếp, tìm kiếm thị trường nước ngoài là mục tiêu hàng đầu trong
chiến lược thị trường mở rộng của công ty. Tuy nhiên KTV cũng không thể bỏ qua


Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 20


[Type the document title]

việc kiểm tra chi tiết khỏan mục doanh thu xuất khẩu được vì đây là 1 khoản mục
quan trọng vì có thể kế toán viên có những sai sót trong việc hạch toán…


Phương pháp kiểm toán áp dụng.

Sử dụng phương pháp chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài
khoản: Để kiểm tra các khoản phải thu cuả khách hàng và kiểm tra doanh thu bán
hàng.
Kế hoạch kiểm toán phải thu khách hàng của công ty Cổ phần thủy sản MeKong.
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn.
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần thủy sản MeKong.
Niên độ kế toán: 31/12/2012
Tham chiếu: H
Khoản mục:
Phải thu khách hàng.
Người thực hiện: NTT
Ngày thực hiện.
Các bước kiểm toán:
Bước 1:
Đối chiếu số phát sinh. Số dư của từng tháng trên hệ thống sổ chi tiết với
bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng A.

Bước 2: Kiểm tra chi tiết bảng phải thu.
Kiểm tra đối chiếu chi tiết số dư của từng khách hàng với biên bản đối chiếu
công nợ.
Kiểm tra chi tiết số dư thông qua gửi thư xác nhận.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán chịu và nghiệp vụ thu tiền mặt thông qua
kiểm tra chi tiết hóa đơn chứng từ.
Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá, hạch toán công nợ bằng ngoại tệ.
Kiểm tra nghiệp vụ xóa sổ sách các khoản phải thu khó đòi.
Tổng hợp các kết quả kiểm tra chi tiết, đưa ra các bút toán điều chỉnh và nêu nhận
xét.
Xác định phạm vi và quy mô chọn mẫu.
-Quy mô chọn mẫu phù thuộc vào đánh giá của KTV về khả năng sai sót, Công ty
Cổ phần thủy sản Mekong có số lượng khách hàng tương đối đông đảo trong và
Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 21


[Type the document title]

ngoài nước. Tuy nhiên, các khách hàng nước ngoài giao dịch mua bán với công ty
đều thông qua đại diện tại Việt Nam. Do đó, việc gửi thư cho các khách hàng nước
ngoài được thực hiện bằng cách gửi thư cho các văn phòng đại diện.
-Căn cứ vào các tiêu chuẩn đó KTV nhận thấy rằng trong tổng số các khách hàng
của công ty có 25 khách hàng chuyên giao dịch với công ty, có giá trị phát sinh các
nghiệp vụ lớn, mà KTV đáng phải quan tâm. Nhưng trong khi tìm hiểu thêm thì
KTV thấy rằng trong số 25 khách hàng đó đã có 04 khách hàng trong năm đã có
đối chiếu công nợ, 08 khách hàng đã thanh toán số dư nợ cuối năm vào tháng 01 và
đầu tháng 02 năm 2012. Do đó, với những khách hàng này KTV không chọn để
gửi mẫu thư xin xác nhận.

 Quyết định kiểu gửi thư xác nhận.
Như đã biết có 03 kiểu thư xác nhận đó là: thư xác nhận chủ động, thư xá nhận
thụ động và thư xác nhận mở. Trong hầu hết các cuộc kiểm toán KTV chỉ gửi thư
xác nhận chủ động, bởi vì khi không nhận được thư trả lời thì có nghĩa là có điều
gì đó bất thường mà KTV cần phải diều tra thêm. Trong khi đó với thư xác nhận
thụ động KTV không thể phân biệt được khác hàng đồng ý hay không nhận thư xác
nhận được thư xác nhận hoặc khách hàng không quan tâm đến câu trả lời.
Một lý do nữa khiến KTV phải chọn thư xác nhận chủ động là vì KTV chỉ chọn
những khác hàng có số dư lớn để gửi thư xác nhận nên cần thu được bằng chứng
có sự xác nhận số dư từ phía còn nợ, sự xác nhận này là một bằng chứng có giá trị
và nếu thu nhập được thì công việc kiểm tra chi tiết sẽ bớt khó khăn hơn nhiều. Vì
thế, nếu không nhận được thư trả lời sau 02 lần gửi thư xác nhận thì KTV sẽ yêu
cầu khách hàng can thiệp để có được tối đa các thông tin phản hồi từ phía con nợ.
 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ
thu tiền.

Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 22


[Type the document title]

Công việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu của khách hàng và
nghiệp vụ thu tiền là kiểm toán số phát sinh nghiệp vụ của tài khoản phải thu khách
hàng thông qua các bước sau:
Chọn mẫu hóa đơn chứng từ.
Đối chiếu kiểm tra từng hóa đơn chứng từ với sổ sách và chứng từ khác có
liên quan.
Phát hiện, giải thích nguyên nhân chênh lệch và đưa ra các bút toán điều

chỉnh.
Chọn mẫu hóa đơn chứng từ: hóa đơn, chứng từ sử dụng trong khâu kiểm
tra chi tiết này là các hóa đơn bán hàng, các phiếu thu, giấy báo có, bản sao kê hay
điện chuyển tiền. Ngoài ra kiểm toán viên còn chọn mẫu một số hợp đồng bán
hàng hoặc các phiếu xuất kho đối với nghiệp vụ bán chịu để kiểm tra mặt lượng và
kiểm tra sự thống nhất giữ hóa đơn bán hàng với hợp đồng mua bán.
Kiểm toán viên chủ yếu chọn những nghiệp vụ có giá tri lớn và những nghiệp vụ
gần sát với ngày khóa sổ kế toán
3. kết thúc kiểm toán,lập báo cáo kiểm toán
-Kiểm toán viên dựa vào các số liệu sổ sách chứng từ để lập nên báo cáo kiểm
toán trong đó đánh giá chi tiết về các khoản mục .Đưa ra những đánh giá tư vấn
về những khoản mục sai phạm (nếu có) cũng như đưa ra các đóng góp để hoàn
thiện hơn hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và hạn chế những rủi ro
sai phạm đã xảy ra.
-Mầu báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm 2009 của công ty
MEKONGFISH do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn AUDITING AND
COSNULTING CO.,LTD viết tắt A&C
(Nguồn: />Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 23


[Type the document title]

Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 24


[Type the document title]


Nhóm 5- ĐHKT K13B

Page 25


×