Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

KẾ HOẠCHThực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 của cấp Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.09 KB, 22 trang )

UBND HUYỆN PHÚ BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 586/KH - PGDĐT

Phú Bình, ngày 9 tháng 9 năm 2016

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 của cấp Tiểu học
Căn cứ nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2016-2017 và
Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017;
Căn cứ Công văn số 4304/BGDĐT- GDTH, ngày 31/8/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học
2016-2017;
Căn cứ Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của
UBND tỉnh Thái Nguyên Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2016- 2017 của
Giáo dục Mầm non, Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Hướng dẫn số 1205/HD-SGDĐT, ngày 01/9/2016 của Sở Giáo dục
và Đào tạo Thái Nguyên, về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm
học 2016 - 2017;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Tiểu học, năm học 2015-2016;
Phòng GDĐT huyện Phú Bình xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
cấp Tiểu học, năm học 2016-2017 như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo


dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông.
Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các
cơ sở giáo dục tiểu học, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi
đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học
phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức,
giáo dục kĩ năng sống; chỉ đạo triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới,
khuyến khích mở rộng áp dụng tại các trường có điều kiện; đổi mới phương
pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt đổi mới đánh giá học sinh tiểu học;
1


tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng
cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, duy trì dạy học theo tài liệu
Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục; có kế hoạch và thực hiện từng bước bảo
đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới; duy
trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy
mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí theo hướng tăng cường
phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch giáo dục và đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách
nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát
của xã hội, kiểm tra của cấp trên. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học và quản lí.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và
phong trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các
cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục,
"Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tập
trung vào các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện
phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến
khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu
tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về
việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TTBGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định 33/2012/QĐ-UBND,
ngày 08/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về dạy thêm, học thêm;
Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy
thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGD ĐT-GDTH về
việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục; không để học sinh “ngồi sai
lớp”; không để học sinh bỏ học; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp
quản lí; không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu
học; các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp
tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Thông tư số
29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy
định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục.Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu
năm học và kiểm tra xử lý các khoản thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh
tình trạng lạm thu đầu năm học.
2



2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:
- Giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học,
hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa. Nhà trường chủ động
phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho
học sinh.
- Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT, ngày 05/5/2014 về tăng cường và
nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các
cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban
hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo
dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014
quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định số 410/QĐBGDĐT ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày
28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn
2015-2020” của ngành giáo dục.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ
chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình
trong khuôn viên nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên,
có chỗ vệ sinh phù hợp cho học sinh khuyết tật.
- Thực hiện việc thay đổi chỗ ngồi học của học sinh trong lớp mỗi tháng/1
lần. Thường xuyên chú ý hướng dẫn học sinh ngồi học đúng tư thế; biết cách
cầm bút, cách đặt vở khi viết và cách cầm sách khi đọc. Thực hiện việc xưng hô
trong trường học theo đúng quy định.
- Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có
nền nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài tập thể dục tại chỗ trong học tập, sinh
hoạt cho học sinh.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, giáo dục thông qua di
sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt

động văn hóa, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.
Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể
và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức 1 - 2 "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp
học sinh thích nghi với môi trường học tập mới, từng bước giúp học sinh quen
dần với cách học ở tiểu học và vui thích khi được đi học.
- Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học trước khi ra trường (tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể,
có thể tổ chức trao giấy chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học và các sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ,…).
II. Thực hiện chương trình giáo dục
Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh
hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục:
3


1. Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, cụ thể:
- Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã
hội cho học sinh;
- Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục
một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời
gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ
năng và định hướng phát triển năng lực học sinh;
- Tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục
theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học… Nội dung hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm

nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà
trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và
thiết bị dạy học của nhà trường).
2. Tiếp tục triển khai đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học đã được sửa đổi bổ sung
nhằm giúp giáo viên khắc phục khó khăn về kỹ thuật khi thực hiện đánh giá học
sinh đồng thời giúp giáo viên hiểu rõ mục đích của việc đánh giá thường xuyên
bằng nhận xét đó là: chủ yếu nhận xét, hướng dẫn bằng lời nói trực tiếp để hỗ
trợ học sinh vượt qua khó khăn trong các giờ học và hoạt động giáo dục, tránh
thực hiện máy móc việc ghi chép nhận xét; giúp các cấp quản lý quy định hồ sơ
hợp lý, khuyến khích sử dụng hồ sơ điện tử để giảm nhẹ sức lao động cho giáo
viên tập trung vào hoạt động chuyên môn.
Trong quá trình thực hiện, được vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể của giáo viên, sĩ số lớp học, vùng miền; thực hiện theo khả năng cho
phép trong việc đánh giá thường xuyên để giúp đỡ học sinh nâng cao chất lượng
giáo dục; sử dụng hiệu quả “Sổ tay đánh giá học sinh tiểu học”.
3. Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) theo công văn số
86/GPE-VNEN ngày 18/3/2014 tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và
giữa các trường tiểu học, đưa SHCM trở thành một hoạt động thường xuyên, có
chất lượng để nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên
trong hoạt động dạy học, kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh, tạo cơ hội để mỗi cán
bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm
nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM
thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Động viên giáo viên tham gia
sinh hoạt chuyên môn qua mạng thông tin “Trường học kết nối”.
4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Mô hình trường học mới Việt
Nam(VNEN) theo hướng dẫn tại Công văn số 1296/BGDĐT-GDTH ngày
30/3/2016 về Hướng dẫn triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam ở tiểu

học từ năm 2016-2017.
4


- Đối với các trường đang thực hiện Mô hình: tiếp tục duy trì nhưng cần
đánh giá, tổng kết điều chỉnh các hoạt động, bổ sung các điều kiện để thực hiện
mô hình ngày càng có hiệu quả cao. Hướng dẫn và kiểm tra các nhà trường
trong việc sử dụng và bảo quản tài liệu Hướng dẫn học đã được cấp để dùng
chung và cho nhiều năm.
- Đối với các trường có kế hoạch nhân rộng Mô hình trong những năm
học tới: cần chuẩn bị chu đáo các điều kiện tối thiểu như bàn ghế; dạy học 2
buổi/ngày; giáo viên được tập huấn, tham quan; hiểu và thấy rõ hiệu quả của mô
hình; tham mưu với chính quyền, vận động các lực lượng xã hội hỗ trợ cùng
tham gia, trao đổi với cha mẹ học sinh tạo ra sự đồng thuận khi triển khai trường
học mới áp dụng từng phần hoặc toàn bộ mô hình.
- Chủ động tuyên truyền giới thiệu chia sẻ nội dung mô hình VNEN cho
cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng; có các biện pháp phối hợp chặt chẽ với
phụ huynh và cộng đồng nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ huynh và cộng
đồng cùng tham gia với nhà trường chăm sóc giáo dục học sinh với các hình
thức đa dạng phong phú.
- Tiếp tục tập huấn, trao đổi để triển khai đồng bộ và hiệu quả phương
pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học nhằm hình
thành, phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
- Tổ chức sơ kết đánh giá quá trình thực hiện, các trường đã thực hiện dự
án có trách nhiệm chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ các trường nhân rộng.
Xây dựng kế hoạch tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, trao đổi
giữa các trường triển khai mô hình ở địa phương và các địa phương khác(ngoài
tỉnh).
5. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ
giáo dục theo Quyết định số 2222/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016 về việc ban

hành Kế hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục năm
học 20162017. Chỉ đạo các trường tổ chức tập huấn cho giáo viên dạy lớp 1; tổ
chức hội thảo chuyên đề các cấp, sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cụm trường,
trao đổi kinh nghiệm và dạy minh họa khi chuyển sang mẫu bài mới; thường
xuyên kiểm tra, hỗ trợ các trường trong quá trình thực hiện; chỉ đạo dạy học
tăng thời lượng (nếu cần và có điều kiện); phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học
tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng
cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin
trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm;
chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh; căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng Bộ GDĐT
đã ban hành để thiết kế đề kiểm tra đánh giá định kì theo yêu cầu của môn học.
6. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại
công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013. Tiếp tục tổ chức có hiệu
quả việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, hội thảo chuyên đề, dự giờ cho giáo viên và
CBQL. Các trường chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề
áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Yêu cầu giáo viên tổ chức các giờ học
cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ
thực hiện, hướng tới việc thành lập các phòng hỗ trợ thí nghiệm tại cụm trường.
5


7. Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các
trường tiểu học theo công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ
GDĐT và công văn 679/SGDĐT-GDTH ngày 31/5/2016 của Sở GDĐT về việc
triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS. Hiệu trưởng
tạo điều kiện cho giáo viên được chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm
các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn bộ
quy trình mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức
dạy nhiều tiết trong cùng một buổi.
Chuyên môn Phòng GDĐT chỉ đạo, theo dõi, rút kinh nghiệm, hỗ trợ kĩ

thuật đối với các giáo viên, các trường gặp khó khăn; Chỉ đạo các đơn vị tạo
điều kiện cho giáo viên Mĩ thuật sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để giáo
viên được giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Tổ chức tập
huấn cho giáo viên theo “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học”
và sử dụng các quy trình của phương pháp mới để thực hiện các bài dạy. Hướng
dẫn cho học sinh sử dụng tài liệu Học Mĩ thuật 1,2,3,4,5 theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
8. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục
(bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an
toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; ...)
vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí,
hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên.
9. Triển khai dạy học ngoại ngữ
Năm học 2016 -2017 trên toàn huyện có 12 trường tiểu học tham gia dạy
sách Tiếng Anh theo chương trình Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ gồm có các trường Tiểu học: Tân Đức,
Thanh Ninh, Lương Phú, Tân Kim, Đào Xá, Bảo Lý, Nhã Lộng, TTr Hương
Sơn, Xuân Phương, Đồng Liên, Nga My I và Hà Châu.
- Triển khai dạy học tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT
ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học và
các văn bản hướng dẫn riêng, lưu ý:
+ Dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung
phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh, tạo
môi trường thuận lợi cho học sinh học tiếng Anh đồng thời có nhiều cơ hội được
thể hiện tiếng anh. Tăng cường đánh giá thường xuyên, học sinh tự đánh giá,
bạn đánh giá, giáo viên đánh giá, máy đánh giá,... trong quá trình dạy và học
tiếng Anh. Đánh giá học sinh lớp 5 học chương trình mới (10 năm) theo Quyết
định số 1479/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề thi đánh

giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt Nam (dành cho học sinh tiểu học).
+ Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để có thể bố trí đủ cho học
sinh lớp 3, 4, 5 học 4 tiết/tuần; khuyến khích cho học sinh lớp 1, 2 làm quen với
tiếng Anh ở các trường có điều kiện, phụ huynh học sinh có nhu cầu và tự
6


nguyện tham gia; tăng cường tiếng Anh trên 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, 4, 5
ở nơi có điều kiện.
- Chủ động tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh theo
Thông báo số 196/TB-BGDĐT ngày 07/4/2016 của Bộ GDĐT và Kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên tiếng Anh của Sở GDĐT. Chỉ bố trí dạy học với giáo viên đạt
bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Các giáo viên
đã đạt chuẩn về năng lực tiếng Anh, đã được bồi dưỡng về dạy học tiếng Anh
tiểu học phải được bố trí dạy chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học hệ 10
năm. Các giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi
dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt
chuẩn. Có giải pháp cụ thể để giải quyết những trường hợp giáo viên đã được
tạo điều kiện thuận lợi đi bồi dưỡng mà vẫn không đạt yêu cầu. Có thể hợp đồng
cả giáo viên người Việt Nam và giáo viên người nước ngoài, sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc tăng cường hình thức xã hội hoá để có đủ giáo viên đạt chuẩn dạy
học. Phòng GDĐT tổ chức thường xuyên việc sinh hoạt chuyên môn của giáo
viên tiếng Anh ở các trường, cụm trường hoặc toàn địa bàn, tổ chức bồi dưỡng
thường xuyên về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì
bằng nhiều hình thức cho giáo viên; chú trọng việc học qua mạng và tự học của
giáo viên.
- Về tài liệu dạy học: thực hiện theo công văn số 4329/BGDĐT-GDTH
ngày 27/6/2013. Các lớp 3,4,5 sử dụng sách tiếng Anh của NXBGD Việt Nam.
Đối với các lớp 1,2 làm quen với tiếng Anh có thể chọn sử dụng các tài liệu như

Explore Our World; Family and Friends, Phonics-LBUK, i-Learn My Phonics.
10. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình
giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở các trường có đủ điều kiện. Tổ
chức các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học - Công nghệ thông tin dưới
hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học
tập, sử dụng sáng tạo. Khuyến khích tính kết quả thi đua với các đơn vị tổ chức
dạy tin học.
11. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày
a) Thời lượng tối đa 7 tiết học/ngày, phấn đấu thực hiện học 10 buổi/tuần.
Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm
bảo các yêu cầu:
- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội
dung học tập tại lớp, nghiêm cấm giao bài tập về nhà cho học sinh. Dạy học các
môn học bắt buộc, các môn học tự chọn, rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, tính
toán; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
- Đối với những trường ở vùng khó khăn, vùng có nhiều học sinh dân tộc
thiểu số, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cần lưu ý tạo điều kiện thuận lợi cho
học sinh tăng cường Tiếng Việt bằng nhiều hình thức, đa dạng và phong phú để
học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp bằng Tiếng Việt.
7


- Động viên phụ huynh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực,
tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức
dạy học 2 buổi/ngày.
b) Các trường tiểu học thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Phòng Giáo
dục & Đào tạo; Sở GDĐT; Bộ GDĐT về việc sử dụng sách, vở tài liệu tham
khảo các môn Tiếng Việt, Toán và các môn học khác ở buổi thứ hai.

c) Duy trì tổ chức bán trú hoặc quản lý học sinh buổi trưa tại trường.
Khuyến khích tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt
động bán trú, có thể tổ chức các hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách,
tham gia các trò chơi dân gian,… cùng với nghỉ trưa trong thời gian giữa hai
buổi học.
d) Công tác XHHGD: Thực nghiêm túc các khoản thu theo công văn số
1170/SGDĐT-KHTC ngày 26/8/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo và công văn
số 583/PGD&ĐT ngày 12/9/2016 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục công lập.
12. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và đổi mới phương pháp dạy
học.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc dạy học phù hợp với đối tượng học sinh
trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Thực hiện
nghiêm túc công văn 5842/BGDĐT-VP, ngày 1/9/2009 về hướng dẫn điều chỉnh
nội dung dạy học ở tiểu học.
- Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phải đạt được
các yêu cầu cơ bản:
+ Trên cơ sở nghiên cứu kĩ nội dung của SGK, SGV, Hướng dẫn học, các
tài liệu tham khảo cần thiết và các đối tượng học sinh, giáo viên chủ động xây
dựng kế hoạch bài học(giáo án) bám sát yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng
của từng bài; kế hoạch bài học phải thể hiện rõ những hoạt động của giáo viên
và học sinh, những thiết bị đồ dùng dạy học sẽ sử dụng...
+ Trong mỗi tiết học, giáo viên phải quan tâm đến từng học sinh trong
lớp, giảng dạy theo đúng yêu cầu chuẩn kiến thức và kĩ năng đã quy định; Dạy
đúng, dạy đủ nội dung chương trình, xác định đúng yêu cầu cơ bản cần đạt về
kiến thức và kỹ năng của từng bài học theo hướng dẫn; Sử dụng các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp để học sinh được học tập vừa sức,
hiệu quả .
- Quan tâm đặc biệt đến từng học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng ở

trong lớp, đặc biệt là các học sinh còn hạn chế về môn Tiếng Việt, có kế hoạch
và biện pháp cụ thể để giúp đỡ các học sinh này đạt được chuẩn kiến thức, kĩ
năng.
III. Sách, thiết bị dạy học
1. Sách:
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày theo thời khóa
biểu để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng
8


có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Trường có điều kiện thì tổ
chức cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.
- Huy động các nguồn kinh phí để thực hiện việc cấp sách giáo khoa,
không thu tiền đối với học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt
sỹ, con thương binh.
- Các trường xây dựng tủ sách dùng chung để mọi học sinh đều có sách
giáo khoa. Kết thúc năm học vận động học sinh tặng lại sách giáo khoa cho nhà
trường để đưa vào tủ sách dùng chung.
- Các đơn vị xây dựng thư viện trường học đạt tiêu chuẩn, khuyến khích
áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”... phù hợp điều kiện
thực tế. Phối hợp thực hiện hiệu quả các dự án Room to Read.
- Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ, Sở GDĐT về sách
giáo khoa, sách, vở và tài liệu tham khảo, bổ trợ. Phòng Giáo dục và Đào tạo và
Hiệu trưởng trường tiểu học hướng dẫn, kiểm tra đồng thời chịu trách nhiệm về
việc sử dụng sách, vở, tài liệu tham khảo, bổ trợ trong trường tiểu học theo đúng
quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
- Đối với giáo viên, ngoài sách GK, sách GV, Hướng dẫn học, hướng dẫn
thực hiện chuẩn KT-KN các môn học, mỗi GV cần phải tự trang bị có một số tài
liệu phục vụ cho việc tự bồi dưỡng, bồi dưỡng như tài liệu về mô hình trường
học mới; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; đánh giá học sinh tiểu học; kĩ năng xây

dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học; giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh tiểu học; một số kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học;
thông tin tham khảo về giáo dục tiểu học.
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
Lớp 1
1.Tiếng Việt 1
(tập 1, 2, 3)
2.Tập viết 1
(tập 1, 2 , 3)
3. Toán 1
4. Tự nhiên và
Xã hội 1

Lớp 2
1. Tiếng Việt 2
(tập 1)
2. Tiếng Việt 2
(tập 2)
3. Vở Tập viết 2
(tập 1)
4. Vở Tập viết 2
(tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và
Xã hội 2

Lớp 3
1. Tiếng Việt 3
(tập 1)
2. Tiếng Việt 3

(tập 2)
3. Vở Tập viết 3
(tập 1)
4. Vở Tập viết 3
(tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và
Xã hội 3

Lớp 4
1. Tiếng Việt 4
(tập 1)
2. Tiếng Việt 4
(tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và
Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4

Lớp 5
1. T. Việt 5
(tập 1)
2. T.Việt 5
(tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5

5. Khoa học 5
6. Lịch sử và
Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5

2. Thiết bị dạy học
- Các nhà trường tiến hành việc kiểm kê, rà soát thực trạng thiết bị dạy
học (TBDH) để có kế hoạch bổ sung kịp thời theo danh mục TBDH tối thiểu
ban hành theo thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009. Đối với các bộ
đồ dùng thực hành các môn Tiếng Việt, Toán, Thủ công/ Kĩ thuật... dùng cho
học sinh, các trường cần có sự hướng dẫn cụ thể để học sinh lựa chọn các bộ
thiết bị thực hành đảm bảo chất lượng, tích hợp nhiều chức năng, đồng bộ và
thuận tiện cho cả học sinh và giáo viên khi thao tác sử dụng đồng thời quản lí,
9


khai thác, sử dụng có hiệu quả các loại thiết bị, đồ dùng dạy học đã được trang
bị.
- Các trường từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các
tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐTBKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.
- Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về
việc đầu tư mua sắm TBDH, học liệu. Khai thác các nguồn lực nhằm tăng
cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, các
phần mềm dạy học.
- Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các
loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Các trường được
trang bị đàn piano kĩ thuật số cần bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả trong giờ

học Âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên
chức làm công tác TBDH, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học
thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập,
tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng phục vụ việc dạy
học.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục
mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐBGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
IV. Dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn
1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến 2025” theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Căn cứ vào trình độ Tiếng Việt của học sinh dân tộc ở địa phương, các
trường thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt được chuẩn năng
lực tiếng Việt của mỗi lớp.
- Xây dựng môi trường giao tiếp Tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt
động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các
trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm truyện tranh,
cây từ vựng; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày
hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”…
- Thực hiện có hiệu quả việc dạy Tiếng Việt lớp 1- CNGD. Trong điều
kiện không thể dạy học tăng buổi trong tuần, hoặc dạy học 2 buổi/ngày cho học
sinh lớp 1, các trường có thể điều chỉnh giảm nội dung, thời lượng dạy học các
các môn học khác để tập trung dạy học Tiếng Việt.
10



- Tổ chức tập huấn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển khai các
phương án dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
2. Đối với trẻ em khuyết tật
- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người
khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục khuyết tật. Tuyên
truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về chính sách giáo dục đối
với người khuyết tật.
- Các trường nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật trong độ tuổi tiểu học trên
địa bàn, huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tạo điều kiện để trẻ
khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục. Giáo dục trẻ khuyết
tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học,
chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, học sinh khuyết tật. Học sinh
khuyết tật là đối tượng được quan tâm chăm sóc để được hưởng quyền giáo dục.
Đối với trẻ khuyết tật nặng giáo viên chỉ cần lựa chọn một số môn học phù hợp
với năng lực của các em để dạy. Các môn còn lại tổ chức cho các em tham gia và
chỉ xem xét sự tiến bộ của học sinh. Tuyệt đối không được xem là ngồi nhầm lớp
đối với đối tượng học sinh khuyết tật. Phối hợp với cơ quan y tế của địa phương
tiến hành khám, phân loại tật cho trẻ đồng thời huy động các nguồn lực để hỗ trợ
cho các nhà trường thực hiện nhiệm vụ dạy học hoà nhập trẻ khuyết tật.
V. Thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường
chuẩn quốc gia
1. Nhiệm vụ Phổ cập giáo dục tiểu học
- Thống kê, tổng hợp kết quả, Hoàn chỉnh, bổ sung bộ hồ sơ phổ cập của
đơn vị cấp xã(phường, thị trấn) quy định trong công văn số 410/SGDĐT-GDTH,
ngày 17/4/2014 và công văn số 795/SGDĐT-GDTH, ngày 10/7/2014 của Sở
Giáo dục và Đào tạo để công nhận kết quả thực hiện của năm 2016 theo Thông
tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và
nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa

mù chữ và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Phổ cập GDTH của địa phương
năm 2017; tiếp tục rà soát, bổ sung về đội ngũ và cơ sở vật chất đáp ứng tiêu
chuẩn theo thông tư Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Kế hoạch 460/KH-SGDĐT, ngày
28/4/2014 về tổ chức điều tra đối tượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ để xây
dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý thống nhất dữ liệu về công tác phổ cập
giáo dục-xóa mù chữ trong phạm vi toàn tỉnh và trong cả nước theo công văn số
7435/BGDĐT-KHTC, ngày 14/10/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập, các trường tiểu học phải
thực hiện nghiêm túc các yêu cầu: Nắm vững, theo dõi chính xác số lượng trẻ
em trong độ tuổi tiểu học và số trẻ chưa đến tuổi tiểu học ở từng thôn(xóm, bản,
tổ) trên địa bàn xã, phường; Nắm chắc số học sinh của địa phương (xã, thị trấn)
11


đi học ở địa phương khác và số học sinh của địa phương khác đến học tại đơn
vị; Huy động triệt để trẻ trong độ tuổi ra lớp, vận động triệt để học sinh bỏ học
trở lại lớp; Từng tháng, từng học kì các nhà trường phải báo cáo chính xác số
liệu học sinh bỏ học; Theo dõi chặt chẽ số học sinh chuyển trường; Bổ sung cập
nhật các loại số liệu trong bộ hồ sơ phổ cập của đơn vị cấp (xã, thị trấn); Báo
cáo thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời kết quả phổ cập hàng năm; Xây dựng
kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong
từng công việc đối với đội ngũ giáo viên và CBQL, đặc biệt là việc cập nhật dữ
liệu vào phần mềm quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ cập; Triển khai tốt các công
việc chuẩn bị cho Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường cho năm học tới, bắt đầu từ
tháng 1/2017.
* Huyện duy trì đạt PCGDTH ĐĐT mức độ 2 năm 2016.

2. Nhiệm vụ xây dựng trường chuẩn Quốc gia
Phòng GDĐT xây dựng kế hoạch tham mưu cho UBND huyện triển khai
thực hiện đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia, giai đoạn 2016-2020.
- Tham mưu UBND huyện đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, tăng
cường công tác XHHGD, tập trung chỉ đạo hoàn thành mục tiêu xây dựng 22/22
trường đạt chuẩn quốc gia (100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia) trên địa
bàn toàn huyện.
- Tập trung chỉ đạo trường Tiểu học Nga My II xây dựng kế hoạch và đánh
giá cụ thể thực trạng của từng tiêu chuẩn, Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất, tăng cường công tác XHHGD, tìm các giải pháp cụ thể để thực hiện xây
dựng đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Thực hiện việc kiểm tra công nhận lại các trường đã đạt chuẩn sau 5
năm( trường TH Tân Thành, Tân Kim, Đồng Liên, Nga My I).
- Đối với các trường đã được công nhận cần tiếp tục bổ sung củng cố hồ
sơ, hoàn thiện và nâng cao từng tiêu chuẩn, phấn đấu duy trì và đạt chuẩn mức
độ cao hơn.
- Tiếp tục chỉ đạo trường Tiểu học Đồng Liên xây dựng kế hoạch xây dựng
trường chuẩn quốc gia mức độ 2. Tăng cường đầu tư kinh phí, đẩy mạnh công
tác XHHGD, tìn các giải pháp hỗ trợ các trường để từng bước hoàn thiện các
tiêu chuẩn tiến tới công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ II trong thời gian tới.
3. Công tác thư viện
Tiếp tục duy trì, giữ vững thư viện đã đạt chuẩn theo Quyết định số
01/2003 ngày 02/1/2003 của Bộ GDĐT. Thường xuyên bổ sung những danh mục
còn thiếu, quản lý việc cấp phát cho mượn sách và trang thiết bị dạy học theo
đúng quy định.
Năm học 2016-2017 các trường Tiểu học: Đào Xá, Nga My I, Dương
Thành, Úc Kỳ, Tân Khánh, Thị trấn Hương Sơn, Kha Sơn, Lương Phú, Tân Hòa,
Tân Thành, Tân Kim, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Đồng Liên, Nga My II duy trì hoạt
động thư viện và đối ứng sách theo thỏa thuận hợp tác.
12



Đối với 07 đơn vị còn lại thực hiện thiết lập và quản lý thư viện theo mô
hình thư viện Room. Tổ chức cho cán bộ giáo viên đi tham quan mô hình của
các trường trong dự án để triển khai tại đơn vị.
Quản lý hệ thống hồ sơ sổ sách, duy trì các hoạt động của thư viện phát
huy hiệu quả của HĐ đọc, mượn trả sách, phát huy tối đa tài liệu, sách báo trong
thư viện. Chỉ đạo các đơn vị xây dựng thư viện trường học, khuyến khích áp
dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện” và duy trì hiệu quả của hoạt
động thư viện.
VI. Công tác kiểm định chất lượng
Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về kiểm
định chất lượng giáo dục.
Cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ về công tác kiểm
định chất lượng giáo dục, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản về
công tác kiểm định và kết quả đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục đã đạt được,
tuyên truyền cho xã hội biết và tham gia giám sát chất lượng giáo dục.
Duy trì tốt việc lưu trữ hồ sơ của trường, tổ khối chuyên môn, giáo viên và
học sinh...thu thập minh chứng để làm cơ sở cho việc kiểm định chất lượng
những năm tiếp theo. Chủ động xây dựng kế hoạch tự đánh giá đơn vị mình theo
Thông tư 42/2012/TT-BGD ngày 23/11/2012 Ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục.
Năm học 2016-2017: Trường Tiểu học Thị trấn Hương Sơn; Trường Tiểu
học Tân Thành; Trường Tiểu học Bảo Lý hoàn thành báo cáo tự đánh giá đề nghị
Sở GD&ĐT về kiểm tra và công nhận. Công nhận kiểm định chất lượng lần 2
đối với trường Tiểu học Thanh Ninh. Các đơn vị còn lại thu thập minh chứng,
hoàn thiện báo cáo tự đánh giá, thiết lập đầy đủ hồ sơ theo các mã hóa minh
chứng, hộp hồ sơ theo quy định và đạt tiến độ theo kế hoạch.
VII. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học:
Các trường xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tin

học cho CBQL, giáo viên và nhân viên; khả năng sử dụng các phần mềm phục
vụ công tác quản lí và dạy học theo hướng dẫn.
Huy động, khai thác các nguồn lực để trang bị mới cơ sở vật chất cho
CNTT, trang bị thêm các loại thiết bị CNTT để hỗ trợ cho công tác quản lí và
phục vụ công tác bồi dưỡng thực hành tin học của giáo viên và CBQL.
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào dạy học, khuyến khích giáo viên soạn
giáo án trên máy tính, sưu tầm tuyển chọn các tư liệu dạy học điện tử (phần mềm
hỗ trợ dạy học; tranh ảnh minh hoạ các môn học, bài học; tranh ảnh hoăc clip
giải nghĩa các từ ngữ môn Tiếng Việt..) theo môn học, theo chủ đề thành các kho
tư liệu dùng chung.
Hiệu trưởng nhà trường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc soạn bài trên máy
vi tính của giáo viên, khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy và học. Kiên quyết xử lý những giáo viên có hành vi trao
đổi, mua bán , sử dụng chung giáo án.. Giáo án(Kế hoạch bài dạy) có nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học không phù hợp với đối tượng học sinh.
13


Khai thác Internet để gửi và nhận thông tin phục vụ công tác quản lí, công
tác chuyên môn.
Quản lý sử dụng trang Web và hòm thư đầu mối của nhà trường hiệu quả.
Các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai hoạt động trên trang web của
đơn vị. Ban hành Quyết định phân công cho cá nhân quản lý, quản trị trang Web
của đơn vị và chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin. Hiệu trưởng có trách
nhiệm kiểm duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung khi đăng tải.
VIII. Nâng cao hiệu lực quản lý, xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQL:
1. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng,
đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán
bộ quản lí và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo
cấp học nói chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học nói riêng, về đổi

mới hoạt động của trường tiểu học. Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng
nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và
trong đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên
theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo
Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TTBGDĐT ngày 10/7/2012).
2. Từng trường lập kế hoạch chấn chỉnh nền nếp, kỉ cương ngay từ những
ngày đầu năm học; chú trọng rèn luyện phẩm chất, đạo đức, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo. Tăng cường công tác kiểm tra của hiệu trưởng
đối với công tác giảng dạy, giáo dục học sinh của giáo viên.
3. Nhà trường chủ động trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt động
giáo dục mà trọng tâm là chủ động trong thực hiện chương trình các môn học,
điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh, thể hiện rõ nét vai
trò của hiệu trưởng trong tổ chức dạy học và quản lý nhà trường; thực hiện “ba
công khai” và “bốn kiểm tra”.
4. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; làm tốt việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lý, sử dụng phần mềm
EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba
kì đảm bảo chính xác, kịp thời (đầu năm: 15/9, giữa năm: 15/01 và cuối năm:
15/6) theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển
khai phần mềm quản lý chất lượng giáo dục tiểu học; sử dụng phần mềm phổ
cập theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng
dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC; sử dụng phần
mềm quản lý trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012
về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học
(VEMIS) trong các trường phổ thông. Phần mềm Quản lý trường tiểu học,
EQMS.
5. Chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên. Yêu cầu giáo viên chủ
nhiệm lớp phải theo dõi, nắm chắc học sinh về mọi mặt đặc biệt là sự tiến bộ

trong học tập của học sinh sau mỗi bài học. Đối với trường dạy 2 buổi/ ngày cần
14


chỉ đạo chặt chẽ sự phối hợp giữa giáo viên dạy buổi thứ nhất với giáo viên buổi
thứ hai để góp phần nâng cao chất lượng buổi thứ hai.
6. Chỉ đạo có hiệu quả việc sử dụng TBDH, thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, xây dựng kế hoạch bài học(soạn giáo án) và tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để từng đối tượng học sinh đều đạt được yêu
cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng. Bảo đảm các giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên,
hiệu quả. Chống khuynh hướng giảng dạy quá tải từ phía giáo viên, đẩy lùi các
hoạt động tiêu cực trong nhà trường, tự ý đưa thêm các nội dung giáo dục vào
nhà trường, xúc phạm danh dự, thân thể học sinh; mua và sử dụng sách, vở tham
khảo, bổ trợ không theo sự hướng dẫn của các cấp quản lí chỉ đạo chuyên môn.
Nghiêm túc xử lý và báo cáo kịp thời những vi phạm (nếu có) về thực hiện
nhiệm vụ năm học và quản lý trường tiểu học.
7. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên nòng cốt theo từng môn
học phục vụ cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, công tác kiểm tra
nội bộ.
8. Các trường chủ động làm tốt vai trò tham mưu cho cấp uỷ Đảng, Chính
quyền địa phương; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho phụ huynh học sinh và
cộng đồng về các vấn đề đổi mới mà giáo dục tiểu học hiện đang thực hiện theo
tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 như đánh giá học sinh tiểu học,
thực hiện mô hình trường học mới (VNEN), đổi mới hoạt động của trường tiểu
học... và vấn đề xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh tạo mối quan hệ chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội để khai thác, tranh thủ huy động những
nguồn lực cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục.
9. Thực hiện nghiêm túc và thực chất việc đánh giá giáo viên, CBQL theo
chuẩn. Báo cáo kết quả thực hiện sau khi kết thúc năm học theo quy định. Tiếp
tục bố trí ổn định đội ngũ giáo viên đặc biệt là số giáo viên dạy lớp 1. Tiến hành

đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên theo tiêu chuẩn đánh giá được quy định
trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Xây dựng kế hoạch tiếp tục tuyển
mới để có đủ giáo viên dạy môn Anh văn theo quy định.
10. Trường tiểu học cần có tủ sách, báo, tạp chí sử dụng chung, trong đó
nghiên cứu để mua sắm, bổ sung các sách, báo, tạp chí phục vụ trực tiếp cho
hoạt động giáo dục như: Tạp chí Giáo dục tiểu học và các loại báo như báo Nhân
dân, Thái Nguyên, Giáo dục và Thời đại...
11. Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục năm học
2017- 2018 của đơn vị đồng thời tham mưu đề xuất đưa các chỉ tiêu phát triển
giáo dục tiểu học giai đoạn 2016-2020 vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
năm 2017 của địa phương.
12. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư số 21/2010/TTBGDĐT ngày 20/07/2010. Thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội giỏi theo
Thông tư số 52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012; giáo viên chủ nhiệm lớp
giỏi theo Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012.
IX. Các hoạt động, các cuộc thi trong năm học 2016- 2017
* Giáo viên:
15


1. Thi GVDG cấp huyện
- Năm học 2016 - 2017 tổ chức thi GVDG đối với các khối lớp: Khối 1,
khối 2, khối 3 và giáo viên dạy chuyên môn Mỹ thuật.
2. Thi kể chuyện và đọc diễn cảm đối với GV cấp huyện.
3. Thi “Tiết đọc thư viện” giỏi cấp tỉnh.
* Học sinh:
1. Tham gia Thi TDTT điền kinh HS cấp huyện, tỉnh.
2. Giải Toán qua mạng internet các cấp theo lịch của Bộ GD&ĐT(tự
nguyện)
3. Giải Toán bằng tiếng Anh qua mạng internet các cấp theo lịch của Bộ
GD&ĐT (tự nguyện).

4. Giải Tiếng Anh(IOE) các cấp theo lịch của Bộ GD&ĐT(tự nguyện)
(Các trường tiểu học tạo điều kiện cho học sinh tham gia với tinh thần tự
nguyện nhằm phát triển trí tuệ, phát huy khả năng học tập của học sinh. Tuyệt đối
không thành lập đội tuyển, không bồi dưỡng để thu tiền, không gây áp lực cho
học sinh). Tham gia các cuộc thi do Bộ GD&ĐT phát động.
XI. Một số nhiệm vụ khác:
1. Thực hiện các công việc chuẩn bị cho “Ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường”.
2. Tổ chức tập huấn, tổ chức chuyên đề các cấp huyện, cụm trường, cấp
trường .
- Chuyên đề Dạy TV - CNGD.
- Chuyên đề dạy học theo mô hình VNEN
- Hội thảo về đánh giá HS theo Thông tư 30 sửa đổi bổ sung.
- Chuyên đề dạy các môn: Anh văn, Mĩ thuật, …
3. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, các phong trào thi đua
trong năm học.
4. Xây dựng môi trường sư phạm: Quy hoạch, trang trí trường, lớp, văn
phòng, trồng cây xanh, cây bóng mát tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch đẹp; Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em; Chăm sóc sức khoẻ cho học sinh.
Khuyến khích các đơn vị có công trình xử lý rác hợp vệ sinh.
Đối với các trường chưa tham gia thực hiện mô hình VNEN, lựa chọn, áp
dụng một số nội dung của mô hình như trang trí lớp học, tổ chức lớp học, đổi
mới sinh hoạt chuyên môn……trong năm học.
5. Tổ chức đi trao đổi học tập kinh nghiệm các điển hình tiên tiến trong và
ngoài tỉnh.
6. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, Sao nhi
đồng với công tác giáo dục và các hoạt động trong nhà trường.
7. Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các
lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, liên hoan
tiếng hát dân ca, Robotics, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn
16



học, Olympic cấp học, các hoạt động giao lưu Tiếng Anh cho giáo viên và học
sinh ở các địa phương, …trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và
học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu
học. Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và
căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia
các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các đơn vị.
8. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác giáo
dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và cùng phối hợp chăm lo,
giáo dục học sinh, thực hiện xã hội hóa giáo dục để có nguồn kinh phí phục vụ
tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày; tổ chức bán trú; bổ sung sửa chữa hoặc xây dựng
mới CSVC trường học; mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế học sinh đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định tại thông tư 26/2011/TTLT-BKHCN-BYT, ngày
16/6/2011.
9. Phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng tổ chức tuyên truyền về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo sự đồng thuận của cha mẹ
học sinh với nhà trường (đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau năm
2015; một số vấn đề về đổi mới đánh giá học sinh tiểu học; ...). Tổ chức các lớp
hướng dẫn cha mẹ, ông bà giáo dục, chăm sóc trẻ ở nhà, phù hợp với nội dung
giáo dục ở nhà trường nhằm thực hiện phương châm kết hợp giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
D - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Trên cơ sở kế hoạch của phòng GD&ĐT, các trường tiểu học xây dựng
kế hoạch triển khai cụ thể đối với đơn vị. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ
phận xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện hiệu quả. Kế
hoạch này được phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các nhà
trường.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, các đơn vị
cần báo cáo kịp thời bằng văn bản về bộ phận chuyên môn tiểu học phòng

GD&ĐT để kịp thời giải quyết.
Trên đây là nội dung nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 cấp Tiểu học. Phòng
Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Sở GD&ĐT (để B/cáo);
- Lãnh đạo PGDĐT (để C/đạo);
- Các trường TH (T/hiện);
- Lưu: VT, CMTH.

KT. TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Đã ký

Nguyễn Thị Kim Nga

17


LỊCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2016 - 2017
Tháng

Nội dung
- Bồi dưỡng hè 2016.
- Tựu trường, chuẩn bị cho năm học mới.

8/2016

- Kiểm tra đầu năm, chỉ đạo các trường chuẩn bị mọi điều kiện cho năm học mới.
- Tập huấn VNEN (TH Thanh Ninh,THBàn Đạt, TH Điềm Thụy, TH Tân Đức; - - TH
Đồng Liên) cấp huyện và cấp trường.

- Tập huấn phần mềm Quản lý trường học.
- Tập huấn sinh hoạt chuyên môn Trường học kết nối.
- Tập huấn Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Hội nghị Cán bộ quản lý trực tuyến cấp tỉnh.
- Chuyên đề CNGD cấp trường.
- Kiểm tra chuẩn bị cho khai giảng.

18


Tháng

Nội dung
- Kiểm tra chuyên môn đầu năm học.
- Khai giảng năm học mới ( 5/9).
- Báo cáo thống kê đầu năm.(EQMS).
- Báo cáo số lớp, số HS, phân công CM, kết quả kiểm tra lại.

9/2016

- Hội nghị CBQL lần 1: Triển khai nhiệm vụ năm học 2016-2017.
- Tập huấn chuyên môn cấp huyện.
- Tập huấn chuyên môn theo kế hoạch của Sở GD&ĐT.
- Thống kê kết quả phổ cập năm 2016 của cấp xã.
- Hoàn thiện phần mềm PCGD( phần mềm online)
- Kiểm tra công tác PCGD cấp xã( BCĐPC cấp xã tự KT).
- Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cụm trường.
- Báo cáo Quý III/2016( thư viện Room).
- Dự giờ tiết đọc thư viện ở các trường dự án.


- Duyệt kế hoạch năm học 2016-2017 các đơn vị.
- Dự thi Tiết đọc thư viện cấp tỉnh.

10/2016

- Chuyên đề CNGD cấp huyện.
- Dự sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
- Phòng GD&ĐT kiểm tra xây dựng trường chuẩn QG.
- BCĐ PC cấp huyện KT đơn vị cấp xã – Công nhận cấp xã.
- Kiểm tra toàn diện chuyên môn trường.
- CBHT thăm thư viện dự án.
- Tập huấn công tác kiểm định chất lượng.
- Tổ chức ngày hội đọc sách tại 15 trường dự án Room.
- Thi giáo viên giỏi trường.

11/2016

- UBND tỉnh kiểm tra PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 (toàn huyện)
- Kiểm tra toàn diện chuyên môn trường.
- Chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- CBHT thăm thư viện dự án.
- Giải Toán, Tiếng Anh qua mạng Internet cấp trường.
- Dự sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.

12/2016

- Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
- CBHT thăm thư viện dự án.
- Báo cáo Quý IV/2016( thư viện Room).


19


Tháng

Nội dung
- Chuẩn bị "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường" năm học 2016-2017.
- Kiểm tra cuối học kỳ I.
- Báo cáo sơ kết học kỳ I.

01/2017

- Báo cáo thống kê EQMS.
- Chuyên đề CNGD cấp huyện.
- HS giải Tiếng Anh qua mạng Internet cấp huyện.
- Dự sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên môn.
- Kiểm tra, hỗ trợ, tư vấn công tác KĐCL trường TH Bảo Lý, TTr Hương Sơn.
- Hội nghị CBQL lần 2.
- Kiểm tra xây dựng trường chuẩn QG.

02/2017

- Kiểm tra thư viện.
- Kiểm tra chuyên môn.
- Kiểm tra, hỗ trợ, tư vấn công tác KĐCL TH Tân Thành.
- Thi đọc diễn cảm & kể chuyện đối với GV (trường).
- Thi đọc diễn cảm và kể chuyện đối với GV(huyện).
- HS giải Toán qua mạng Internet cấp huyện.

- HS giải Tiếng Anh qua mạng Internet cấp tỉnh.

3/2017

- Dự sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
- Kiểm tra chuyên môn.
- KĐCL trường TH bảo Lý; TTr Hương Sơn.
- Báo cáo Quý I/2017( thư viện Room).
- Kiểm tra, hỗ trợ, tư vấn công tác KĐCL TH Thanh Ninh.
- Hội nghị CBQL lần 3.
- Chỉ đạo ôn tập cuối năm.

4/2017

- HS giải Toán qua mạng Internet cấp tỉnh, toàn quốc.
- Kiểm tra chuyên môn.
- KĐCL trường TH Tân Thành.

20


Tháng

Nội dung
- Bình bầu GVCN giỏi cấp trường.

5/2017

- Kiểm tra cuối học kỳ II.
- Báo cáo thống kê EQMS.

- Các trường nộp báo cáo tổng kết năm học, báo cáo chuyên môn.
- Kết thúc năm học.
- Tuyển sinh lớp 1 lần 1.
- Kiểm tra thi đua cuối năm.
- Báo cáo tự đánh giá chấm điểm thi đua năm học 2016-2017.
- Kiểm tra, hỗ trợ, tư vấn công tác KĐCL TH Thanh Ninh.
- Tổng hợp kết quả cuối năm báo cáo Sở GD&ĐT.

6/2017

- Bình xét thi đua năm học 2016-2017.
- Dự các lớp tập huấn do sở GD&ĐT tổ chức.
- Báo cáo Quý II/2017( thư viện Room)
- Bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học cấp học.

7/2017

- Triển khai KHBD GV& CBQL hè 2017.
- Chuẩn bị nhận học sinh vào lớp 1.
- Xây dựng kế hoạch tu sửa CSVC, cải tại cảnh quan chuẩn bị cho năm học mới.

(Các hoạt động khác được diễn ra thường xuyên trong năm học)

21


22




×