Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Quản lý nhà nước về dân tộc tôn giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.23 KB, 42 trang )

QLNN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO
Lăng Thị Hương- ĐH Nội vụ Hà Nội
Câu 1: Phân biệt khái niệm dân tộc, quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng và theo
nghĩa hẹp.
Dân tộc
Quan hệ dân tộc
Nghĩa Dân tộc là 1 cộng đồng chính trị - xã hội QHDT là quan hệ giữa các
rộng được chỉ đạo bởi nhà nước, được thiết quốc gia, dân tộc trên các lĩnh
lập trên 1 lãnh thổ nhất định, có nền KT vực của đời sống xã hội gắn với
chung, VH chung, quốc ngữ chung, có quan hệ quốc tế, chính sách đối
ý .thức về sự thống nhất quốc gia của ngoại của nhà nước, của thể chế
mình gắn bó với nhau bởi lợi ích CT-KT, chính trị.
truyền thống VH & truyền thống đấu
tranh trong suốt lịch sử lâu dài dựng
nước & giữ nước.
Nghĩa Dân tộc có đặc điểm riêng về ngôn QHDT là quan hệ nội bộ giữa
hẹp
ngữ,có bản sắc VH riêng, có ý thức tự các thành viên trong tộc người
giác về tộc người, là sự liên kết với nhau trong cùng 1 quốc gia đa dân
thành 1 cộng đồng sinh sống.
tộc.
Câu 2: Trình bày đặc điểm các dân tộc thiểu số Việt Nam. Cho một ví dụ minh
hoạ.
Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định
05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau: “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc
có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Dân tộc thiểu số Việt Nam có các đặc điểm như sau:
1. Các dân tộc thiểu số Việt Nam có chung vận mệnh lịch sử, có truyền
thống đoàn kết
Vận mệnh lịch sử: dựng nước, giữ nước, chống giặc ngoại xâm, đập tan âm


mưu kẻ thù, âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc…
Truyền thống đoàn kết: là sức mạnh của dân tộc VN giúp đánh thắng kẻ
thù (Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Tổ quốc..)
2. Đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú trên một địa bàn rộng lớn, có vị
trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng
Đây là một đặc điểm quan trọng cần được quan tâm
Cư trú trên địa bàn rộng lớn: phân bố trên khắp cả nước.
Có vị trí quan trọng về:
+ Chính trị: ở biên giới, trung du miền núi tiếp giáp với các nước láng
giềng là cơ hội để giao lưu, giao thoa với các nước láng giềng từ đó mở rộng ra
khu vực và thế giới… Một số dân tộc thiểu sô như Khơ me, Chăm,,… có quan hệ


bà con thân tộc với một số dân tộc ở nước láng giềng => Giải pháp cho công tác
dân tộc phải kết hợp với công tác đối ngoại.
+ Kinh tế: Trung du miền núi là nơi tập trung nhiều khoáng sản trữ lượng
lớn, đa dạng.. Là nơi có nhiều công trình thủy điện, khu vực chăn nuôi gia súc
lớn…, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước.
+ Quốc phòng: Rừng núi là phên đạn, là căn cứ an toàn cho cách mạng;
vùng cao – vùng nhạy cảm đất nước, vấn đề an ninh biên giới, là khu vực để giữ
đất, bảo vệ an ninh biên giới. Là phên đạn thời chống Pháp, Mỹ, những địa đạo bảo
vệ bộ đội, người dân….
3. Các dân tộc thiểu số nước ta có số lượng dân cư không đồng đều, sống
xen kẽ là chủ yếu
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam là biểu hiện của sự đoàn
kết, “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, thúc đẩy sự hòa hợp, tin
cậy, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường hợp tác và xích lại gần nhau hơn trong
lao động sáng tạo, đời sống vật chất, tinh thần, sinh hoạt văn hóa, hôn nhân gia
đình, đi tới xóa bỏ cách biệt giữa các dân tộc và các vùng dân cư.
Sống xen kẽ có sự giao lưu, giao thoa văn hóa, giao lưu học hỏi giữa các dân

tộc => có thể có xung đột, mâu thuẫn giữa các dân tộc => kẻ thù lợi dụng để gây
chia rẽ dân tộc.
4. Các dân tộc có sự phát triển không đồng đều
Các dân tộc thiểu số tại Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát triển
kinh tế, xã hội không đồng đều, với sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống, mức
sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau.
Chênh lệch về mọi mặt cả về kinh tế, tri thức..=> kém bền vững về khối đại
đoàn kết dân tộc, vì vậy Nhà nước cần phải nhanh chóng đưa vùng sâu vùng xa
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, thiếu đất, thiếu việc làm…
5. Các dân tộc nước ta có sắc thái văn hóa phong phú và đa dạng nhưng
thống nhất trong bản sắc văn hóa của các dân tộc VN.
Đa dạng về phong tục, tập quán, ngôn ngữ, văn hóa, chữ viêt, trang phục,
trang sức, văn hóa dân gian truyền thống…=> bản sắc văn hóa đang dần bị mai
một, mất đi.
Thống nhất: dùng tiếng Việt là ngôn ngữ chung của giao tiếp.
Ví dụ: Người Cơ Tu (còn gọi là người Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca-tang) là
một dân tộc sống ở trung phần Việt Nam và Hạ Lào. Dân số người Cơ Tu có
khoảng trên 76 nghìn người. Tại Việt Nam người Cơ Tu là một trong số 54 dân tộc
tại Việt Nam.


Câu 3: Trình bày nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân tộc thiểu số và miền núi.
Liên hệ thực tiễn.
Quản lý nhà nước về dân tộc thiểu số và miền núi là quá trình tác động, điều
hành, điều chỉnh các hoạt động kinh tế, xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số để
cho các hoạt động đó diễn ra theo đúng quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân tộc thiểu số và miền núi gồm:
-Nghiên cứu tổng hợp các vấn đề dân tộc và miền núi đề xuất chủ trương
chính sách của đảng và nhà nước xây dựng các dự án luật về dân tộc các dự án

phát triển kinh tế xã hội cho từng dân tộc, từng khu vực miền núi.
-Hướng dẫn theo dõi kiểm tra phối hợp các ngành các cấp thực hiện đường
lối chủ trương về chính sách dân tộc và miền núi của đảng và nhà nước.
-Phối hợp với các cơ quan theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ là người dân tộc
và cán bộ miền xuôi công tác ở miền núi.
-Thực hiện quản lý giám sát kiểm tra các nguồn vốn đầu tư cho các vùng dân
tộc và miền núi .
-Đồng thời hoạt động thông qua các tổ chức quản lý hành chính nhà nước
làm từ thiện , bổ sung điều chỉnh và xây dựng các chính sách mới đáp ứng nhu cầu
của phát triển kinh tế ở vùng dân tộc và miền núi hiện nay của đồng bào các dân
tộc trong cả nước.
Câu 4: Trình bày những chủ trương, chính sách cơ bản đối với vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi ở Việt Nam.
Chủ trương đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở Việt
Nam:
- Đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng kinh tế xã
hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
phù hợp với từng vùng, nhằm khai thác sử dụng tiềm năng hợp lý, bảo đảm phát
triển bền vững
- Ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, coi trọng đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ và tri thức cho các dân tộc thiểu số
- Kế thừa và phát triển bản sắc văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
- Tăng cường công tác vận động quần chúng, đoàn kết bình đẳng, giúp đỡ
nhau giữa các dân tộc


- Quán triệt và thực hiện tốt mục tiêu, quan điểm của đảng, thường xuyên
đấu tranh nêu cao cảnh giác đối với các thế lực thù địch, phản động gây chia rẽ
dân tộc. Quan tâm đặc biệt tới vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng và
kháng chiến; nêu cao cảnh giác với các thế lực phản động

Chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở Việt
Nam (13 chính sách)
- Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực( nguồn lao động, tài nguyên thiên
nhiên, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến
- Chính sách đầu tư phát triển bền vững
- Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
- Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số
- Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số
- Bảo tồn và phát triển văn hóa
- Chính sách phát triển TDTT vùng dân tộc thiểu số
- Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số
- Chính sách y tế, dân số
- Thông tin và truyền thông
- Chính sách phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý
- Bảo vệ môi trường sinh thái
- Chính sách quốc phòng an ninh
Câu 5: Trình bày quan điểm của Đảng hiện nay về dân tộc. Liên hệ thực tiễn.
- Về dân tộc, đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng nước ta. Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài; đồng
thời là vấn đề cấp bách hiện nay của công cuộc đổi mới đất nước. Các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, yêu thương, tôn trọng và giúp


nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất,

toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm
tương đồng, xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp
nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh
thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung… để tập hợp, đoàn kết mọi
người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc là quan điểm nhất quán của Đảng ta
trong giải quyết vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc. Các dân tộc có dân số dù ít
hay nhiều, ở trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đoàn kết dân tộc phải trên cơ sở lấy mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam
hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; tập hợp, đoàn kết mọi người vào một
mặt trận chung, tăng cường đối thoại xã hội, đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu,
tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Luôn tôn trọng lẫn nhau về lợi ích, truyền
thống, văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán của các dân tộc; dân tộc có trình độ
phát triển cao phải có trách nhiệm giúp đỡ dân tộc có trình độ phát triển thấp, vùng
kinh tế - xã hội phát triển phải giúp đỡ vùng kinh tế - xã hội chậm phát triển, nhằm
đảm bảo các dân tộc có điều kiện phát triển toàn diện, tiến kịp trình độ phát triển
chung của cả nước. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ đoàn kết dân tộc;
tránh tư tưởng kỳ thị dân tộc, tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của Trung
ương và tương trợ của dân tộc khác.
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc
phòng ở vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề
xã hội, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc, khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái, phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân

tộc.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.


Năm quan điểm nêu trên vừa cơ bản, vừa có giá trị lâu dài trong công tác
dân tộc ở nước ta, đòi hỏi phải nắm vững và quán triệt thực hiện chặt chẽ, nhất
quán trong giải quyết vấn đề dân tộc, nhất là các cơ sở có nhiều dân tộc thiểu số.
Câu 6: Tại sao Nhà nước phải quản lý về dân tộc thiểu số và miền núi?
Cho ví dụ minh họa.
 Để đảm bảo quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
 Để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống dân tộc thiểu số
 Để thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí cho đồng bào dân
tộc thiểu số, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số.
 Đảm bảo tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống.
Câu 7: Trình bày các phương thức quản lý nhà nước về dân tộc. Cho ví
dụ minh họa.
 Quản lý bằng pháp luật
 Quản lý bằng chính sách, chương trình: 13 chính sách theo Nghị định
05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
 Quản lý bằng tổ chức bộ máy quản lý:
TƯ: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật
Tỉnh : Ban dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP
Huyện cóPhòng dân tộc thuộc UBND cấp huyện
Xã: cán bộ phụ trách

HĐND cấp tỉnh quyết định việc thành lập ban dân tộc và phòng dân tộc
 Quản lý bằng đầu tư tài chính
 Thực hiện thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá.


Câu 8: Phân tích những nguyên tắc cơ bản của công tác dân tộc. Cho ví
dụ minh họa.
Công tác dân tộc là hoạch định chính sách dân tộc và tổ chức thực hiện các
chính sách dân tộc; đưa đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, mang chính
sách dân tộc đến với cuộc sống, đi vào cuộc sống; từ tổng kết thực tiễn cuộc sống
để bổ sung, xây dựng các chính sách dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cách
mạng trong từng thời kỳ.
Các nguyên tắc cơ bản của công tác dân tộc được quy định tại Điều 3 Nghị
định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau:
1. Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển.
Bình đẳng giữa các dân tộc là bình đẳng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa. Bình đẳng còn thể hiện trong quyền phát triển, được đảm bảo và tạo mọi
điều kiện để các dân tộc thực hiện và có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc
khác. Để thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải làm giảm, tiến tới từng bước xóa bỏ
khoảng cách giữa các dân tộc do các điều kiện lịch sử quy định trên thực tế mang
lại ấm no hạnh phúc của nhân dân.
Đoàn kết dân tộc: là một nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc mà Đảng
ta xác định. Phát triển nguyên tắc đoàn kết giai cấp công nhân tất cả các dân tộc
của Lênin, trên nền tảng truyền thống Việt Nam, Đảng ta coi đoàn kết dân tộc có ý
nghĩa then chốt đối với sự phát triển đất nước.
Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc: Nguyên tắc này
xuất phát từ một thực tế lịch sử là sự phát triển không đều giữa các dân tộc khi
chúng ta bắt tay vào xây dựng đất nước trong cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu của sự phát

triển, vì sự phát triển bền vững của cộng đồng quốc gia dân tộc.
Bình đẳng là cơ sở để đoàn kết, đoàn kết là biểu hiện thực hiện bình đẳng và
tương trợ giúp đỡ nhau là điều kiện để thực hiện bình đẳng và đoàn kết. Các
nguyên tắc cơ bản trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, được xác định và triển
khai đồng bộ trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện chính sách dân tộc ở
nước ta.


2. Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, công tác dân tộc và chính sách dân tộc được
triển khai thực hiện trong cả nước đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nổi bật là
hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp tục được đầu tư, xây dựng, từng bước hoàn thiện và
đồng bộ hóa. Trong năm năm qua, Nhà nước đã đầu tư hơn 135 nghìn tỷ đồng để
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi; xây dựng gần 20 nghìn công
trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, tại 1.729 xã đặc biệt khó khăn, 412 xã biên giới và
190 xã thuộc vùng An toàn khu. Đến nay, 98% số xã có đường ô-tô đi lại bốn mùa,
82% số thôn có đường cho xe cơ giới, 85% số xã có điện lưới, 100% xã có trường
học, trạm y tế, nhà văn hóa… Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng bào các dân
tộc thiểu số đẩy mạnh phát triển sản xuất, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản để
xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Nhiều mô hình sản xuất tiên tiến được
nhân rộng, góp phần thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, ổn
định và nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới,
hải đảo.
3. Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi
dân tộc.
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá; là linh hồn của dân tộc
được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng
trầm của lịch sử; được viết lên bằng máu, nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt

Nam. Chính vì vậy nó là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ,
hiện tại và tương lai của dân tộc.
Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc
trưng tiêu biểu, khí phách và tâm hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc
văn hóa dân tộc. Dân tộc, quốc gia nào nếu không biết kế thừa, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt
hậu, bởi văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển xã
hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế
thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc. Nền
văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc.
4. Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau,
góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.


Câu 9: Phân tích đặc điểm: “Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển
kinh tế- xã hội không đều nhau”. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu gì với hoạt
động quản lý nhà nước?
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều
nhau, có những dân tộc thiểu số trình độ thấp, đời sống có nhiều khó khăn, nhất là
những dân tộc cư trú ở vùng điều kiện địa lý - tự nhiên khắc nghiệt, canh tác không
ổn định.
- Các dân tộc trên đất nước việt nam có sự chênh lệch khá lớn về mọi mặt ,
kinh tế, tri thức ..có sự chênh lệch này là do trình độ phất triển kinh tế giữa các
vùng miền khác nhau giữa vùng sâu vùng xa,và vùng đồng bằng, sự rơi rớt lại của
chế độ phong kiến hay hậu quả nặmg nề của chính sách thực dân, sự chênh lệch
nầy là rất lớn giữa người kinh với ngưòi dân tộc thiểu số nói chung, người kinh có
trình độ phát triển cao hơn do họ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển , hay
ngay trong nội bộ các dân tộc thiểu số thì cũng có ssự chênh lệch như giữa người
thái và người Êđê, Ba na.. và để hạn chế sự chênh lệch này thì phải cố gắng từng

bước mới khắc phục được.
- Kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm phát triển, tình trạng du
canh, du cư, di dân tự do vẫn diễn biến phức tạp. Kết cấu hạ tầng (điện, đường,
trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn khó khăn.
Yêu cầu:
Vì đặc điểm trình độ phát triển kinh tế, xã hội không đồng đều, điều kiện
sống và mức sống còn chênh lệch giữa các dân tộc, Đảng, Nhà nước Việt Nam
luôn quan tâm, thực hiện đường lối phát triển bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.
Chính sự chênh lệch này làm cho khối đại đoàn kết cộng đồng giữa các dân
tộc của nước ta kém đi sự bền vững, bởi vậy để phát huy sức mạnh dân tộc của
khối đại đoàn kết toàn dân phải nhanh chóng đưa vùng cao, vùng sâu vùng xa thoát
khỏi tình trạng nhgèo nàn lạc hậu , thường xuyên đói nghèo, thiếu việc làm. Đảng
và nhà nước ta đã và đang xây dựng và phát triển khai thác một hệ thống chính
sách kinh tế xa hội đồng bộ có hiệu quả từng bước đưa dồng bào dân tộc thiểu số
tiến kịp vùng xuôi về đời cống vật chất và tinh thần.


Câu 10: Phân tích nội dung chính sách “đầu tư và sử dụng nguồn lực”
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam. Liên hệ thực
tiễn địa phương.
Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực
1. Kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu
số, xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc với các vùng
khác.
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý nguồn lao động là người
dân tộc thiểu số tại chỗ, có chế độ đãi ngộ hợp lý.
3. Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên vùng dân tộc thiểu

số và đầu tư trở lại phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đưa khoa học và công nghệ tiên tiến vào
sản xuất nhằm nâng cao đời sống của đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
5. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành, địa
phương liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Liên hệ thực tiễn địa phương:
Tỉnh Hà Giang tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử
dụng để đội ngũ cán bộ DTTS đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Từ
năm 2011 đến nay, tỉnh Hà Giang có 359 cán bộ đào tạo sau đại học; 2.803 cán bộ
đại học, cao đẳng; 17 cán bộ học đại học và sau đại học ở nước ngoài; bồi dưỡng ở
nước ngoài 348 lượt cán bộ. Tỉnh đã bồi dưỡng về kỹ năng lãnh đạo quản lý 648
lượt người, kỹ năng nghiệp vụ 16.482 lượt người; bồi dưỡng ngoại ngữ 126 người,
tin học 1.093 người, tiếng dân tộc Mông 1.054 người, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp 5.878 lượt người. Ðồng thời Hà Giang đã tuyển chọn 212 trí thức trẻ là
người địa phương, tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại 140 xã đặc biệt khó
khăn.


Câu 11: Trình bày tính chất, vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội.
Tôn giáo là sự sùng bái, sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc
các mối quan hệ của con người đối với thần linh.
Tôn giáo được hiểu là một tổ chức đại diện cho 1 cộng đồng người có chung
một đức tin theo 1 giáo lý hay 1 giáo chủ và có 1 kết cấu tổ chức giáo hội.
Tính chất:
+ Tính chất lịch sử:
Tôn giáo xuất hiện do con người sang tạo ra đến một giai đoạn lịch sử nhất
định khi nhận thức con người đạt đến tư duy trừu tượng ở một trình độ nhất định.
Tôn giáo biến đổi theo biến đổi kết cấu chính trị của thời đại đó
Khi con người làm chủ nhận thức, làm chủ thế giới, làm chủ được số phận

thì tôn giáo sẽ không còn.
+ Tính chất quần chúng: Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần của
một bộ phận quẩn chúng nhân dân lao động. Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư
ảo song nó phản ánh khát vọng của những con người bị áp bức về một xã hội tự do,
bình đẳng, bác ái vì vậy nhiều người tin và theo.
+ Tính chính trị: Khi xã hội phân chia giai cấp, các giai cấp chính trị đã lợi
dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình. Ngày nay tôn giáo đa dạng và phức tạp
ở quốc gia và quốc tế, đó là sự xuất hiện các tổ chức quốc tế của tôn giáo với thế
lực lớn đã tác động đến nhiều mặt trong đó có chính trị, kinh tế, xã hội. Thực tế,
tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị xã hội lợi dụng để thực hiện mục đích
ngoài tôn giáo của họ.
Vai trò tôn giáo:
 Tôn giáo là nhịp cầu giao lưu văn hóa giữa các quốc gia với nhau
 Tôn giáo góp phần phát triển kinh tế bền vững
 Tôn giáo có vai trò kiến tạo và củng cố hòa bình


 Tôn giáo tham gia phát triển xã hội
 Tôn giáo có vai trò điều chỉnh hành vi con người; giúp cho con người
xích lại gần nhau, đoàn kết gắn bó với nhau.
Câu 12: Nêu các xu hướng hiện nay của tôn giáo thế giới. Ảnh hưởng của các
xu hướng đó tới tôn giáo ở Việt Nam như thế nào?
Tôn giáo là sự sùng bái, sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc
các mối quan hệ của con người đối với thần linh.
Tôn giáo được hiểu là một tổ chức đại diện cho 1 cộng đồng người có chung
một đức tin theo 1 giáo lý hay 1 giáo chủ và có 1 kết cấu tổ chức giáo hội.
Các xu hướng hiện nay của tôn giáo thế giới:
Xu thế thế tục hóa:
Tính thiêng liêng trong tôn giáo giảm dần, những lễ nghi rườm rà, phiền toái
bị lên án, những quy định khắt khe khó được các tín đồ chấp nhận. Sự huyễn hoặc

thiếu cơ sở bị nghi ngờ, dường như xu thế quay trở lại cuộc đời thực để gần gũi với
nhân dân hơn.
Xu thế thế tục hóa biểu hiện vai trò của tôn giáo bị giảm sút, đặc biệt là ở
các nước công nghiệp, nhất là ở các cư dân thành thị và tầng lớp thanh niên.
Xu hướng dân tộc hóa
Tôn giáo muốn tồn tại phải thích nghi với nếp sống của dân tộc như lễ
nghi… Ngày nay ý thức dân tộc được nâng lên vì vậy bảo vệ tôn giáo chính là vũ
khí sắc bén để chống lại đồng hóa dân tộc. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ của dân tộc Việt Nam đã có hàng vạn tín đồ có đạo cùng
với các tăng ni, phật tử tiên phong ra trận để cứu nước, cứu dân.
Anh hưởng: Ngày nay, trong xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển, các tôn
giáo đều gắn bó với dân tộc, ủng hộ công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước, biểu
hiện ở quyền và trách nhiệm công dân và mục tiêu hành đạo của tôn giáo. Trong
đạo Phật có tư tưởng “Đạo pháp - Dân tộc xã hội chủ nghĩa”; đạo Công giáo:
“Sống phúc âm trong lòng dân tộc”; đạo Tin lành: “Sống phúc âm phụng sự Thiên
chúa, phụng sự Tổ quốc và dân tộc”; đạo Cao đài: “Nước vinh, đạo sáng”; đạo Hòa
hảo: “Chấn hưng nền đạo gắn bó với dân tộc, phù hợp với chính sách và pháp luật
của Nhà nước góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nhìn chung, các khẩu hiệu
đó đều đề cao tinh thần dân tộc, đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của các tôn giáo
đối với đất nước, nhân dân Việt Nam.
Xu thế đa dạng hóa tôn giáo


Ngày nay, dân trí được nâng cao, không gian cá nhân đã vượt ra khỏi biên
giới quốc gia, khu vực. Con người không chỉ tiếp cận với các tôn giáo truyền thống
mà còn với các tôn giáo khác. Sự tiếp nhận ấy không hề thụ động mà có sự phê
phán, tiếp thu.
Xu thế dân tộc đan xen xung đột tôn giáo
Xu hướng đan xen trong tôn giáo biểu hiện ở đối tượng thờ cúng. Trong Phật
giáo, đối tượng chính là thờ Phật; nhưng một số nơi có sự kết hợp thờ tiền phật hậu

mẫu và thờ các vị thần như những người có công với làng, với nước hoặc thờ các
danh nhân văn hóa Việt Nam. Trong Thiên Chúa giáo, đối tượng chính là thờ Chúa
Trời; nhưng một số nơi kết hợp với thờ cúng gia tiên. Trong đạo Cao Đài, là sự
phức hợp của tam giáo đồng nguyên (Nho - Phật - Lão) kết hợp với thờ Thượng
Đế, Ngọc Hoàng, coi đó là linh hồn của vũ trụ, sinh ra vạn vật... Như vậy, trong
các tôn giáo có sự biến đổi, đan xen và dung hợp giữa tôn giáo với tín ngưỡng dân
gian và truyền thống dân tộc nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của nhân
dân.
Xu thế toàn cầu hóa
Là sự mơ tưởng của tất cả tôn giáo dù là những tôn giáo thế giới có bề dày
lịch sử lâu đời hay là những hiện tượng tôn giáo mới ra đời. ví dụ như đạo Cao Đài
ở VN, ngay từ khi mới ra đời đã tuyên bố sẽ là tôn giáo của nhân loại.
Toàn cầu hóa tôn giáo hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bá quyền
của một số cường quốc muốn gắn vấn đề nhân quyền với tự do tôn giáo cho từng
quốc gia, dân tộc, tộc người để tìm cách can thiệp vào các nước không chịu đi theo
con đường mà các cường quốc đã vạch ra cho họ.
Tính toàn cầu hóa dẫn đến sự có mặt hầu hết của các tôn giáo hớn nhỏ trong
một quốc gia. Từng tôn giáo đền muốn và cố gắng có mặt khắp nơi trên địa cầu.
Anh hưởng: Tôn giáo là bộ phận của văn hóa đã và đang có quá trình hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, biểu hiện thông qua quá trình học tập, nghiên
cứu, tu nghiệp ở nước ngoài của các chức sắc, tín đồ tôn giáo. Mặt khác, người
nước ngoài cũng đến Việt Nam để nghiên cứu những giá trị văn hóa như các lễ hội,
nghi lễ và sinh hoạt tôn giáo của người Việt Nam. Tình hình trên đã gây ra không ít
khó khăn, trở ngại cho công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở từng cấp; vì hoạt
động tôn giáo thường gắn với hoạt động văn hóa, sự đa dạng về văn hóa dẫn đến sự
đa dạng về tôn giáo. Chính vì vậy, trong các tôn giáo sẽ nảy sinh thêm nhiều yếu tố
mới thể hiện trong nghi lễ hành đạo, trong sinh hoạt tôn giáo... Các thế lực thù địch
lợi dụng xu thế quốc tế hóa tôn giáo để thực hiện mưu đồ chính trị trên lãnh thổ
Việt Nam với âm mưu “diễn biến hòa bình” dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm
kích động những tín đồ sùng tín chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân

dân ta.


Xu thế khác
 Các tôn giáo lớn tìm cách hòa giải nhau để tìm cách phân chia lại địa bàn
ảnh hưởng của mình trên phạm vi toàn cầu trong thế kỉ mới.
 Trong một tôn giáo, hoặc kết hợp giữa các tôn giáo để phân ly hoặc hình
thành tôn giáo mới.
 Các tôn giáo đưa ra học thuyết chính trị - xã hội và sự xuất hiện các đảng
phái chính trị được thành lập dưới ngọn cờ tôn giáo.
……
Câu 13: Trình bày nguồn gốc hình thành tôn giáo.
Tôn giáo là sự sùng bái, sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc
các mối quan hệ của con người đối với thần linh.
Tôn giáo được hiểu là một tổ chức đại diện cho 1 cộng đồng người có chung
một đức tin theo 1 giáo lý hay 1 giáo chủ và có 1 kết cấu tổ chức giáo hội.
Nguồn gốc hình thành tôn giáo:
+ Nguồn gốc kinh tế - xã hội
Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất kém, công cụ lao
động chủ yếu bằng đá, con người cảm thấy yếu đuối, lẹ thuộc và bất lực trước tự
nhiên do đó mà họ gắn cho tự nhiên những lực lượng siêu nhiên có sức mạnh, có
quyền lực to lớn quyết định đến đời sống của họ và họ phải tôn thờ.
Khi xã hội có giai cấp đối kháng, nạn áp bức bóc lột bất công của giai cấp
thống trị đối với nhân dân lao động
Hiện nay con người vẫn chưa hoàn toàn làm chủ được tự nhiên và xã hội,
các cuộc xung đột giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thiên tai, bệnh tật vẫn còn diễn ra nên
vẫn còn nguồn gốc tôn giáo phát triển.
+ Nguồn gốc nhận thức
Trong tự nhiên và xã hội có nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải
thích được nên con người lại tìm đến tôn giáo. Sự nhận thức của con người có khi

xa rời hiện thực, thiếu khách quan, dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hóa đối tượng.
Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức mơ hồ, hạn hẹp về tự nhiên xã hội có
liên quan đến đời sống, số phận con người trong quá trình biện chứng của nhận
thức con người nảy sinh ra những yếu tố suy diễn, tưởng tượng xa lạ vơi hiện
tượng khách quan và hình thành nên các biểu tượng tôn giáo.
+ Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi, long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong mối quan hệ giữa con
người với con người và tự nhiên. Tôn giáo góp phần bù đắp những hẫng hụt, xoa
dịu nỗi đau, an ủi những thân phận xa cơ lỡ vận vì vậy dù chỉ là hạnh phúc hư ảo
nhưng nhiều người vẫn tin và bám vúi vào.


Câu 14: Trình bày các yếu tố tác động đến quá trình hình thành tôn
giáo ở Việt Nam.
Tôn giáo là sự sùng bái, sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc
các mối quan hệ của con người đối với thần linh.
Tôn giáo được hiểu là một tổ chức đại diện cho 1 cộng đồng người có chung
một đức tin theo 1 giáo lý hay 1 giáo chủ và có 1 kết cấu tổ chức giáo hội.
Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành tôn giáo ở Việt Nam:
 Yếu tố vị trí địa lý
+ Nước ta nằm trên đường giao lưu quốc tế đường biển hàng không nên
nước ta thuận lợi trong sự giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới đó
là điều kiện quan trọng hình thành hệ thống tôn giáo ở nước ta hiện nay.
+ Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, nằm giữa hai nền văn hóa lớn
của nhân loại là nền văn minh sông Hằng của Ấn Độ và Hoàng Hà của Trung Quốc
nên Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo sớm du nhập vào VN.
+ VN có đương biển dài tiếp giáp Thái Bình Dương thuận lợi cho giao lưu
văn hóa và du nhập tôn giáo,…
 Yếu tố kinh tế - xã hội
Yếu tố kinh tế - xã hội là nhu cầu tinh thần của con người trong sản xuất

nông nghiệp lúa nước lạc hậu khó khăn gắn chặt với tự nhiên cho nên tôn giáo tác
động đến đời sống tâm linh của con người để an ủi. vì vậy con người VN đã xây
dựng lên biểu tượng để thờ cúng, thần thánh hóa sức mạnh tự nhiên.
 Yếu tố chính trị
Là yếu tố phản ánh vai trò của nhà nước và các lực lượng chính trị đối với
việc hình thành tôn giáo, yếu tố này bắt nguồn từ chính trị của tôn giáo.
Ở nước ta dù ở thởi đại nào thì các nhà nước các chế độ chính trị đều có
cách nhìn khoan dung đối với tôn giáo đều tạo điều kiện cho các tôn giáo ngoại
nhập sống hòa nhập với đời sống tôn giáo nội sinh ở nước ta.
 Yếu tố tâm lý xã hội
Tính cộng đồng làng nước, sự sợ hãi, long biết ơn kính trọng tổ tiên tạo điều
kiện tâm lý tín ngưỡng hình thành tôn giáo.
Ở nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đời sống kinh tế văn hóa khó
khăn bởi vậy nhiều người tìm đến tôn giáo làm chỗ dựa tinh thần cho những biến
động hằng ngày của họ.
Câu 15: Phân biệt tín ngưỡng dân gian với mê tín dị đoan.
Giống nhau:
+ Là đều tin vào những điều mà mắt mình không trông rõ, tai mình không
nghe thấy thân hình và giọng nói của đấng thiêng liêng và của đối tượng thờ cúng;
+ Những tín điều của tín ngững dân gian và mê tín dị đoan đều có tác dụng
điều chỉnh hành vi ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với xã


hội, với cộng đồng, điều chỉnh hành vi ứng xử trong gia đình trên cơ sở những tín
điều mà người ta tin theo và noi theo tấm gương sáng của những đấng bậc và
những đối tượng tôn thờ trong các loại hình tín ngưỡng và trong mê tín dị đoan.
tín ngưỡng dân gian
Là sự sùng bái sự vật, hiện tượng do con
người gắn cho nó 1 sức mạnh thần bí mà họ
chỉ có thể cảm nhận được mà không nắm bắt

được, được thể hiện qua những lễ nghi
truyền thống, lưu truyền nhiều đời , không
có giáo lý, không chuyên nghiệp.
VD; thờ tổ tiên, thờ thần, thờ những người
có công với đất nước…
là thể hiện nhu cầu của đời sống tinh thần,
đời sống tâm linh
trong lĩnh vực sinh hoạt tín ngưỡng không
có ai làm việc chuyên nghiệp hay bán
chuyên nghiệp
sinh hoạt tín ngưỡng có cơ sở thờ tự riêng
(đình, từ đường, miếu,…)
những người có sinh hoạt tín ngưỡng thường
sinh hoạt định kỳ tại cơ sở thờ tự (ngày
mùng Một, ngày Rằm âm lịch hàng tháng ra
đình làm lễ Thánh; hàng năm đến ngày giỗ
bố mẹ ông bà, phải làm giỗ,…)
được pháp luật bảo vệ, được xã hội thừa
nhận

mê tín dị đoan
Mê tín dị đoan là tin một cách mù quáng mê
muội vào những điều mơ hồ dẫn đến những
hành vi gây hậu quả tiêu cực đến sức khỏe,
thời gian, tài sản, tính mạng cho cá nhân, gia
đình, xã hội và cộng đồng.
VD: lên đồng, gọi hồn, bói toán,….
mục đích kiếm tiền là chính. Người hoạt
động trong lĩnh vực này chỉ làm việc với
khách hàng khi có tiền

những người hoạt động mê tín dị đoan hầu
hết là hoạt động bán chuyên nghiệp hoặc
chuyên nghiệp. Nhiều người sống và gây
dựng cơ nghiệp bằng nghề này
Không có cơ sở thờ tự riêng, thường phải lợi
dụng một không gian nào đó của những cơ
sở thờ tự của tín ngưỡng dân gian để hành
nghề hoặc hành nghề tại tư gia.
những người hoạt động mê tín dị đoan hoạt
động không định kỳ, vì người đi xem bói chỉ
gặp thầy bói khi trong nhà có việc bất
thường xảy ra (mất của, chết đuối, ốm đau,
hỏa hoạn,…), còn bình thường, có lẽ họ
chẳng gặp thầy bói làm gì.
bị xã hội lên án, không đồng tình.

Câu 16: Trình bày nhiệm vụ trong công tác tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, trong đó có
đồng bào các tôn giáo.
2. Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách
và pháp luật của nhà nước.


3. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời đẹp
đạo” trong quần chúng, tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc.
4. Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu
tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để phá
hoại đoàn kết dân tộc, chống đối chế độ.

5. Thực hiện công tác đối ngoại tôn giáo.
6. Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn
giáo.
7. Kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo ở các cấp, ngành. Có quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo.
Câu 17: Trình bày quan điểm của Đảng hiện nay về tôn giáo.
1- tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và không tín
ngưỡng tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật
2- chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng
tín ngưỡng tôn giao để mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc
3-tôn trọng và phát huy các giá trị đạo đức văn hóa tốt đẹp của các tôn giáo
4- động viên các chức sắc tín đồ các tổ chức tôn giáo sống tốt , đẹp đạo,
tham gia đóng góp tích cực cho cuộc sống, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
5- quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo sinh
hoạt theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được nhà nước công
nhận, đúng quy định của pháp luật
6- tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo phù hợp
với quan điểm của đảng trong giai đoạn mới của đất nước
Câu 18: Trình bày những chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo
trong tình hình mới.
1. Các tôn giáo ở Vn được hoạt động tự do trong khuôn khổ của HP và pháp
luật NNVN.
2. Một tôn giáo ở VN muốn hoạt động hợp pháp phải đáp ứng đủ các tiêu chí
cơ bản sau:
+ Có tín đồ tự nguyện tin theo
+ Có giáo sĩ hướng dẫn việc đạo
+ Có tôn chỉ, mục đích hoạt động không trái với pháp luật của NN
+ Có hệ thống giáo lý, giáo luật phù hợp
+ Có nơi thờ tự đảm bảo vệ sinh, an toàn
+ Không hoạt động mê tín dị đoan làm tổn hại đến tinh thần vật chất, sức

khỏe của tín đồ và làm ảnh hưởng đến những quyền cơ bản của người khác.
3. Mọi công dân VN đều bình đẳng trước pháp luật, NN xử lý = PL đối với
bất kì 1 công dân VN nào VPPL bất kể công dân đó theo tôn giáo hay không theo
tôn giáo, và xử lý bằng pháp luật mọi hành vi lợi dụng tôn giáo, mạo danh tôn giáo


để gây rối trật tự, làm phương hại đến an ninh quốc gia, tổn hại đến vật chất, tinh
thần, văn hóa, sức khỏe của công dân.
4. Các tôn giáo ở VN đc NN khuyến khích tham gia các hoạt động giáo dục,
từ thiện theo sự hướng dãn của các cơ quan chuyên môn.
5. Các tôn giáo đc mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành đc cử đi đào tạo
nước ngoài. Các tổ chức, cá nhân tôn giáo đc tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu
quốc tế theo quy định pháp luật.
Câu 19: Trình bày đối tượng quản lý nhà nước về tôn giáo.
Qlnn về tôn giáo là quá trình chấp hành và tổ chức thực hiện pháp luật của
các cơ quan trong hệ thống hành pháp để điều chỉnh hướng dẫn hoạt động các tôn
giáo trong quy định của pháp luật
Đối tượng QLNN về tôn giáo:
+ Tín đồ: là người tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo thừa nhận.
+ Nhà tu hành là tín đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng
theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo.
+ Chức sắc là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo.
+ Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy
cử để giữ chức vụ trong tổ chức.
+ Nơi thờ tự
+ Đồ dùng việc đạo
+ CSVC khác của các tôn giáo
+ Sinh hoạt tôn giáo: là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý,
giáo luật, lễ nghi tôn giáo

Câu 20: Trình bày những thành tựu của quản lý nhà nước về tôn giáo.
Cho một ví dụ minh họa.
 Tình hình tôn giáo cơ bản ổn định, chính sách tôn giáo được thực hiện tốt,
đồng bào các tôn giáo đoàn kết, tham gia xây dựng phát triển đất nước.
 Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo và hoạt động của các tổ chức, cá nhân tôn
giáo diễn ra sôi động.
 Tham mưu đề xuất chính xác, hiệu quả, giải quyết các vấn đề tôn giáo
đúng chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
 Việc đào tạo bồi dưỡng chức sách, nhà tu hành trong các tôn giáo đc duy
trì và mở rộng, việc xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự đc các tổ chức tôn giáo quan
tâm, đầu tư.
 Lựa chọn, hệ thống văn bản pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác
quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo của nước ta từng bước được hoàn thiện,
thể chế hóa đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng về tín ngưỡng, tôn giáo và


công tác tôn giáo, phù hợp với luật pháp quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết hoặc tham gia.
 Nhà nước đã thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, trong đó có
đồng bào các tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định tình hình xã hội, an ninh chính
trị; đoàn kết dân tộc được củng cố.
 Chủ động giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước và tôn giáo, đồng
thời thúc đẩy việc tự điều chỉnh của tôn giáo để thích ứng với sự quản lý của Nhà
nước XHCN.
 Phát huy những điểm tương đồng của tôn giáo và CNXH, những yếu tố
tích cực của tôn giáo trong đời sống xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
 Mở rộng đối ngoại trong lĩnh vực tôn giáo, chống kẻ thù lợi dụng tôn giáo
 Giải quyết các vấn đề tôn giáo ngay từ cơ sở
Câu 21: Trình bày các nguyên tắc trong công tác tôn giáo hiện nay.

- Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín
ngưỡng tôn giáo của công dân. Mọi công dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền
lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và không theo đạo cũng như
giữa các tôn giáo khác nhau.
- Đoàn kết gắn bó đồng bào theo các tôn giáo và không theo tôn giáo trong
khối đại đoàn kết toàn dân.
- Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ hiến
pháp và pháp luật, có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, giữ gìn độc lập chủ quyền quốc gia.
- Những hoạt động tôn giáo ích nước lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và
lợi ích chính đáng, hợp pháp của các tín đồ được bảo đảm. Những giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp của tôn giáo được tôn trọng và phát huy.
- Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo làm mất trật tự an toàn xã hội,
phương hại nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách đoàn kết toàn dân, chống lại
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây tổn hại các giá trị đạo đức lối
sống, văn hóa của dân tộc, ngăn cản tín đồ, chức sắc các tôn giáo thực hiện nghĩa
vụ công dân đều bị xử lý theo pháp luật. Hoạt động mê tín dị đoan bị phê phán và
loại bỏ.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
tổ chức xã hội và các tổ chức tôn giáo có trách nhiệm làm tốt công tác vận động
quần chúng và thực hiện đúng đắn chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước.


Câu 22: Trình bày những điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận
đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo Luật tín ngưỡng ton giáo 2016:
Điều 18. Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động
tôn giáo
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:

1. Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
2. Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp
luật;
3. Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã
được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
4. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú
tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích
hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự;
5. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
6. Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5
của Luật này.
Câu 23: Trình bày những điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Theo Luật tín ngưỡng ton giáo 2016:
Điều 21. Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công
nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp
chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
2. Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú
tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích
hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự;
4. Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
5. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng

tài sản của mình;
6. Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.


Câu 24: Nêu khái niệm tôn giáo, quản lý nhà nước về tôn giáo. Tại sao
Nhà nước phải quản lý về tôn giáo?
Qlnn về tôn giáo là quá trình chấp hành và tổ chức thực hiện pháp luật của
các cơ quan trong hệ thống hành pháp để điều chỉnh hướng dẫn hoạt động các tôn
giáo trong quy định của pháp luật
1 - qlnn đối với việc công nhận các pháp nhân tôn giáo
2- xét duyệt chương trình mục vụ thường xuyên và đột xuất
3- quản lý xét duyệt 1 số việc thuộc hành chính đạo
+ phong chức cho các chức sắc
+ đăng ký con dấu , làm con dấu mới
+tách nhập họ đạo, điều chỉnh chức sắc các hội đoàn tôn giáo
4- quản lý trong lĩnh vực đào tạo chức sắc nhà tu hành
Các hoạt động đào tạo phải trong khuôn khổ pháp luật nhà nước
5- quản lý xét duyệt quá trình xây dựng và sửa chữa nhà thờ tự
6- quản lý xét duyệt quá trình sản xuất và lưu thông đồ dùng việc đạo
7- quản lý , xét duyệt các hoạt động từ thiện xã hội
8- quản lý và xét duyệt các hoạt động quốc tế và đối ngoại tôn giáo
9-xử lý các chính sách khiếu nại, khiếu nại liên quan đến tôn giáo và vi
phạm chính sách tôn giáo
10- đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo: các hành vi mê tín dị đoan, lợi dụng
tôn giáo để trục lợi , móc nối các tổ chức nước ngoài thực hiện các hành vi phản
động, âm mưu lợi dụng tôn giáo chống phá nhà nước , chủ quyền quốc gia, phá
hoại đoàn kết dân tộc ngăn cản tín đồ thưc hiện nghĩa vuj công dân.
Tại sao Nhà nước phải quản lý về tôn giáo:
Tôn giáo là hiện tượng xã hội tác động hết sức phức tạp và sâu sắc đến mọi
mặt của đời sống nhân loại. Hiện nay, tôn giáo ngày càng can thiệp sâu hơn vào đời

sống chính trị với nhiều hình thức khác nhau; là một trong những vấn đề nhạy cảm
không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên thế giới;
Tôn giáo là một trong những nhân tố tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định ở
nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, số lượng người theo tôn giáo khá
đông (chỉ tính riêng 6 tôn giáo lớn, số tín đồ đã chiếm khoảng 1/4 dân số). Do đó,
việc đề ra chính sách tôn giáo đúng đắn và thực hiện có hiệu quả chính sách đó là
một vấn đề hệ trọng, không những ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp và
nhu cầu của một bộ phận nhân dân, mà còn tác động không nhỏ đến tình hình
chính trị - kinh tế - xã hội của đất nước.


Câu 25: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ trong quản lý
nhà nước về tôn giáo.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ trong công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo được quy định tại Khoản 14 Điều 2 Nghị định 34/2017/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. Cụ thể bao gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác liên quan
trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo đối với các ngành, các cấp liên quan và các địa phương;
c) Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo
trình giảng dạy, văn hóa phẩm thuần túy tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được
Nhà nước cho phép hoạt động;
d) Hướng dẫn các tổ chức tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp
luật;
đ) Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức
sắc tôn giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;

làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế;
e) Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng và áp dụng
chính sách đãi ngộ đối với các tổ chức tôn giáo, cá nhân tham gia hoạt động tôn
giáo.
Câu 26: Trình bày những giải pháp cơ bản của Nhà nước trong đấu
tranh phòng chống sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
Để vô hiệu hoá sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam của các thế
lực thù địch thì giải pháp chung cơ bản nhất là thực hiện tốt chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là chính sách dân tộc, tôn giáo, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc,các tôn giáo, củng cố xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới theo mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hiện nay, chúng ta cần tập trung
vào những giải pháp cơ bản sau:
+ Một là, ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn
giáo của Đảng, Nhà nước về âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch cho toàn dân. Đây là biện
pháp đầu tiên, rất quan trọng
Nội dung tuyên truyền giáo dục phải mang tính toàn diện, tổng hợp. Hiện
nay cần tập trung vào phổ biến sâu rộng các chủ trương chính sách phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc, các tôn giáo; phổ biến pháp luật và giáodục ý thức chấp
hành pháp luật của nhà nước, khơi dậy lòng tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy truyền


thống đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc
+ Hai là, tăng cường xây dựng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng
cao nội lực, tạo nên sức đề kháng trước mọi âm mưu, thủ đoạn nham hiểm của kẻ
thù. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải dựa trên nền tảng khối liên minh
công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện đại đoàn kết phải lâu

dài, rộng rãi. Mở rộng, đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vai
trò của mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Kiên quyết đấu tranh loại trừ nguy cơ
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
+ Ba là, chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân
tộc, các tôn giáo. Đây cũng là một trong những giải pháp quan trọng, xét đến cùng
có ý nghĩa nền tảng để vô hiệu hoá sự lợi dụng của kẻ thù. Phải đẩy nhanh tiến độ
và hiệu quả các chương trình, dự án ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội miền núi,
vùng dân tộc, các tôn giáo; nhanh chóng xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, sức
khoẻ, bảo vệ bản sắc văn hóa các dân tộc. Khắc phục sự chênh lệch về phát triển
kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, các tôn giáo; sự kì thị, chia rẽ dân tộc, tôn giáo
+ Bốn là, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; của những người có uy
tín trong các dân tộc, tôn giáo tham gia vào trong các phong trào phòng chống sự
lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc chống páh cách mạng Việt Nam của các thế lực
thù địch. Tích cực xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc, vùng tôn giáo.
Thực hiện ưu tiên trong bồi dưỡng, đào tạo đội nguc cán bộ là người dân tộc thiểu
số, người có tôn giáo. Đổi mới công tác dân vận vùng dân tộc, tôn giáo theo
phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, vững chắc; sử dụng nhiều
phương pháp phù hợp với đặc thù từng dân tộc, tôn giáo
+ Năm là, chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng làm thất bại mọi âm
mưu, thủ đoạn lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng của các thế lực thù địch.
Cần thường xuyên vạch trần bộ mặt phản động của kẻ thù để nhân dân nhận rõ và
không bị lừa bịp. Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong
cuộc đấu tranh này
Kịp thời giải quyết tốt các điểm nóng liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn
giáo.Chủ động, kịp thời dập tắt mọi âm mưu, hành động lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo kích động lôi kéo đồng bào gây bạo loạn. Khi xuất hiện điểm nóng cần
tìm rõ nguyên nhân, biện pháp giải quyết kịp thời, không để lan rộng, không để kẻ
thù lấy cớ can thiệp, xử lí nghiêm minh theo pháp luật những kẻ cầm đầu, ngoan cố
chống phá cách mạng. Đồng thời kiên trì thuyết phục, vận động những người nhẹ
dạ, cả tin nghe theo kẻ xấu nay quay về với cộng đồng; đối xử khoan hồng, độ

lượng, bình đẳng với những người lầm lỗi đã ăn năn hối cải, phục thiện


Câu 27: Phân tích đặc điểm của các dân tộc thiểu số Việt Nam. Đặc
điểm nào cần quan tâm nhất trong hoạt động quản lý nhà nước? Tại sao?
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dân tộc thiểu số Việt Nam có các đặc điểm như sau:
1. Các dân tộc thiểu số Việt Nam có chung vận mệnh lịch sử, có truyền
thống đoàn kết
Vận mệnh lịch sử: dựng nước, giữ nước, chống giặc ngoại xâm, đập tan âm
mưu kẻ thù, âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc…
Truyền thống đoàn kết: là sức mạnh của dân tộc VN giúp đánh thắng kẻ
thù (Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Tổ quốc..)
2. Đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú trên một địa bàn rộng lớn, có vị
trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng
Đây là một đặc điểm quan trọng cần được quan tâm
Cư trú trên địa bàn rộng lớn: phân bố trên khắp cả nước.
Có vị trí quan trọng về:
+ Chính trị: ở biên giới, trung du miền núi tiếp giáp với các nước láng
giềng là cơ hội để giao lưu, giao thoa với các nước láng giềng từ đó mở rộng ra
khu vực và thế giới… Một số dân tộc thiểu sô như Khơ me, Chăm,,… có quan hệ
bà con thân tộc với một số dân tộc ở nước láng giềng => Giải pháp cho công tác
dân tộc phải kết hợp với công tác đối ngoại.
+ Kinh tế: Trung du miền núi là nơi tập trung nhiều khoáng sản trữ lượng
lớn, đa dạng.. Là nơi có nhiều công trình thủy điện, khu vực chăn nuôi gia súc
lớn…, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước.
+ Quốc phòng: Rừng núi là phên đạn, là căn cứ an toàn cho cách mạng;
vùng cao – vùng nhạy cảm đất nước, vấn đề an ninh biên giới, là khu vực để giữ
đất, bảo vệ an ninh biên giới. Là phên đạn thời chống Pháp, Mỹ, những địa đạo bảo

vệ bộ đội, người dân….
3. Các dân tộc thiểu số nước ta có số lượng dân cư không đồng đều,
sống xen kẽ là chủ yếu
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam là biểu hiện của sự đoàn
kết, “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”, thúc đẩy sự hòa hợp, tin
cậy, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường hợp tác và xích lại gần nhau hơn trong
lao động sáng tạo, đời sống vật chất, tinh thần, sinh hoạt văn hóa, hôn nhân gia
đình, đi tới xóa bỏ cách biệt giữa các dân tộc và các vùng dân cư.
Sống xen kẽ có sự giao lưu, giao thoa văn hóa, giao lưu học hỏi giữa các dân
tộc => có thể có xung đột, mâu thuẫn giữa các dân tộc => kẻ thù lợi dụng để gây
chia rẽ dân tộc.


4. Các dân tộc có sự phát triển không đồng đều
Các dân tộc thiểu số tại Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát triển
kinh tế, xã hội không đồng đều, với sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống, mức
sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau.
Chênh lệch về mọi mặt cả về kinh tế, tri thức..=> kém bền vững về khối đại
đoàn kết dân tộc, vì vậy Nhà nước cần phải nhanh chóng đưa vùng sâu vùng xa
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, thiếu đất, thiếu việc làm…
5. Các dân tộc nước ta có sắc thái văn hóa phong phú và đa dạng
nhưng thống nhất trong bản sắc văn hóa của các dân tộc VN.
Đa dạng về phong tục, tập quán, ngôn ngữ, văn hóa, chữ viêt, trang phục,
trang sức, văn hóa dân gian truyền thống…=> bản sắc văn hóa đang dần bị mai
một, mất đi.
Thống nhất: dùng tiếng Việt là ngôn ngữ chung của giao tiếp.
Ví dụ: Người Cơ Tu (còn gọi là người Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca-tang) là
một dân tộc sống ở trung phần Việt Nam và Hạ Lào. Dân số người Cơ Tu có
khoảng trên 76 nghìn người. Tại Việt Nam người Cơ Tu là một trong số 54 dân tộc
tại Việt Nam.

Đặc điểm cần quan tâm nhất trong hoạt động quản lý nhà nước là:
Câu 29: Phân tích đặc điểm: “Đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta
cư trú trên một địa bàn rộng lớn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế,
chính trị, an ninh, quốc phòng”. Đặc điểm đó đặt ra yêu cầu gì đối với quản lý
nhà nước về dân tộc thiểu số và miền núi?
Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định
05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như sau: “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc
có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú trên một địa bàn rộng lớn, có vị trí
quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng:
Đây là một đặc điểm quan trọng cần được quan tâm
Cư trú trên địa bàn rộng lớn: phân bố trên khắp cả nước.
Có vị trí quan trọng về:
+ Chính trị: ở biên giới, trung du miền núi tiếp giáp với các nước láng
giềng là cơ hội để giao lưu, giao thoa với các nước láng giềng từ đó mở rộng ra
khu vực và thế giới… Một số dân tộc thiểu sô như Khơ me, Chăm,,… có quan hệ
bà con thân tộc với một số dân tộc ở nước láng giềng => Giải pháp cho công tác
dân tộc phải kết hợp với công tác đối ngoại.
+ Kinh tế:
Các dân tộc thiểu số cư trú dọc biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam có nhiều
cửa ngõ thông thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.


×