Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

NỘI DUNG ôn THI KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH đối với THÍ SINH dự TUYỂN GIÁO VIÊN bậc mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.56 KB, 35 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI
KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH
DÙNG CHO TUYỂN VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY MẦM NON
TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2017

1. Thiết kế bài giảng (soạn giáo án)
1.1. Mục đích, yêu cầu của việc soạn giáo án
Giờ dạy – học trên lớp hiện nay được xác định là thành công chỉ khi nào giờ
học đó phát huy được tính năng động, chủ động, tích cực của người học. Người
học phải được hoạt động. Giờ học không nhồi nhét kiến thức. Muốn vậy, giáo viên
(GV) phải xây dựng chiến lược dạy học, con đường tất yếu phải là thiết kế hoạt
động của thầy và trò trên lớp. Các hoạt động phải được tính toán kỹ, sự hoạch
định, trù liệu của GV càng chu đáo bao nhiêu thì khả năng thành công của giờ dạy
càng cao bấy nhiêu. Như vậy, mục đích của việc soạn giáo án là nhằm nâng cao
chất lượng giờ dạy – học trên lớp; thực hiện tốt mục tiêu bài học.
Một giáo án tốt phải thể hiện được các yêu cầu:
- Thể hiện được đầy đủ nội dung bài học và giúp đảm bảo trật tự khoa học
của thông tin, đưa ra kĩ năng học tập được sử dụng trong giờ và các phương tiện
hỗ trợ cần thiết theo yêu cầu. Việc cung cấp thông tin theo một trật tự khoa học sẽ
giúp trẻ hiểu và nhớ những thông tin đó một cách khoa học;
- Giúp người thầy quản lí thời gian dành cho mỗi đơn vị bài học được tốt
hơn;
- Vạch ra rõ ràng đơn vị bài học cần được chú trọng – phần trọng tâm mà trẻ
bắt buộc phải biết – từ đó cô sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh khung thời gian,
tăng giảm nội dung giảng dạy đề phòng các trường hợp cháy giáo án, thừa thời
gian…;
- Lựa chọn được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với nội dung,
tính chất của bài học và đối tượng học;
- Chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kỹ
năng, gắn với thực tiễn cuộc sống.
1.2. Các bước thiết kế một giáo án


- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác
định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không
thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu
cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó
giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt trẻ tìm hiểu, vận dụng
những kiến thức, kỹ năng; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho trẻ
những bài học gì).
1


- Bước 2: Nghiên cứu Chương trình GDMN và các tài liệu liên quan để:
hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kỹ
năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở trẻ; xác định trình tự logic của
bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong
Chương trình còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Trước hết nên
đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong Chương trình để hiểu,
đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu
rộng nội dung bài học. Mỗi GV không chỉ có kỹ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu
cần đọc mà cần có kỹ năng định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. GV
nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và
GV tin cậy. Việc đọc Chương trình, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể
chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức,
kỹ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những
thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng và
dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng
mạch kiến thức, kỹ năng.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc Chương trình và các tư liệu là đúc kết
được phạm vi, mức độ kiến thức, kỹ năng của từng bài học sao cho phù hợp với

năng lực của học sinh và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi
chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ
năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, cô sẽ phác họa những nội dung và trình tự
nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch
kiến thức, kỹ năng, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp trẻ nhận thức,
khám phá, vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài một cách thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của trẻ, gồm:
xác định những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã có và cần có; dự kiến những khó
khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học, cô không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu
trẻ để lựa chọn phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học và đánh
giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, cô phải lường
trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của trẻ. Nói cách khác,
tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của trẻ, được xuất
phát từ : những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã có; những kiến thức, kỹ năng mà trẻ
chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập
của trẻ. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do
không dự kiến trước, cô đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của trẻ
với những biểu hiện rất đa dạng.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp trẻ học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học, cô phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
2


sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn;

tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho
trẻ.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước giáo viên bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của
cô và hoạt động học tập của trẻ.
1.3. Cấu trúc giáo án
Tên chủ đề:…………………..
Tên hoạt động:...................
Ngày soạn:..............Lớp: ..........
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ:
B. Chuẩn bị:
C. Tiến hành hoạt động học tập:
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
Hoạt động 3:
Hoạt động n:
D. Rút kinh nghiệm (đánh giá tổ chức hoạt động học)
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong
1.4. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung
- Mục tiêu bài học: + Nêu rõ yêu cầu trẻ cần đạt về KT, KN, thái độ; + Các
mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GVchuẩn bị các thiết
bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy học
(máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết;
+ Hướng dẫn trẻ chuẩn bị bài học.
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt

động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động ; + Mục tiêu
của hoạt động; + Cách tiến hành hoạt động; + Thời lượng để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ trẻ cần có sau hoạt động; những
tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những
sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù
hợp;...

3


- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc trẻ cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị
cho việc học bài mới.
1.5. Các bước thực hiện giờ dạy học (triển khai giáo án khi lên lớp).
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a. Ổn định tổ chức: Giáo viên khơi gợi hứng thú và lôi cuốn sự chú ý của trẻ
vào nhiệm vụ học tập
b. Tổ chức dạy và học bài mới
- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt
được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho trẻ.
- Cô tổ chức, hướng dẫn trẻ suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội
dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.
c. Luyện tập
Cô hướng dẫn trẻ luyện tập khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông
qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình
thức khác nhau.
d. Kết thúc hoạt động:
- Hoạt động này nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng vừa tiếp thu, trải nghiệm
của trẻ thông qua việc sử dụng trò chơi, đặt câu hỏi, nhận định...có tính chất tổng
kết các nội dung cốt lõi của hoạt động.

- Trẻ có cơ hội củng cố kiến thức, kỹ năng vừa trải nghiệm trong một tình
huống khác.
* Lưu ý: Trên đây là các bước cơ bản thực hiện hoạt động học (đối với trẻ
mẫu giáo), hoạt động chơi - tập có chủ định (đối với trẻ nhà trẻ), khi tổ chức hoạt
động cho từng độ tuổi, từng môn học của từng lĩnh vực có tính đặc thù khác nhau,
giáo viên cần vận dụng phương pháp phù hợp.
2. Phương pháp dạy học tích cực
2.1. Một số vấn đề chung của phương pháp dạy học tích cực
2.1.1. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực học tập là gì?
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm
lĩnh tri thức.
Tính tích cực nhận thức do đâu mà có?
Tính tích cực nhận thức liên quan trước hết với động cơ học tập.
- Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
- Hứng thú là tiền đề của tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực.
Tính tích cực nhận thức có tác dụng như thế nào?
- Tính tích cực nhận thức sản sinh nếp tư duy độc lập.
4


- Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo.
- Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự
giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
Những dấu hiệu nào biểu hiện tính tích cực nhận thức?
Tính tích cực nhận thức thể hiện ở những dấu hiệu:
- Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Bổ sung các câu trả lời của bạn.

- Thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra;
- Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ;
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới;
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học;
- Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…
Các cấp độ thể hiện tính tích cực nhận thức?
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của GV, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề, tìm cách giải quyết khác nhau về một vấn
đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
Tính tích cực học tập trong giáo dục mầm non được hiểu như thế nào?
- Học tích cực trong GDMN được hiểu là trẻ được tích cực hoạt động với
các đồ vật, đồ chơi cùng mối liên hệ với thực tế và con người… trong môi
trường gần gũi xung quanh để hình thành nên những hiểu biết của bản thân.
- Học tích cực trong GDMN gồm có 5 thành phần:
+ Các vật liệu được sử dụng theo nhiều cách
+ Trẻ tìm hiểu, thao tác, kết hợp, làm biến đổi các vật liệu một cách tự do
+ Trẻ tự lựa chọn những gì trẻ muốn làm (sự lựa chọn)
+ Trẻ mô tả những gì trẻ đang làm bằng chính ngôn ngữ của trẻ (ngôn ngữ)
+ Người lớn khuyến khích trẻ nêu vấn đề, giải quyết các tình huống.
- Những biểu hiện tích cực của trẻ mầm non:
+ Trực tiếp hành động trên đồ dùng, đồ chơi.
+ Tự lực giải quyết vấn đề hay tình huống đến cùng.
+ Tích cực tư duy (tham gia suy luận, suy đoán, phỏng đoán, kết luận
vấn đề...).
+ Trẻ thích hoạt động tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm bằng sự phối
hợp các giác quan: nhìn, nghe, ngửi, sờ, nếm (nếu có thể) đối tượng nhận
thức.
+ Sẵn sàng hợp tác với các bạn trong nhóm, lớp.
+ Trẻ hay nêu câu hỏi thắc mắc với cô và bạn như: Ở đâu? Tại sao? Để

làm gì? Làm như thế nào?... và ra sao được cô giáo giải thích cặn kẽ.
+ Trẻ thích mô tả, kể lại, trình bày những suy nghĩ, hiểu biết của mình
5


bằng nhiều cách khác nhau: lời nói, hành động, tranh vẽ, kí hiệu...
+ Trẻ chủ động, độc lập thực hiện các nhiệm vụ được cô giáo giao hoặc
tự chọn.
+ Trẻ tập trung chú ý và kiên trì trong quá trình hoạt động, giải quyết
các tình huống của cô giáo đặt ra hoặc tự trẻ chọn nếu được sự cho phép của
cô giáo.
2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với
tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Để dạy học
theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp
thụ động. Vì vậy, PPDH tích cực không làm giảm sút vai trò của GV trong quá
trình dạy học.
* PPDH tích cực trong giáo dục mầm non được hiểu như thế nào?
Phương pháp dạy học tích cực chính là việc sử dụng và phối hợp một cách
khéo léo, hợp lí các phương pháp dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa
hoạt động tích cực nhận thức và sự hợp tác của người học. Trong giáo dục
mầm non cũng vậy, phương pháp dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ
các phương pháp truyền thống, mà là sử dụng hợp lí và có hiệu quả các
phương pháp dạy học truyền thống như: phuơng pháp trực quan (quan sát,

xem tranh, ảnh, tham quan, xem phim hay bằng hình..sử dụng các giác
quan vào khám phá sự vật hiện tượng (sờ mó, ngửi, nếm, nghe...); phương
pháp dùng lời (kể chuyện, đàm thoại, trò chuyện, giải thích, nêu vấn đề, thảo
luận, đặt câu hỏi, thuyết trình...); phương pháp thực hành, (dùng tình cảm,
chơi trò chơi, làm bài lập, thí nghiệm, thực nghiệm, thực hành trải nghiệm,
làm theo mẫu...). Mỗi phương pháp đều có những ưu việt riêng và chứng đều
có các khả năng:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Tạo mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ vói trẻ, trẻ với giáo viên.
- Tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, phái triển tư duy
sáng tạo.
- Khuyến khich trẻ tích cực hoạt động cá nhân và hoat động trong
nhòm/lớp.
- Rèn luyện phương pháp tự học, tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân.
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non không
phái là một phuơng pháp hoàn toàn mới, mà chính là sự kế thừa và phát huy
tối đa những ưu điểm và khả năng có sẵn của các phương pháp truyền thống,
6


đồng thời phối hợp các phương pháp đỏ trong quá trình tổ chúc các hoạt
động cửa tre một cách hợp lí, nhằm phát huy cao độ tính tích cục, chủ động,
tư duy sáng tạo cửa tre.
*Bản chất của phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non
- Lấy trẻ làm trung lâm; chuyển trọng tâm từ hoạt động dạy của giáo
viên sang hoạt động tìm tòi, khám phá, trải nghiệm của trẻ.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ và của giáo viên.
- Phát huy tính năng động, khả năng thích ứng với môi trường; tạo cơ
hội phát triển các kỹ năng giao tiếp của trẻ.
- Kế thừa có phát triển kỹ năng và phương pháp dạy học truyền thống và

ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại.
- Giáo viên cùng với trẻ khởi xướng các hoạt động, trẻ được khuyến
khích tham gia tích cực vào quá trình giáo dục.
- Trẻ học chính qua chơi, khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm với sự tham
gia của các giác quan.
- Trẻ được chọn góc chơi, thảo luận với bạn, được vẽ, nặn, xây dựng hoặc
cắt, dán làm ra sản phẩm do chúng sáng tạo chứ không phải do giáo
viên làm hộ.
- Trẻ học từ trải nghiệm thực tế và gắn với cuộc sống thực. Do đó trẻ hiểu
bản chất của sự vật hiện tượng và biết cách áp dụng những hiểu biết
mang tính tích hợp vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc
sống.
- Giáo viên đồng vai trò “trung gian", tổ chức môi trường tạo điều kiện
cho trẻ hoạt động nhằm phát huy hứng thú, nhu cầu, kinh nghiệm và
mặt mạnh của mỗi trẻ.
- Giáo viên xác định chủ đề, lên kế hoạch lồng ghép các hoạt động cho trẻ
tự trải nghiệm, tìm hiểu, khám phá, nhận thức phù hợp với trình độ
phát triển của mỗi trẻ.
* Đặc điếm của phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non:
Phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non có những đặc điểm cơ bản
sau:
- Dạy và học thông qua việc tổ chức các hoạt động của trẻ.
- Trẻ học chính qua chơi, khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm với sự tham
gia của các giác quan.
- Tăng cường các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, tạo điều kiện cho
trẻ phát triển mối quan hệ giao tiếp trong các hoạt động của trẻ.
- Phối hợp hợp lí, khéo léo các phương pháp khi tổ chức các hoạt động
cho trẻ.
- Phối hợp đánh giá thường xuyên giữa giáo viên và tự đánh giá của trẻ.
- Giáo viên hướng dẫn và tạo điều kiện để trẻ tự đánh giá, tự điều chỉnh

cách học, đồng thời tham gia đánh giá lẫn nhau.
7


-

-

-

Sử dụng hợp lí các điều kiện cần thiết và phương tiện sẵn có ở
trường/lớp /địa phương khi tổ chức các hoạt động cho trẻ.
* Ý nghĩa của phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của trẻ.
Giúp trẻ phát triển cách học của mình, đặc biệt là cách tự học, tự tìm
tòi, khám phá sự vật hiện tượng xung quanh trẻ.
Phát huy được tinh thần hợp tác, tương trợ và tôn trọng lẫn nhau trong
nhóm bạn bè của trẻ.
Kích thích động cơ bên trong của trẻ, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú cho trẻ.
Tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, được phát triển các kỹ năng và vận
dụng những hiểu biết của trẻ vào thực tiễn. Đồng thời giúp trẻ hòa
nhập, thích ứng với cuộc sống.
Phát triển những phẩm chất cá nhân như tính kiên trì, lòng nhẫn nại, ý
thức tập thể.
Sự khác nhau giữa PPDH thụ động với PPDH tích cực
PPDH thụ động

PPDH tích cực


- Tập trung vào các hoạt động của cô - Tập trung vào các hoạt động của trẻ
giáo
- Cô giáo tổ chức các hoạt động học tập
- Cô giáo thuyết trình, diễn giải các nội cho trẻ, xác định chủ đề, lên kế hoạch,
dung kiến thức theo trình tự bài soạn lồng ghép hoạt động, phát huy hứng thú,
sẵn. Nội dung giáo dục được di chuyển tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ. Nội
từ trên xuống dưới theo mục đích giáo dung giáo dục xuất phát từ nhu cầu hứng
dục
thú của trẻ
- Cô nói nhiều và làm thay cho trẻ

- Trẻ lắng nghe 1 cách thụ động

- Trẻ là người khởi xướng các hoạt động
chọn góc chơi, thảo luận với bạn, trải
nghiệm, tìm kiếm, khám phá, tự làm, tự
trình bày ý kiến của mình…
- Trẻ được khuyến khích và tự mình
tham gia tích cực vào quá trình hoạt
động giáo dục, tìm tòi, khám phá, trải
nghiệm bằng các giác quan.
- Giao tiếp cô↔ trẻ, trẻ ↔trẻ.

- Trẻ chủ động thực hiện các hoạt động
học tập cá nhân hoặc theo nhóm dưới sự
hướng dẫn của cô để hoàn thành nhiệm
- Giao tiếp từ cô → trẻ
vụ học tập, huy động vốn kinh nghiệm
- Trẻ công nhận những nội dung, kiến của trẻ.
thức theo diễn giải của cô

- Đánh giá trên cơ sở vận dụng kiến thức
8


PPDH thụ động

PPDH tích cực

vào thực tế cuộc sống: Vui chơi, học tập,
- Đánh giá trên cơ sở tái hiện kiến thức …
theo yêu cầu của cô
- Đánh giá của cô kết hợp với tự đánh
- Cô giáo nhận xét, bổ sung câu trả lời giá của trẻ.
của trẻ là chủ yếu. Cô giáo đánh giá là
chính
* Để áp dụng tốt PPDH tích cực trong GDMN, giáo viên cần làm như
thế nào?
- Để áp dụng tốt PPDH tích cực trong GDMN, giáo viên cần làm:
+ Dựa vào vốn kinh nghiệm của trẻ, khai thác khả năng hoạt động của trẻ,
tạo cơ hội để trẻ phát triển khả năng tự khám phá, tìm tòi, trải nghiệm… đối tượng
nhận thức
+ Tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ phát triển,
thích ứng, hòa nhập với cuộc sống xung quanh
+ Kích thích động cơ bên trong của trẻ, gây hứng thú, lôi cuốn trẻ vào các
hoạt động; tạo các tình huống có vấn đề cho trẻ hoạt động, đặc biệt là hoạt động nhận
thức
+ Khuyến khích trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động và trải nghiệm, tự
hoàn thiện. Tôn trọng sự suy nghĩ sáng tạo của trẻ, chống gò ép, áp đặt làm trẻ thụ
động
+ Phát hiện những biểu hiện tích cực hoạt động của trẻ để tạo tình huống

cơ hội và khuyến khích trẻ tham gia hoạt động. Các biểu hiện tích cực hoạt động
của trẻ thường được thể hiện như:
=> Trẻ thích hoạt động tìm hiểu, khám phá trải nghiệm bằng sự phối
hợp các giác quan: Nhìn, nghe, ngửi, sờ, nếm…
=> Trẻ hay nêu câu hỏi thắc mắc như: Ở đâu? Tại sao? để làm gì?
=> Trẻ tập trung chú ý và kiên trì trong quá trình hoạt động, giải
quyết các tình huống đặt ra đến cùng.
- Giáo viên cần lưu ý:
+ Tổ chức môi trường giáo dục và chế độ sinh hoạt hằng ngày sao cho
phong phú
+ Xây dựng bầu không khí giao tiếp tích cực
+ Khuyến khích trẻ tự giải quyết vấn đề, tự diễn đạt những suy nghĩ bằng
lời nói…
+ Quan sát, giúp trẻ hành động tốt và có hiệu quả hơn
+ Có kế hoạch hoạt động dựa trên hứng thú và khả năng hiểu biết của trẻ
- Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, khi áp dụng
PPHD tích cực trong GDMN, GV cần thực hiện 5 nội dung sau:
+ Thông qua việc tổ chức các hoạt động của trẻ
9


+ Phối hợp hợp lý các phương pháp khi tổ chức các hoạt động của trẻ
+ Phối hợp hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm
+ Phối hợp đánh giá thường xuyên của cô giáo và tự đánh giá của trẻ
+ Áp dụng PPDH tích cực trong GDMN cần thiết có các điều kiện thực hiện
hợp lý.
2.1.3. Điều kiện và phương tiện hỗ trợ áp dụng PPDH tích cực
+ Các điều kiện:
- GV phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những nhiệm vụ đa dạng,
phức tạp của mình trong quá trình CS – GD trẻ, đồng thời, phải có trách nhiệm,

nhiệt tình, tận tụy với công việc. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV phải
rộng và sâu, có kĩ năng ứng xử linh hoạt với các tình huống sư phạm và giải quyết
được những vấn đề nảy sinh trong quá trình giáo dục trẻ.
- Trẻ được tạo điều kiện để dần dần thích ứng với phương pháp tích cực
như: tự giác, độc lập suy nghĩ, có trách nhiệm hoàn thành những nhiệm vụ vui
chơi – học tập của mình, biết cách và có thói quen tự học mọi nơi, mọi lúc.
- Chương trình, tài liệu hướng dẫn phải tạo điều kiện cho cô và trẻ tổ chức
các hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo
- Bổ sung trang thiết bị hoạt động vui chơi – học tập cho GV và trẻ để GV
và trẻ độc lập hoạt động cá nhân hoặc theo hoạt động theo nhóm.
- Thay đổi cách đánh giá trẻ và GV để phát huy trí thông minh, sáng tạo của
trẻ; khuyến khích trẻ vận dụng những hiểu biết của trẻ vào thực tế; bộc lộ những
cảm xúc, thái độ của trẻ về bản thân, bạn bè, gia đình, cộng đồng.
+ Sử dụng hợp lý các đồ dùng trực quan như là phương tiện hỗ trợ có hiệu
quả cho GV khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực
- Tận dụng phương tiện sẵn có trong môi trường tự nhiên – xã hội ở địa
phương như cây, con, hoa quả… ở vườn cây, bồn hoa, công viên, bể cá, trại chăn
nuôi, các công trình văn hóa… gần lớp học nhưng phải đảm bảo yêu cầu về nhận
thức, an toàn, thẩm mĩ…
- Phải có những đồ dùng tự tạo như tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, sơ đồ, bảng
biểu… Có thể làm đồ dùng bằng nhiều cách khác nhau, bằng nhiều loại chất liệu
khác nhau, phong phú về thể loại, đẹp về hình thức… Khuyến khích sử dụng lại
các sản phẩm do trẻ làm ra trong hoạt động này để phục vụ cho việc giảng dạy học
tập trong các hoạt động khác. Không nên cho trẻ sử dụng nhiều các đồ dùng do Gv
làm mà nên tạo điều kiện cho trẻ cùng tham gia làm. Đây chính là thể hiện của đổi
mới trong việc sử dụng đồ dùng đồ chơi như thế nào cho hiệu quả.
VD: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề giao thông, đầu tuần, GV cho trẻ thảo
luận những kinh nghiệm của trẻ về các phương tiện giao thông đường bộ, đường
hàng không, đường thủy. Tiếp theo GV cùng hướng dẫn trẻ cùng gấp tàu, thuyền;
cho trẻ vẽ tranh về biển rồi dán các con thuyển lên tranh; trẻ gấp ô tô hoặc cắt ô tô

trên các tạp chí, sách tranh; sau đó, dán tranh về giao thông ở thành thị hoặc ở
nông thôn. Những ngày tiếp đó, trẻ tiếp tục khám phá nội dung của chủ đề
10


phương tiện giao thông trên các tranh GV và trẻ cùng làm ra. Điều này sẽ làm cho
trẻ hứng thú học hỏi.
Trong quá trình làm ra sản phẩm, trẻ không chỉ phát triển kiến thức về giao
thông mà cả kĩ năng về các mặt như: vận động, ngôn ngữ, toán, tạo hình…
- Đồ dùng tự nhiên và đồ dùng tự tạo rất phong phú. GV cần lựa chọn đồ
dùng phù hợp với nội dung, yêu cầu và khả năng nhận thức của trẻ. Các đồ dùng
có thể bổ sung cho nhau để giúp phát huy được tính sáng tạo của trẻ
- GV cần sử dụng đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng cách để tạo cho trẻ
hứng thú nhận thức, tập trung vào đối tượng nhận thức, thu hút trẻ hoạt động tích
cực. Khi cho trẻ tri giác đối tượng qua đồ dùng trực quan, Gv cần chú ý đến đặc
điểm mang tính tổng thể, các phần chính, phần phụ của đối tượng được quan sát.
- Trong quá trình hướng dẫn nếu có sử dụng đồ dùng trực quan, GV cần huy
động tối đa các giác quan của trẻ nhằm giúp trẻ nhận thức đối tượng 1 cách phong
phú, chính xác, thu hút trẻ đi sâu tìm tòi, khám phá đối tượng và tính tích cực của
trẻ sẽ được phát huy cao.
- Khi trình bày đồ dùng trực quan, GV phải làm mẫu và giải thích ngắn gọn,
hợp lí; kết hợp với hệ thống câu hỏi với lời chỉ dẫn có định hướng cụ thể
- Khi sử dụng đồ dùng trực quan, GV cần xuất phát từ mục đích, yêu cầu,
nội dung, phương pháp của chủ đề hoặc đối tượng cho trẻ làm quen để lựa chọn đồ
dùng cho hợp lý. GV cần sử dụng đồ dùng trực quan với số lượng vừa đủ, tránh
quá nhiều, gây rối loạn, hoặc làm phân tán sự chú ý của trẻ vào đối tượng quan sát.
- Trong quá trình hướng dẫn 1 chủ đề, GV cần tránh sử dụng đồ dùng trực
quan quá lâu. Khi đã sử dụng đồ dùng trực quan 1 thời gian hợp lý, GV cần
chuyển sang các hình thức khác. Bước chuyển đó cần có vật trung gian thay thế
mô hình, sơ đồ, kí hiệu.

2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
2.2.1. Phương pháp động não
a. Khái niệm
Động não là phương pháp giúp cho trẻ trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
b. Cách tiến hành
Có thể tiến hành theo các bước sau:
- Giáo viên (GV) nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được
tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ trẻ phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến
nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của trẻ, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không.
c. Những yêu cầu sư phạm
11


- Phương pháp động não có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề nào,
song đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong cuộc sống thực
tế của trẻ.
- Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn.
- Tất cả mọi ý kiến đều cần được GV hoan nghênh, chấp nhận mà không
nên phê phán, nhận định đúng, sai ngay.
- Cuối giờ thảo luận GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự
tham gia chung của tất cả trẻ.
- Động não không phải là một phương pháp hoàn chỉnh mà chỉ là sự khởi
đầu. Một khi danh sách các câu trả lời đã được hoàn thành, cần phải cho cả lớp
dùng danh sách này để xác định xem câu trả lời nào là sai.

- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên trẻ đặc biệt là những em nhút nhát,
trở nên bạo dạn hơn; trẻ học được cách trình bày ý kiến của mình biết lắng nghe
có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp trẻ dễ hoà nhập vào cộng động nhóm, tạo
cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
2.2.2. Phương pháp hoạt động nhóm nhỏ
a. Khái niệm: Phương pháp dạy học theo nhóm là gì?
- Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà trong nhóm trẻ có thể trao
đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập
- Dạy học theo nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó giáo viên chia trẻ
thành các nhóm nhỏ, cùng nhau giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó
giúp trẻ tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm giúp trẻ phát triển kĩ
năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của trẻ. Qua đó phát triển
nhân cách cho trẻ.
b. Bản chất của phương pháp dạy hoạt động nhóm
- Làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng trẻ và bổ
sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu.
- Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy
học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế
được các hoạt động giúp trẻ lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất.
- Là hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực của trẻ.
- Với hình thức này, trẻ được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, tiếp
thu kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV.
- Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến
thức mà trẻ đã tích lũy, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến
thức vào thực tế cuộc sống.
c. Ưu nhược điểm của phương pháp dạy hoạt động nhóm
 Ưu điểm:
- Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng trẻ quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả hoạt động sẽ tăng lên nhất là lúc phải
12



giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các
cá nhân để hoàn thành công việc.
- Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm, nhưng mỗi
cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu
chung: Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng
chuẩn bị cho trẻ thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm
việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng.
- Tất cả các trẻ trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh
nghiệm của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo
viên có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các trẻ có dịp trao đổi
nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
 Nhược điểm:
- Dạy học theo nhóm có thể gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo
viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kỷ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho
trẻ.
- Nhiều trẻ không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của
mình với giáo viên hơn là với bạn.
- Trong nhóm có thể có 1 số trẻ tích cực, số khác ỷ lại vào các bạn trong
nhóm.
- Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian, khó có thể đánh giá trên kết
quả thảo luận của nhóm. Vì vậy cô giáo cần kết hợp đánh giá của cô với đánh giá
của trẻ.
d. Nội dung dạy trẻ hoạt động nhóm
- Dạy trẻ biết phát biểu ý kiến của mình: Trẻ phải tự nói lên suy nghĩ của
mình trong khi làm việc nhóm, đồng thời đưa ra ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý
khi giải quyết vấn đề đó.
- Dạy trẻ biết tôn trọng ý kiến của bạn: Hướng dẫn cho trẻ cách thức giải
quyết vấn đề, không được bác bỏ ý kiến của bạn trong khi làm việc, phải thống

nhất cả nhóm để có kết quả cuối cùng.
- Dạy trẻ phân chia công việc: Khi thực hiện làm việc nhóm, dạy trẻ cách
phân công công việc cụ thể cho từng bạn, trẻ không có quyền giành việc của bạn
nếu không được nhóm phân công.
- Dạy trẻ biết hợp tác với bạn: Trẻ nếu biết nhiều sẽ thường xảy ra trường
hợp ôm việc và không muốn bạn cùng làm, dạy trẻ biết hợp tác cho bạn chơi và
làm việc cùng để khuyến khích giao lưu cũng như giáo dục trẻ quan tâm đến người
khác.
- Dạy trẻ cách diễn đạt ý tưởng của cả nhóm: Khi sản phẩm được thực hiện
xong, cả nhóm phải nói lên ý tưởng sản phẩm của mình, điều này bắt buộc trẻ phải
thống nhất các bạn trong nhóm đồng ý hoặc không đồng ý trước khi nói với tập thể
e. Yêu cầu thực hiện phương pháp tổ chức hoạt động nhóm:
- Cần kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm với các phương pháp đặc
trưng chơi mà học, học mà chơi trên cơ sở nội dung bài học. Các phương pháp
13


này phát huy tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ dưới sự tổ chức chỉ
đạo của cô giáo.
- Cô giáo cần có sự nhiệt tính, có vốn sống để lựa chọn và kết hợp hài hoà
các phương pháp nhằm đạt hiệu quả cao.
- Lớp học được chia làm 4-6 nhóm mỗi nhóm có khoảng 6-8 trẻ.
- Nhóm tự bầu ra 1 nhóm trưởng để điều khiển hoạt động của nhóm.
- Mỗi trẻ trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại 1 vài bạn
có năng động, các bạn trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau tìm hiểu vấn đề trong không
khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết
quả chung của cả lớp.
- Đến khâu trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp, nhóm cử 1 đại
diện hoặc nhóm trưởng phân công thành viên trình bày.
 Cách tổ chức: Có 3 bước

a) Làm việc chung của cả lớp.( theo sự gợi mở của cô)
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Thông báo thời gian làm việc.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để việc thảo luận đạt hiệu quả, giáo
viên cần xác định mục đích chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian,
nghĩa là làm cho trẻ hiểu ý nghĩa một cách sơ đẳng nhất, mục đích việc sắp làm,
nắm vững các bước thực hiện và biết trước thời gian cần thực hiện nhiệm vụ bao
lâu.
b) Làm việc theo nhóm:
- Phân công trong nhóm.
- Trao đổi ý kiến , thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Sau khi xác định nhiệm vụ cần thực hiện trẻ thực hiện nhiệm vụ theo cá
nhân, sau đó trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm để rút ra vấn đề chung cuối cùng
đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình.
c) Thảo luận tổng kết trước lớp :
- Các nhóm báo cáo kết quả -Thảo luận chung .
- Giáo viên nhận xét, bổ sung tổng kết khi thời gian thảo luận kết thúc giáo
viên tổ chức để đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm
khác nêu nhận xét bổ sung.
Nếu kết quả thảo luận của các nhóm chưa thống nhất, giáo viên đưa vấn đề
ra thảo luận chung cả lớp rồi mới đưa ra đáp án đúng, hoàn chỉnh kiến thức cho trẻ
đồng thời đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm
2.2.3. Phương pháp dạy học khám phá
a. Khái niệm: Phương pháp dạy học khám phá là phương pháp trong đó
giáo viên tổ chức cho trẻ tìm tòi, phát hiện, khám phá tri thức, cách thức hành
động mới nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề của trẻ.
Phương pháp dạy học này chú ý đến từng cá nhân trẻ, coi trọng việc nâng cao
14



nâng lực bản thân mọi trẻ trên cơ sỏ khuyến khích trẻ hoạt động hợp tác theo
nhóm, lớp để giải quyết vấn đề. Giáo viên giữ vai trò là trọng tài, cố vấn, điều
khiển, hướng dẫn, tổ chức giúp trẻ tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới đồng
thời là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân tích các ý kiến
đổi lập của trẻ, từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết và khắc sâu những tri thức
cần nắm vững. Hay nói cách khác, trong dạy học khám phá, trẻ đóng vai trò là
người phát hiện còn giáo viên đóng vai trò là chuyên gia tổ chức cho trẻ hoạt động.
* Quy trình thực hiện:
- Lụa chọn nội dung vấn đề/tình huống (luôn đảm bảo tính vừa sức đối với
trẻ).
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ (đồ chơi, đồ dùng trực quan...) và những
điều kiện cần thiết để trẻ tự tìm tòi khám phá.
- Tổ chức cho trẻ làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm.
- Khuyến khích trẻ tự tìm tòi khám phá, đưa ra các phát hiện, cách giải
quyết có thể.
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có.
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết của cá nhân trẻ, của nhóm
trẻ.
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất.
- Kết luận về nội dung của vấn đề, làm cơ sở cho trẻ tụ kiểm tra, tự điều chỉnh.
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
2.2.4. Phương pháp đóng vai
a. Khái niệm
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho trẻ thực hành “ Làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng
dạy nhằm giúp trẻ suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một
sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính
của phương pháp này và hơn thế điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần
diễn ấy.

Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm như :
- Trẻ được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho trẻ.
- Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của trẻ .
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của trẻ theo hướng tích cực.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các
vai diễn.
b. Cách tiến hành
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:

15


- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi
nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét, thường thì thảo luận bắt đầu về cách ứng xử của
các nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ mở rộng phạm vi
xem thảo luận những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề và vở diễn chứng
minh.
- GV kết luận
c. Yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục học để cùng
chung sống, phù hợp với lứa tuổi, trình độ trẻ và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “ Kịch bản” , lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc

đề.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi
đóng vai.
2.2.5. Phương pháp đàm thoại
a. Khái niệm: Đàm thoại là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra một hệ
thống câu hỏi để trẻ trả lời, trao đổi với giáo viên và các bạn trong lớp. Qua đó,
trẻ lĩnh hội được nội dung bài học. Đàm thoại không phải là một phuơng pháp
dạy học mới, tuy nhiên, nếu sử dụng phù hợp sẽ tăng cường các hoạt động, phát
huy đựợc tính tích cực nhận thức của trẻ.
Phương pháp đàm thoại có nhiều ưu điểm như :
- Đàm thoại giúp giáo viên hiểu và gần gũi với trẻ hơn; thu đuợc những
thông tin từ phía trẻ nhanh, gọn hơn; trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với trẻ.
- Đàm thoại tạo điều kiện để trẻ phát triển và củng cố khả năng giao
tiếp, gây hứng thú học tập, hình thành tính độc lập, phát huy tính tích cực và
tương tác của trẻ.
Các dạng đàm thoại: Thông thường có hai dạng đàm thoại chính:
- Đàm thoại tái hiện: các câu hỏi, vấn đề do giáo viên đặt ra đòi hỏi trẻ
nhớ, tái hiện lại những hiểu biết, kinh nghiệm trẻ đã có. Loại này chủ yếu
dùng để ôn tập, củng cố kiến thức.
- Đàm thoại gợi ý (hay còn gọi là đàm thoại tìm tòi, phát hiện): giáo
viên luôn đóng vai trò chỉ đạo, điểu khiển hoạt động của trẻ. Hệ thống các
câu hỏi do giáo viên đưa ra giữ vai trò chỉ đạo, định hướng hoạt động nhận
thức của trẻ. Đàm thoại gợi mở luôn được khuyến khích sử dụng để tạo sự
16


hoạt động tích cực của trẻ.
0 Quy trình thực hiện:

- Xác định vấn đề, tình huống cần thảo luận.
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề /tình huống đặt ra.
- Thiết lập hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó liên quan đến tình huống cần thảo
luận.
- Tổ chức việc đàm thoại ở lớp.
* Một số lưu ý:
- Áp dụng kỹ thuật đặt câu hỏi (tham kháo phần Trình bày trong mục Kỹ
thuật dạy học tích cực).
- Nên bắt đầu bằng những câu hỏi tái hiện kiến thức, sau đó tăng dần số câu hỏi
có yêu cầu cao hơn vẻ mặt nhận thức (có sự thông hiểu và sáng tạo trong vận
dụng kiến thức để trả lởi câu hỏi).
- Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản về vấn đề cần thảo luận.
- Câu hỏi phải phù hợp với trình độ và khả năng của trẻ. Tránh nêu những
câu hỏi khó quá, câu hỏi có tính chất “đánh đố".
- Đàm thoại có thể tiến hành chung cả lớp hoặc theo nhóm.
- Khi nêu câu hỏi cho trẻ cần chú ý:
+ Đưa câu hỏi với một thái độ khuyến khích, giọng nói ôn tồn, nhẹ nhàng.
+ Thu hút sự chú ý của trẻ trước khi nêu câu hỏi.
+ Sau khi nêu câu hỏi, cần dành thời gian cho trẻ suy nghĩ.
+ Khuyến khích động viên những trẻ rụt rè, nhút nhái tham gia trả lời câu
hỏi.
+ Khuyến khích trẻ đặt các câu hỏi liên quan đến vấn đề đang thảo luận.
2.2.6. Phương pháp giải quyết vấn đề (tình huống)
a. Khái niệm: Giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề /tình
huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hằng ngày và xác định cách giải
quyết, xử lí vấn đề /tình huống đó một cách có hiệu quả.
* Quy trình thực hiện:
- Xác định, nhận dạng vấn đề /tình huống.
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề /tình huống đặt ra.
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có.

- Phân tích, đánh giá kết quả từng cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm
xúc).
- So sánh kết quả các cách giải quyết.
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất.
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn.
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Một số lưu ý:
17


Các vấn đề /tình huống đưa ra để trẻ xử lí, giải quyết cần thoả mãn các
yêu cầu sau:
+ Phù hợp vơi chủ đề.
+Phù hợp với trình độ nhận thức của trẻ.
+Vấn đề/tình huống phải đơn giản, gần gũi với cuộc sống thực của trẻ.
+Vấn đề/tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết,
gợi ra cho trẻ nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho trẻ giải quyết, xử lí vấn đề /tình huống cần chú ý:
+ Các nhóm khác nhau có thể giải quyết cùng một vấn đề/tình huống hoặc
các vấn đề /tình huống khác nhau, tuy theo mục đích của hoạt động.
+ Trẻ cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
+ Cần sử dụng phương pháp động não để trẻ liệt kê các cách giải quyết có
thể có.
+ Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi trẻ có thể giống hoặc khác nhau.
+ Những phuơng án được lựa chọn dựa trên nguyên tắc có lợi nhất: kết
quả tốt nhất, thời gian thực hiện ngắn nhất.
2.2.7. Phương pháp trò chơi.
* Trong giáo dục mầm non, đây là phương pháp dạy học hiệu
quả,
phù hợp nhất. Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho trẻ tìm hiểu

một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm
thông qua một trò chơi nào đó.
* Quy trình thực hiện:
- Giáo viên phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi.
- Cho trẻ chơi thú (nếu cần thiết).
- Trẻ tiến hành chơi.
- Đánh giá sau trò chơi.
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
* Một số lưu ý:
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề, với đặc
điểm và trình độ của trẻ, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện
thực tế của lớp học, đồng thời phải đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Trẻ phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, tạo điều kiện
cho trẻ đựợc tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị,
tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
- Trò chơi phải tạo được hứng thú, sự vui thích cho trẻ.
3. Chương trình giáo dục mầm non
3.1 Mục tiêu giáo dục mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
-

18


em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng
cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.

a) Mục tiêu giáo dục nhà trẻ: Chương trình giáo dục nhà trẻ nhằm giúp trẻ
từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn
ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ.
b) Mục tiêu giáo dục mẫu giáo: Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm
giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn
ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.
3.2 Các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục
trẻ:
3.2.1. Các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức và phương pháp giáo
dục trẻ nhà trẻ:
a) Các hoạt động giáo dục
* Hoạt động giao lưu cảm xúc
Hoạt động này đáp ứng nhu cầu gắn bó của trẻ với người thân, tạo cảm xúc hớn
hở, luyện tập và phát triển các giác quan, hình thành mối quan hệ ban đầu với
những người gần gũi. Đây là hoạt động chủ đạo của trẻ dưới 12 tháng tuổi.
* Hoạt động với đồ vật
Hoạt động này đáp ứng nhu cầu của trẻ về tìm hiểu thế giới đồ vật xung quanh,
nhận biết công dụng và cách sử dụng một số đồ dùng, đồ chơi, phát triển lời nói,
phát triển các giác quan,... Đây là hoạt động chủ đạo của trẻ từ 12 đến 36 tháng
tuổi.
* Hoạt động chơi
Hoạt động này đáp ứng nhu cầu của trẻ về vận động và khám phá thế giới xung
quanh, hình thành mối quan hệ với những người gần gũi. Ở độ tuổi này, trẻ có thể chơi
thao tác vai (chơi phản ánh sinh hoạt), trò chơi có yếu tố vận động, trò chơi dân gian.
* Hoạt động chơi - tập có chủ định
Đây là hoạt động kết hợp yếu tố chơi với luyện tập có kế hoạch dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động này được tổ chức nhằm phát triển
thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và những yếu tố ban
đầu về thẩm mĩ.
* Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân

Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lí của trẻ, đồng thời tập cho trẻ một
số nền nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng ngày và tạo cho trẻ trạng thái sảng
khoái, vui vẻ.
b) Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục:
*. Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.
19


- Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng
trong năm
liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu,
Tết cổ truyền, Tết thiếu nhi (ngày 1/6), ...).
* Theo vị trí không gian, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động trong phòng nhóm.
- Tổ chức hoạt động ngoài trời.
* Theo số lượng trẻ, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động cá nhân.
- Tổ chức hoạt động theo nhóm nhỏ.
- Tổ chức hoạt động theo nhóm lớn.
Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ nên chú trọng sử dụng hình thức tổ chức hoạt động cá
nhân và theo nhóm nhỏ.

c) Phương pháp giáo dục:
* Nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm
Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve gần gũi cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói âu
yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thoả mãn nhu cầu giao tiếp,
gắn bó, tiếp xúc với người thân và môi trường xung quanh.
* Nhóm phương pháp trực quan - minh họa
Dùng phương tiện trực quan (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, phim ảnh), hành động

mẫu (lời nói và cử chỉ) cho trẻ quan sát, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan,
thoả mãn nhu cầu tiếp nhận các thông tin từ thế giới bên ngoài. Phương tiện trực
quan và hành động mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết hợp với lời nói với các minh
hoạ phù hợp.
* Nhóm phương pháp thực hành
- Hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi
Tổ chức cho trẻ thao tác trực tiếp với đồ chơi, đồ vật dưới sự hướng dẫn của
giáo viên (sờ mó, cầm nắm, lắc, mở đóng, xếp cạnh nhau, xếp chồng lên nhau) để
tiếp nhận thông tin, nhận thức và hình thành các hành vi, kỹ năng.
- Trò chơi
Sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ hoạt động,
mở rộng hiểu biết về môi trường xung quanh và phát triển lời nói và vận động phù
hợp.
- Luyện tập
Tổ chức cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại các câu nói, động tác, hành vi, cử chỉ,
điệu bộ phù hợp với yêu cầu nội dung giáo dục và hứng thú của trẻ. Lời nói của cô
cần hướng đến giúp trẻ dễ dàng thực hiện các hành động, động tác luyện tập.
20


* Nhóm phương pháp dùng lời nói (trò chuyện, kể chuyện, giải thích)
Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng với các cử chỉ,
điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp với người
xung quanh; bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và
hành động cụ thể. Lời nói và câu hỏi của người lớn cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
phù hợp với kinh nghiệm của trẻ.
Đối với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ dùng tiếng mẹ đẻ khi giao tiếp là chủ yếu.
* Nhóm phương pháp đánh giá, nêu gương
Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn khen, nêu gương, tỏ thái độ đồng tình, khích lệ những
việc làm, hành vi, lời nói tốt của trẻ là chủ yếu. Có thể tỏ thái độ không đồng tình,

nhắc nhở khi cần thiết nhưng cần nhẹ nhàng, khéo léo.
Giáo viên phối hợp các phương pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp tác động đến các
mặt phát triển của trẻ, khuyến khích trẻ sử dụng các giác quan (nghe, nhìn, sờ …), sử
dụng lời nói và tích cực hoạt động để phát triển; tăng cường giao tiếp, hướng dẫn cá
nhân bằng lời nói, cử chỉ và hành động; chú trọng sử dụng phương pháp tác động
bằng tình cảm và thực hành. Giáo viên luôn là tấm gương cho trẻ noi theo.
3.2.2. Các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức và phương pháp giáo
dục trẻ mẫu giáo:
a) Các hoạt động giáo dục:
* Hoạt động chơi
Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ có thể
chơi với các loại trò chơi cơ bản sau:
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề.
- Trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng.
- Trò chơi đóng kịch.
- Trò chơi học tập.
- Trò chơi vận động.
- Trò chơi dân gian.
- Trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại.
* Hoạt động học
Hoạt động học được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình
thức chơi.
* Hoạt động lao động
Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không nhằm tạo ra sản phẩm vật
chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động đối với
trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể.
*. Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân
Đây là các hoạt động nhằm hình thành một số nền nếp, thói quen trong sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, vui vẻ.

21


b) Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
* Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.
- Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng
trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết
Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các
bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường...).
* Theo vị trí không gian, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động trong phòng lớp.
- Tổ chức hoạt động ngoài trời.
* Theo số lượng trẻ, có các hình thức:
- Tổ chức hoạt động cá nhân.
- Tổ chức hoạt động theo nhóm.
- Tổ chức hoạt động cả lớp.
c) Phương pháp giáo dục
* Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
- Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và phối
hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của giáo viên, hành động đối với các đồ
vật, đồ chơi (cầm, nắm, sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào nhau,...)
để phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
- Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố chơi
phù hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm
vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
- Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể
nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra.
- Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời

nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức và kỹ
năng đã được thu nhận.
* Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh
hoạ)
Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng,
phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô
hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi
tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu
biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ.
* Nhóm phương pháp dùng lời nói
Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải
thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ
ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói.
22


Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của
trẻ.
* Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến
khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố
gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.
*. Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá
- Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ.
Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.
- Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn,
của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận
xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm
ảnh hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.
3.2.3. Tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động:

a) Tổ chức môi trường cho trẻ nhà trẻ hoạt động:
a.1 Môi trường vật chất
* Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng nhóm/lớp
- Có các đồ dùng, đồ chơi đa dạng có màu sắc sặc sỡ, hình dạng phong phú,
hấp dẫn,
phát ra tiếng kêu và có thể di chuyển được.
- Sắp xếp, bố trí đồ vật an toàn, hợp lý, đảm bảo thẩm mỹ và đáp ứng mục đích
giáo dục.
- Có khu vực để bố trí chỗ ăn, chỗ ngủ cho trẻ đảm bảo yêu cầu qui định.
- Các khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt có tính mở, tạo điều kiện
dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia vào hoạt động,
đồng thời thuận lợi cho sự quan sát của giáo viên.
+ Trẻ dưới 12 tháng tuổi có khu vực đủ rộng cho trẻ trườn, bò, đi men và
chơi với các đồ chơi phát triển các giác quan, các thiết bị đồ chơi cho trẻ tập đi,
tập vận động.
+ Trẻ 12 – 24 tháng tuổi có thêm khu vực cho trẻ hoạt động với đồ vật, với
sách tranh, bút sáp, giấy, các vật dụng và thiết bị, đồ chơi vận động đơn giản.
+ Trẻ 24 – 36 tháng tuổi có thêm khu vực chơi thao tác vai, chơi với đất nặn,
bút vẽ.
* Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời
- Sân chơi, thiết bị đồ chơi ngoài trời được trang bị phù hợp với độ tuổi nhà
trẻ và sắp
xếp ở khu vực gần phòng nhóm/lớp.
- Có vườn cây, bồn hoa, cây cảnh, khu vực nuôi các con vật.

23


a.2 Môi trường xã hội
Môi trường chăm sóc, giáo dục trong trường mầm non cần phải đảm bảo an

toàn về mặt tâm lí, tạo thuận lợi giáo dục các kĩ năng xã hội cho trẻ. Hành vi, cử
chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người khác luôn mẫu mực
để trẻ noi theo.
b) Tổ chức môi trường cho trẻ mẫu giáo hoạt động:
b.1. Môi trường vật chất
* Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng lớp
- Trang trí phòng lớp đảm bảo thẩm mỹ, thân thiện và phù hợp với nội dung1, chủ đề
giáo dục.
- Có các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ.
- Sắp xếp và bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục
đích giáo dục.
- Có khu vực để bố trí chỗ ăn, chỗ ngủ cho trẻ đảm bảo yêu cầu qui định.
- Các khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt (có thể bố trí cố định hoặc
có thể di chuyển), mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn và sử
dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia hoạt động và thuận lợi cho sự quan sát của giáo viên.
- Các khu vực hoạt động của trẻ gồm có: Khu vực chơi đóng vai; tạo hình;
thư viện
(sách, tranh truyện); khu vực ghép hình, lắp ráp/xây dựng; khu vực dành
cho hoạt động khám phá thiên nhiên và khoa học; hoạt động âm nhạc và có khu
vực yên tĩnh cho trẻ nghỉ ngơi. Khu vực cần yên tĩnh bố trí xa các khu vực ồn ào.
Tên các khu vực hoạt động đơn giản, phù hợp với chủ đề và tạo môi trường làm
quen với chữ viết.
* Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời, gồm có:
- Sân chơi và sắp xếp thiết bị chơi ngoài trời.
- Khu chơi với cát, đất, sỏi, nước.
- Bồn hoa, cây cảnh, nơi trồng cây và khu vực nuôi các con vật.
b.2. Môi trường xã hội
- Môi trường chăm sóc giáo dục trong trường mầm non cần phải đảm bảo an
toàn về
mặt tâm lí, tạo thuận lợi giáo dục các kĩ năng xã hội cho trẻ.

- Trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ
với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh.
- Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người
khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo.
3.3 Đánh giá sự phát triển của trẻ trong quá trình chăm sóc – giáo dục.
3.3.1. Khái niệm chung về đánh giá sự PT của trẻ
1

24


a) Ðánh giá sự PT của trẻ là gì?
Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách
có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm
non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục
trẻ.
b). Mục đích đánh giá
Đánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Đánh giá sự
phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non nhằm xác định mức độ phát triển của trẻ
so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiến bộ.
c) Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻ
Ðánh giá sự phát triển của trẻ qua các HÐ, qua các giai đoạn cho ta biết
được những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển toàn diện của
trẻ qua từng giai đoạn, khả nãng sẵn sàng, chiều hướng PT của trẻ ở những giai
đoạn tiếp theo từ đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau:
- Ðánh giá trẻ thường xuyên giúp giáo viên có được các thông tin về sự tiến
bộ của trẻ trong một thời gian dài;
- Xác định được những khó khăn, những nguyên nhân cụ thể trong sự PT
của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các quyết định giáo dục tác động phù hợp đối
với trẻ;

- Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết quả đạt
được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải có kế hoạch
bổ sung;
- Ðánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân đứa trẻ, căn
cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo;
- Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo dục
trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp
nhận trẻ tiếp theo;
- Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương.
3.3.2. Nội dung đánh giá
Đánh giá sự phát triển của trẻ gồm các nội dung :
- Đánh giá sự phát triển thể chất
- Đánh giá sự phát triển nhận thức
- Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ
- Đánh giá sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội
- Đánh giá sự phát triển thẩm mĩ
3.3.3 Phương pháp đánh giá
Các phương pháp sau đây thường được sử dụng để theo dõi và đánh giá sự
phát triển của trẻ trong trường mầm non: quan sát tự nhiên; trò chuyện với trẻ;
phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống hoặc bài tập/trắc
nghiệm; trao đổi với cha mẹ/người chăm sóc trẻ.
25


×