phong cách hồ chí minh.
(Lê Anh Trà)
1,Phân tích sự tiếp thu văn hoá nhân loại của chủ tịch HCM để tạo nên một nhân cách ,một lối sống rất
VN,rất phơng Đông nhng đồng thời cũng rất mới,rất hiện đại.
* Hoàn cảnh:Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ của mình ,chủ tịch HCM đã
qua nhiều nơi,tiếp xúc nhiều nền văn hoá từ phơng Đông tới phơng Tây.Ngời có hiểu biết sâu sắc về
nền văn hoá các nớc châu á,châu âu,châu Phi,châu Mỹ.Để có đợc vốn tri thức sâu rộng ấy,Bác đã:
- Nắm vững phơng tiện giao tiếp là ngôn ngữ (Ngời nói thạo nhiều thứ tiếng nh
Anh,Pháp,Hoa,Nga...).
- Qua công việc,qua lao động,mà học hỏi (Ngời lamg nhiều nghề để sống)
- Học hỏi,tìm hiêu đến mức sâu sắc.
Điều quan trọng là ngời đã tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nớc ngoài:
- Không chịu ảnh hởng một cách thụ động.
- Tiếp thu mọi cái hay,cái đẹp,đồng thơi phê phán cái hạn chế, tiêu cực.
- Trên nề tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hởng quốc tế (Tất cả những ảnh hởng quốc tế
đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển đợc)
- Động lực thúc đẩy B tìm hiểu nền văn hoá dân tộc và văn hoá thế giới là xuất phát từ khát vọng
cứu nớc cứu dân.
2,Nét đẹp trong lối sống thanh cao mà giản dị của chủ tịch HCM.
* ở cơng vị lãng đạo cao nhất của Đảng và Nhà nớc nhng chủ tịch HCM có một lối sống vô cùng giản
dị:
- Nơi ở,nơi làm việc đơn xơ: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao nh cảnh làng quê quen
thuộc; Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách,họp Bộ chính trị,làm việc và ngủ...
- Trang phục hết sức giản dị: Bộ quần áo bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ,đôi dép lốp thô sơ; T trang ít
ỏi : Chiếc va li con với vài bộ áo quần,vài vật kỷ niệm...
- Ăn uống đạm bạc: cá kho,rau luộc,da ghém,cà muối,cháo hoa...
* Cách sống giản dị,đạm bạc của chủ tịch HCM lại vô cùng thanh cao sang trọng:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những ngời tự vui trong cảnh nghèo khó.
- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá,tự làm cho khác đời ,hơn đời.
- Đây là một cách sống có văn hoá đã trỏ thành một quan niệm thẩm mỹ:cái đẹp là sự giản dị,tự
nhiên.
* Nét đẹp của lối sống rất dân tộc,rất VN trong phong cách HCM:Cách sống của Bác gợi ta nghĩ đến
cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử nh Nguyễn Trãi,Nguyễn Bỉnh Khêm.Đó là cuộc sống gắn
với thú quê đạm bạc mà thanh tao.
3,Biện pháp nghệ thuật làm nổi bật phaong cách HCM.
- Kết hợp kể và bình luận:Đan xen giữa những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên. : Có thể nói
ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới,văn hoá thế giới sâu sắc nh
chủ tịch HCM; Quả nh một câu chuyện thần thoại,nh câu chuyện về một vị tiên,một con ngời siêu
phàm nào đó trong cổ tích
- Chon lọc những chi tiết tiêu biểu (D/C)
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm,cách dùng từ Hán Việt gợi cho ngời đọc thấy đợc sự gần gũi giữa
chủ tịch HCM và các vị hiền triết của dân tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập:Vĩ nhân mà hết sức giản dị,gần gũi;am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại
mà hết sức dân tộc,hết sức VN.
4,Thông qua việc phân tích sự phong phú,sâu sắc trong bản lĩnh văn hoá HCM,TG khơi dậy niềm kính
phục,lòng yêu mến vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc,danh nhân văn hoá thế giới HCM trong lòng mỗi chúng
ta.Việc học tập,rèn luyện theo cách sống,tác phong làm việc của Bác không chỉ là việc có ý nghĩa thiết
thực đối với thế hệ trẻ hôm nay mà còn là cồn việc có ý nghĩa lâu dài đối với các thế hệ trẻ mai sau.
Đ2 chuyện ngời con gái nam xơng
(Nguyễn Dữ)
- Là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của Truyện kỳ mạn lục.
Những điểm cần chú ý:
I,Vài nét về tác giả.
1,Nguyễn Dữ (??) : Ngời làng Đỗ Tùng,huyện Trờng Tân,nay là huyện Thanh Miện tỉnh HảI D-
ơng,ông sống ở thế kỷ 16,thời kỳ triều đình nhà Lê bắt đầu suy thoáI,các tập đoàn PK
Lê,Trịnh,Mạc,Trịnh tranh giành quyền lực,gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.NDữ học rộng tài cao.Ông
đỗ kỳ thi Hơng và đợc bổ làm tri Huyện Thanh Tuyền(nay là Bình Xuyên,Vĩnh Phúc).Nhng chỉ làm
quan 1 năm rồi xin về nghỉ chăm sóc mẹ già và viết sách,sống ẩn dật nh nhiều tri thức đơng thời khác.
2,Truyền kỳ mạn lục.
- Viết bằng chữ Hán,gồm 20 truyện ngắn,ghi lại những chuyện lạ lùng kỳ quái,khai thác từ các truyện
cổ dân gian. Và các truyền thuyết lịch sử,dã sử VN.
- Truyền kỳ: Là những chuyện thần kỳ với các yếu tố tiên,phật,mà,quỷ,vốn đợc lu truyền rộng rãi
trong dân gian.
- Mạn lục:Ghi chép tản mạn.
- Đây còn là một thể loại víêt bằng chữ Hán(văn xuôi tự sự),đợc hình thành sớm ở Trung Quốc,đợc
các nhà văn VN tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những ngời thật,mang đậm giá trị nhân
bản ,thể hiện ớc mơ ,khát vọng của nhân dân về một XH tốt đẹp.
II, Luyện tập
1,Đại ý:Đây là câu chuyện về số phân oan nghiệt của một ngời phụ nữ có nhan sắc,có đức hạnh dới chế
độ phong kiến,chỉ vì một lời nói ngây thơ của trẻ con mà bị nghi ngờ,bị sỉ nhục,bị đẩy đến bớc đờng
cùng,phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch.Tác phẩm cũng thể hiện ớc mơ ngàn
đời của dân tộc là ngời tốt bao giờ cũng đợc đên trả xứng đáng,dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
2,Tóm tắt truyện:
- VN là ngời con gái thuỳ mỵ nết na,lấy TS,một ngời ít học lại có tính đa nghi.
- TS phải đi lính chống giặc Chiêm.VN ở nhà sinh con,chăm sóc mẹ chồng chu đáo.Mẹ chồng ốm rồi
mất.
- TS trở về nghe câu nói ngây thơ của con,nghi ngờ vợ h.VN bị oan,nhng không thể minh oan đã tự tử
ở bến sông Hoàng Giang,đợc Linh Phi cứu giúp.
- ở dới thuỷ cung,VN gặp Phan Lang(ngời cùng làng).Phan Lang đợc Linh Phi cứu giúp trở về trần
gian Gặp TS ,VN đợc giải oan,nhng nàng không thể trở về trần gian.
3,Phân tích giá trị nghệ thuật của cách kết thúc tác phẩm và hình ảnh dòng sông giả oan trong văn
bản Truyện ng ời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ.
-Khái quát cuộc đời của Vũ Nơng để khẳng định những phẩm chất tốt đẹp ,đồng thời lý giả
nguyên nhân của nỗi oan.Khẳng định tính cách của Trơng Sinh(ngắn gọn)
-Không thể thanh minh đợc nỗi oan khuất ,,Vũ Nơng chọn cáI chết để chứng minh cho sự trong
sạch của mình.Nh để giải oan cho nàng ,Nguyễn Dữ đã dựng lên một cảnh tợng kỳ ảo cuối tác
phẩm.Cách kết thúc câu chuyện nh vậy là dụng ý nghệ thuật của tác giả.
-Đây là một hình thức giải oan:Ngời tốt sẽ đợc đền bù.Dĩ nhiến sự đền bù mang tính có hâụ này
chỉ có trong mơ ớcvà nó cần đến sự có mặt của yếu tố kì ảo.Ngời đọc không thấy lối kết thúc này quá
phi lý bởi đó là cách kết thúc phù hợp với niềm khao khát cái tốt,cái thiện sẽ đợc đền bù xứng đáng.
-Yếu tố kỳ ảo hoàn chỉnh thêm đức tính tốt đẹp của Vũ Nơng:Cho dù không thể quay lại với cuộc
sống trần thế thế nhng tấm lòng nàng vẫn thiết tha với gia đình ,vẫn mong đợc phục hồi danh dự .Hình
ảnh Vũ Nơng thấp thoáng, xiêm y rực rỡ cũng làm cho nhân vật trở nên thiêng hoá.Đúng là xanh kia
chẳng nỡ phụ nàng.
-Tuy nhiên, việc Vũ Nơng không thể trở lại cõi trần ,việc nàng không thể gặp lại chồng con và
hình ảnh bóng nàng mờ nhạt dần và biến mất đi cho thấy dù đã rất cố gắng ,tác giả vẫn không thể xoá
hết tấn bi kịch cay đắng mà nàng đã chịu đựng.
4, Những phẩm chất tốt đẹp của ngời phụ nữ VN thông qua nhân vật Vũ Nơng.
a, Trong đời sống vợ chồng bình thờng:VN lấy chồng,Trớc bản tính hay ghen của chồng,VN luôn
giữ gìn khôn phép,không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà.
b,Khi tiễn chồng đi lính:Những lời dặn dò đầy tình nghĩa của VN:Không trông mong vinh hiển mà
chỉ cầu mong,chồng đợc bình yên trở về;cảm thông những nỗi vất vả mà chồng sẽ phải chịu ở nơi chiến
trờng;nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung,của mình....(Cần dẫn những câu nói của VN) Những câu nói
ân tình,đằm thắm của nàngđã làm cho mọi ngời đề xúc động mọi ngời đều ứa 2 hàng lệ
c,Khi xa chồng:VN là một ngời vợ thuỷ chung,yêu chồng tha thiết,nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm
tháng (Những hình ảnh b ớm lợn đầy vờn chỉ cảnh mùa xuân tơi vui, mây che kín núi Chỉ
cảnh mùa đông ảm đạm,là những hình ảnh ớc lệ,mợn cảnh vật thời gian để nói về sự trôi chảy của thời
gian).
- Nàng còn là một ngời mẹ hiền,dâu thảo,một mình vừa nuôi con nhỏ,vừa tận tình chăm sóc mẹ
già,lúc đau yếu,lo thuốc thang,cầu khấn thần phật,lúc nào cũng dịu dàng,ân cần, lấy lời ngọt
ngào,khôn khéo khuyên lơn.Tuy vây vì tuổi cao sức yếu,bà mẹ đã qua đời,trớc khi từ giã cõi đời,bà đã
trăng trối với VN ...chồng con nơi xa xôi ch a biết sống chết thế nào,không thể về đền ơn đợc.Sau này
trời xét lòng lành,ban cho phúc đức,giống dòng tơi tốt,con cháu đông đàn,xanh kia quyết chẳng phụ
con,cũng nh con đã chẳng phụ mẹ , Câu nói cuối cùng của bà mẹ cũng đã thể hiện sự ghi nhận nhân
cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.Đó là cách đánh giá thật chính xác
và khách quan,.Và TG khẳng định một lần nữa trong lời kể Nàng hết lời th ơng xót,phàm việc ma chay
tế lễ,lo liệu nh đối với cha mẹ đẻ mình .
d,Khi bị chồng nghi oan:Có 3 lời thoại
- Lời thoại 1:Phân trần để chồng hiểu lòng mình. Thiếp vốn con kẻ khó ... nghi oan cho thiếp VN
nói đến thân phận mình,tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng,cầu xin
chồng đừng nghi oan,nghĩa là VN đã tìm mọi cách để hàn gắn cái gia đình trong nguy cơ tan vỡ.
- Lời thoại 2:Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao lại bị đối xử bất công. Thiếp sở
dĩ nơng tựa vào chàng vì ....Vọng Phu kia nữa.Khi bị mắng nhiếc và đánh đuổi đi không có quyền
tự bảo vệ,ngay cả khi có họ hàng,làng xóm bênh vực và biện bạnh cho.Và nh vậy, cái hạnh phúc gia
đình,cái thú vui nghi gia nghi thất,niềm khao khát của cả cuộc đời nàng,đã tan vỡ.Tình yêu không
còn ( Bình rơi châm gãy,mây tạnh ma tan,sen rũ trong ao,liễu tàn trớc gió),cả nỗi đau khổ chờ chồng
đến hoá thành đá trớc đây cũng không thể làm lại đợc ( Đâu còn có thể lại lên nuúi vọng phu kia nữa)
- Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng,cuộc hôn nhân đã đến độ không thể hàn gắn nổi,VNđành m-
ợn dòng nớc quê hơng để giải tỏ tấm lòng trong trắng của mình,nàng tắm gội chay sạch, ra bến
Hoàng Giang,ngửa mặt lên trời mà than ràng ....Lời than nh một lời nguyền,xin thần sông chững giám
cho nỗi oan khuấtvà sự trong sạch của nàng.
+ ở đoạn truyện này,tình tiết đợc sắp xếp đầy kịch tính.VN đợc dồn đẩy đến bớc đờng
cùng,nàng đã mất tất cả,đành chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành.Hành động tự trẫm mình
của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo về danh dự.có nỗi tuyệt vọng đắng cay,nhng
cũng có sự chỉ đạo của lý trí (chú ý những chi tiết tắm gội chay sạch và lời nguyện cầu của
nàng,không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận nh trong truyện cổ tích đã miêu tả (VN
chạy một mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nớc)
e,Khi ở dới thuỷ cung:VN gặp Phan Lang (ngời cùng làng),ở đây VN vẫn thể hiện tình yêu sâu nặng
với gia đình cũng nh sự lo lắng cho phần mộ ngời thân không ngời chăm sóc.
g,Kết luận:Đó là ngời phụ nữ xinh đẹp ,nết na,hiền thục ,lại đảm đang,tháo vát,thờ kính mẹ chồng hết
mực hiếu thảo,một dại thuỷ chung với chồng,hết lòng vu đắp hạnh phúc hia đình.Một con ngời nh thế
đáng ra phải đợchởng hạnh phúc trọn vẹn,vậy màphải chết một cách oan uổng ,đau đớn.
5,Nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nơng.
Nỗi oan của VN có nhiều nguyên nhân và đợc diễn tả rất sinh động,nh một màn kịch ngắn có tạo
tình huống,xung đột,thắt nút,mở nút,...
- Cuộc hôn nhân của TS và VN có phần không bình đẳng (TS xin với mẹ đem trăm lạng vàng cới
về và khi giãi bày cùng chồng VN nói Thiếp vốn con kẻ khó,đợc nwng tựa nhà giàu).Sự cách
bức ấy đã cộng thêmmột cái thế cho TS,bên cạnh cái thế của ngời chồng,ngời đàn ông trong chế
độ phong kiến.
- Tính cách của TS: TS có tính đa nghi,đối với vợ phòng ngừa quá sức ;Thêm nữa,tâm trạng của
chàng khi đi lính về có phần nặng nề,không vui (mẹ mất)
- Tình huống bất ngờ:Đó là lời nói của đứa trẻ ngây thơ chứa đầy những điêu đáng ngờ.Thoạt đầu
là sự ngạc nhiên của nó khi thấy mình có đến 2 ngời cha,một ngời biết nói còn một ngời chỉ nín
thin thít.Khi bị gặng hỏi nó mới nói thêm có một ng ời đàn ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản đi
cũng đi,mẹ Đản ngồi cũng ngồi.Thông tin ngày một gay cấn ấy nh đổ thêm dầu vào lửa, tính đa
nghi của TS đã đến cao trào ,chàng đinh ninh là vợ h .
- Cách sử sự hồ đồ,độc đoán của TS: Về đến nhà,TS không đủ bình tĩnh để phán đoán,phân tích,bỏ
ngoài tai những lời phân trần của vợ,không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng,cũng
nhất quyết không chịu nói ra nguyên cớ để cho vợ có cơ hội minh oan.Nút thắt ngày một
chặt,kịch tính ngày một cao.TS trỏ thành một kẻ vũ phu,thô bạo mắng nhiếc nàng và đánh đuổi
nàng đi,dẫn đến cái chết oan nghiệt của VN.Cái chết đó khác nào bị bức tử,mà kẻ bức tử lại
hoàn toàn vô can.
- Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm cho đôi vợ chồng trẻ phải xa nhau ,khiến một ngời cả ngen
nh TS,chỉ cần một nguên cớ không rõ ràng là hắt hủi,đánh đuổi vợ .Bỏ ngoài tai mọi lời thanh
minh của ngời vợ.Nh vậy,có thể nói,chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến chính là nguyên nhân
sâu xa tạo nên bi kịch của VN.ở đây ta nhận ra chiều sâu giá trị hiện thực của TP.
Bi kịch của VN là 1 lời tố cáo XHPK xem trong quyền uy của kẻ giàu,và của ngời đàn ông trong gia
đình ,đồng thời bày tỏ niềm cảm thơng của TG đối với số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ.Ngời phụ
nữ đức hạnh ở đây không những không đơch bênh vực,che chở mà còn bị đối xử một cách bất
công,vô lý;Chỉ vì một lời nói ngây thơ của một đứa trẻ con và vì sự hồ đồ,vũ phu của anh chồng
nghen tuông mà đến nỗi phải tự kết liễu cuộc đời mình.
6,Tìm những yếu tố ký ảo trong TP và phân tích ý nghĩa của chúng.
a,Những yếu tố kỳ ảo:Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa ;Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi,đ-
ợc đãi tiệc và gặp lại VN,ngời cùng làng đã chết,rồi đợc xứ giả của Linh Phi rẽ nớc đa về trần thế;Hình
ảnh VN hiện về sau khi TS lập đàn tràng giải oan cho nàng ở bến sông Hoàng Giang lung linh,huyền
ảo,với kiệu hoa,cờ tán,võng lọng rực rỡ...lúc ẩn,lúc hiện,rồi bỗng chốc bóng nàng loang loáng mờ nhạt
dần mà biến đi mấtĐó là những yếu tố không thể thiếu của loại truyện thần kỳ.
b,Cách thức đa những yếu tố thần kỳ vào truyện của Nguyễn Dữ:Các yếu tố này đợc đa vào đan xen
với những yếu tố thựcvề địa danh(Bến đò Hoàng Giang,ải Chi Lăng),về thời điểm lịch sử (cuối đời Khai
Đại nhà Hồ),nhân vật lịch sử (Trần Thiêm Bình),sự kiện lịch sử (Quân Minh xâm lợc nớc ta,nhiều ngời
chạy chốn ra bể,rồi bị đắm thuyền),những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân (quần áo thớt
tha,mái tóc búi xễ,riêng Vn mặt chỉ hơi điểm qua một chuta son phấn),về tình cảnh nhà VN không ngời
chăm sóc khi nàng mất (cây cối thành rừng,cỏ gai rợp mắt)...Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung
linh,mơ hồ trỏ nên gần hơn với cuộc sống thựclàm tăng độ tin cậy,khiến ngời đọc không cảm thấy ngỡ
ngàng.
c,ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo:
- Trớc hết nó hoàn thiện thêm những vẻ đẹp vốn có của VN,một con ngời dũ đã ở thế giới khác vẫn
nặng tình với cuộc đời,quan tâm đến chồng con,đến phần mộ tổ tiên,vẫn khát khao đợc phục hồi danh
dự.Điều quan trọng hơn là những yếu tố kỳ ảo tạo nên một kết thúc có hậu cho TPthể hiện ớc mơ ngàn
đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.Ngời tốt dù trải qua bao oan khuất trong cuộc đời
cuối cùng sẽ đợc minh oan.Dù vậy, cuối cùng VN cũng không thể trở về trần gian.Vn trở về trong rực
rỡ,uy nghi nhng chỉ thấp thoáng ở giữa dòng với lời từ tạ ngậm ngùi Đa tạ tình chàng,thiếp chẳng thể
trở về nhân gian đợc nữa rồi trong chốc lát bóng nàng loang loáng mà nhạt dần mà biến đi mất.Tất
cả chỉ là ảo ảnh,là một chút an ủi cho ngời bạc mệnh,hạnh phúc thực sự đâu thể làm lại đợc nữa.Sự ân
hận của TS là cái giá phải trả giá cho sự phũ phàng của mình.Tính bi kịch của TP nằm ngay trong cái
lung linh,kỳ ảo này.Điều đó một lần nữa khẳng định niềm thơng cảm của TG đối với số phận ngời phụ
nữ trong chế đọ phong kiến.
7,Những giá trị nghệ thuật cơ bản:
- Kết cấu độc đáo,sáng tạo.
- Nhân vật:Diễn biến tâm lý nhân vật đợc khắc hoạ rõ nét.
-Xây dựng tình huống truyện đặc sắc,kết hợp tự sự,trữ tình,kịch.
- Yếu tố kỳ ảo:Kỳ ảo,hoang đờng.
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của VN, Chuyện ng ời con gái Nam Xơngthể hiện
niềm cảm thơng đối với số phận oan nghiệtcủa ngời phụ nữ VN dới chế đọ PK,đồng thời khẳng định vẻ
đẹp truyền thống của họ.
Đ 3 Hoàng Lê nhất thống chí.
(Ngô Gia Văn Phái)- Ngô Thì Chí;Ngô Thì Du
I,Tác giả:Ngô gia văn phái là một nhóm TG của dònh họ Ngô Thì ở làng tả Thanh Oai(Hà Tây) một
dòng họ lớn,nổi tiếng với truyền thống nghiên cứu,sáng tác thơ văn ở nớc ta.
+ Ngô Thì Chí (1753 1788)
- Con của Ngô Thì Sĩ,em ruột của Ngô Thì Nhậm,từng làm quan tới chức Thiên Th bình chớng
tỉnh sự,thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình,không thích làm quan.
- Văn chơng của ông trong sáng,giản dị,tự nhiên,mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786.
+ Ngô Thì Du (1722 1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác rột.
- Học rất giỏi,nhng không dự khoa thi nào.Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài,ông
đợc bổ làm đốc học Hải Dơng ít lâu lui về quê làm ruộng ,sáng tác văn chơng.
- Là ngời viết tiếp 7 hồi cuối của Hoàng Lê nhất thống chí trong đó có hồi 14.
- TP có tính chất chỉ ghi chép lại sự kiện lịch sử trong XH có thực,nhân vật thực,địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết bằng chữ Hán theo lối chơng,hồi.
- Tất cả gồm 17 hồi.
II, Tác phẩm:
- TP là bức tranh hiện thực,rộng lớn về XHPK Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVIII và mấy
năm đầu thế kỷ XIX trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan Lê Trịnh.
- Chiêu Thống lo ngai vàng mục rỗng của mình,cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng
Long.
- Ngời anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh ,lập lên triều đại Tây Sơn rồi mất.Tây
Sơn bị diệt,vơng triều nhà Nguyễn bắt đầu (1802)
III, Luyện tập
1,Hình tợng Quang Trung Nguyễn Huệ.
Mở bài: Giới thiệu tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- ở hồi 14 các tác giả đã tái hiện sinh động,chân thựchình ảnh ngời anh hùng dân tộc Nguyễn
Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.
Thân bài: Những luận điểm chính cần có:
- Hành động mạnh mẽ,quyết đoán.
- Trí tụê sáng suốt,mạnh mẽ.
- ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
- Tài dùng binh nh thần.
- Lẫm liệt trong chiến trận.
Kết luận: Nêu ý nghĩa của hình tợng ngời anh hùng
2Hình ảnh bọn xâm lợc và lũ tay sai bán nớc.
a,Sự thảm bại của quân tớng nhà Thanh.
- Không đề phòng,không đợc tin cấp báo.
- Ngày mồng 4,quân giặc đợc tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật,ngựa không kịp đóng yên,ngời không kịp mặc áo giáp,nhằm hớng Bắc mà
chạy.
+ Quan sĩ hoảng hồn,tranh nhau qua cầu,xô nhau xuống sông,sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
b,Số phận của vua tôi phản nớc,hại dân.
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín đa Thái hậu ra ngoài,chạy bán sống,bán chết,cớp cả
thuyền của dân để qua sông., luôn mấy ngày không ăn
- Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi nhìn nhau than thở,oán giận chảy nớc mắt,đến mức Tôn Sĩ Nghị
cũng lấy làm xấu hổ
3,Tổng kết:
a, Nội dung:Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc,các tác giả đã tái hiện một cách sinh
động,chân thực hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lợc cùng bọn vua quan bán
nớc.
b,Nghệ thuật:
- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tợng ngời anh hùng Nguễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch,chân thực,khách quan,kết hợp với miêu tả,sử dụng hình ảnh so
sánh,đối lập.
Đ4 Truyện Kiều của Nguyễn Du.
I,Cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Du.
Nguyễn Du (1765 1820)
- Tên chữ :Tố Nh.
- Tên hiệu:Thanh Hiên.
- Quê :Tiên Điền,Nghi Xuân,Hà Tĩnh.
1,Gia đình:
- Cha là Nguyễn Nghiễm,đỗ tiến sx,từng giữ chức Tể tớng,có tiếng là giỏi văn chơng.
- Mẹ là Trần Thị Tần,một ngời đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh - đất quan họ)
- Các anh đều học giỏi,đỗ đạt,làm quan to,trong đó có Nguyễn Khản(cùng cha khác mẹ),làm quan th-
ợng th dới triều Lê Trịnh,giỏi thơ phú.Gia đình đại quý tộc,nhiều đời làm quan,có truyền thống văn ch-
ơng.Ông đợc thừa hởng sự giàu sang phú quý,có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hởng truyền thống
văn chơng.
2,Thời đại:
Cuối thế kỷ XVIII,đàu thế kỷ XIX là thời kỳ lịch sử có nhiều biến động dữ dội:
- Chế độ PK khủng hoảng trầm trọng,giai cấp thống trị thối nát,tham lam,tàn bạo,các thế lực PK
(Lê Trịnh;Trịnh Nguyễn) chém giết lẫn nhau.
- Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi,đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
Tất cả đã tác động đến tình cảm,nhận thức của TG,ông hớng ngòi bút vào hiện thực:
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng
3,Cuộc đời:
* Lúc nhỏ:9 tuổi mất cha,12 tuổi mất mẹ,ở với anh là Nguyễn Khản.
* Trởng thành:
- Khi thành Thăng Long bị đốt,t dinh của Nguyễn Khản bị cháy Nguyễn Du đã phải lu lạc ra đất Bắc
(Quê vợ ở Thái Bình)nhờ anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm trời (1786 1796)
- Từ một cậu ấm cao sang,từ một viên qua nhỏ đầy lòng hăng hái phải chị cảnh sống nhờ.Mời năm
ấy,tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác,vừa buồn chán,hoang mang,bi phẫn.
- Khi Tây Sơn tấn công ra Bắc (1786) ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhng không thành.
- Năm 1796,định vào Nam theo Nguyễn ánh chống lại Tây Sơn nhng bị bắt giam 3 tháng rồi lại đợc
thả.