Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Toàn cầu hóa và những tác động của toàn cầu hóa đến việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.34 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

2

1. 1 Toàn cầu hoá...........................................................................................2
1.2 Biểu hiện của toàn cầu hóa.......................................................................3
1. 3 Tác động của toàn cầu hoá đến Việt Nam................................................4
1.4 Toàn cầu hoá và những động lực..............................................................5
Chương 2: VIỆT NAM VỚI TOÀN CẦU HOÁ

7

2.1 . Tiến trình hội nhập của Việt Nam...........................................................7
2. 2 Việt Nam với cơ hội và thách thức...........................................................8
2.2.1.Cơ hội và thách thức trong kinh tế.........................................................8
2.2.2 Cơ hội và thách thức trong chính trị.....................................................9
2.2.2 Cơ hội và thách thức trong văn hóa....................................................10
2.2.3 Giải pháp đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.. .11
CHƯƠNG 3 NHÀ QUẢN TRỊ VIỆ NAM VÀ TOÀN CẦU HÓA 15
KẾT LUẬN
17


LỜI MỞ ĐẦU
Để trở thành một nhà quản trị không phải là một việc dễ dàng, và để trở
thành một nhà quản trị giỏi lại càng khó khăn hơn nhiều lần. Để thực hiện tốt
công việc của mình như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, những người
làm công tác quản trị cần có cái nhìn đúng đắn và sự phân tích chính xác về sự
thay đổi của môi trường quản trị. Bởi lẽ, môi trường quản trị là tổng hợp các yếu


tố và các điều kiện khách quan, chủ quan có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động và sự tồn tại của tổ chức .
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, hội nhập kinh tế
quốc tế đang trở thành một xu thế khách quan với hầu hết tất cả các quốc gia
trên thế giới. Việt Nam cũng đang từng bước tham gia hội nhập cùng với nền
kinh tế quốc tế mà mở đầu rõ nhất bằng sự kiện chúng ta đã gia nhập vào WTO
năm 2007 và WTO 2016 . Đây cũng là thời cơ nhưng cũng là thách thức không
nhỏ đối với Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Nhận thức rõ tầm quan
trọng đó, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Toàn cầu hóa và những tác động của
toàn cầu hóa đến Việt Nam ” để mong góp một phần nhỏ vào công cuộc xây
dựng hệ thống lý luận kinh tế Việt Nam trong thời đại ngày nay.

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. 1 Toàn cầu hoá
“Toàn cầu hóa là một quá trình biến các vùng miền, các cộng đồng người
khác nhau từ trạng thái biệt lập, tách rời nhau thành một trạng thái khác về chất,
bằng sự liên kết gắn bó thành một thể thống nhất hữu cơ trên quy mô toàn cầu.
Khi đó, một sự kiện, một hiện tượng, một vấn đề xảy ra ở vùng miền này, ở cộng
đồng người này sẽ có ảnh hưởng, tác động tới các vùng miền, các cộng đồng
người khác trên quy mô toàn thế giới”
Toàn cầu hoá đang tạo ra những ưu thế nhất định và có thể tóm tắt ưu thế
đó trên mấy điểm như sau: thứ nhất, nó tạo ra khả năng phát triển, phổ cập công
nghệ thông tin và các phương tiện viễn thông; thứ hai, nó thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, thương mại và tạo ra khả năng thực thi các luật lệ kinh tế khách quan
trong một không gian toàn cầu rộng lớn; thứ ba, nó tạo điều kiện cho việc giao
lưu văn hoá và tư tưởng rộng rãi, làm cho con người xích lại gần nhau hơn; cuối
cùng, toàn cầu hoá đem lại khả năng giải quyết một số vấn đề chung đang đối

mặt với toàn cầu hoá kinh tế và sự phát triển xã hội.
Bên cạnh những ưu điểm, toàn cầu hoá đang đặt ra cho các nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước đang phát triển những thách thức và nguy cơ hết sức to
lớn:
Về mặt xã hội, hiện nay, các nước đều đang phải đối mặt với những vấn
đề chung trong sự phát triển kinh tế quốc gia, như những vấn đề sinh thái, ô
nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, vấn đề dân số và sức khoẻ cộng đồng,
sự phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội và tội phạm mang tính quốc tế.
Về mặt chính trị, người ta thường nhắc tới những thách thức nghiêm trọng
của toàn cầu hoá đối với chủ quyền quốc gia. Điều đó được lý giải bằng sự tác
động của kinh tế đối với chính trị. Sự hội nhập về kinh tế tăng lên sẽ kéo theo sự
hội nhập về chính trị. Với logic đó, người ta nói đến sự suy yếu của mô hình
quốc gia dân tộc. Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, người ta thường nói về
sự phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia dân tộc hơn là đề cập đến sự độc lập
2


hoàn toàn của các quốc gia đó. Có thể nói, không có và không thể có một quốc
gia đứng độc lập hoàn toàn tách biệt khỏi với thế giới bên ngoài trong bối cảnh
toàn cầu hoá.
1.2 Biểu hiện của toàn cầu hóa
Có thể nhận biết toàn cầu hoá thông qua một số xu hướng, hầu hết các xu
hướng đó bắt đầu từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Trong số đó có lưu thông
quốc tế ngày càng tăng đối với hàng hoá, tiền tệ, thông tin và người; cùng với
việc phát triển các công nghệ, tổ chức, hệ thống luật lệ và cơ sở hạ tầng cho việc
lưu thông này. Hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận xung quanh sự tồn tại của một
số xu hướng.
Gia tăng thương mại quốc tế với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế
thế giới.
Gia tăng luồng tư bản quốc tế bao gồm cả đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các công
nghệ như Internet, các vệ tinh liên lạc và điện thoại.
Gia tăng trao đổi văn hoá quốc tế, chẳng hạn như việc xuất khẩu các văn
hoá phẩm như phim ảnh hay sách báo.
Toàn cầu hoá cũng tác động đến ý thức con người, khiến con người chú ý
hơn đến những vấn đề có ảnh hưởng toàn cầu như vấn đề nóng lên của khí hậu,
khủng bố, buôn lậu ma tuý và vấn đề nâng cao mức sống ở các nước nghèo.
Sự tràn lan của chủ nghĩa đa văn hoá và việc cá nhân ngày càng có xu
hướng hướng đến đa dạng văn hoá, mặt khác, làm mất đi tính đa dạng văn hoá
thông qua sự đồng hoá, lai tạp hoá, Tây hoá, Mỹ hoá hay Hán hoá của văn hoá.
Làm mờ đi ý niệm chủ quyền quốc gia và biên giới quốc gia thông qua
các hiệp ước quốc tế dẫn đến việc thành lập các tổ chức như WTO và OPEC.
Gia tăng việc đi lại và du lịch quốc tế.
Gia tăng di cư, bao gồm cả nhập cư trái phép.
Phát triển hạ tầng viễn thông toàn cầu.
Phát triển các hệ thống tài chính quốc tế.
3


``

Gia tăng thị phần thế giới của các tập đoàn đa quốc gia.
Gia tăng vai trò của các tổ chức quốc tế như WTO, WIPO, IMF chuyên

xử lý các giao dịch quốc tế.
Gia tăng số lượng các tiêu chuẩn áp dụng toàn cầu; v.d. luật bản quyền
1. 3 Tác động của toàn cầu hoá đến Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học, lãnh đạo Việt Nam đã
nghiên cứu và chỉ ra những tác động của toàn cầu hoá đối với kinh tế, xã hội,
chính trị và văn hoá của Việt Nam.

- Tác động về kinh tế
Không ai có thể phủ nhận được rằng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu
và đang tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội
nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế và đổi mới công nghệ.
Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên
giới,…. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập các tổ chức
kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO… Đây là cơ hội mà để
ngành kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có điều kiện phát triển và
có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá đã làm cho sự phân hoá giàu nghèo cũng như sự chênh
lệch về thu nhập, mức sống ngày càng tăng. Sự chênh lệch đó diễn ra ở mọi
phương diện, ở từng địa phương, trong từng doanh nghiệp,…
- Tác động về xã hội
Toàn cầu hoá đã mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam giao lưu với các
nước trên thế giới, mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao. Tuy nhiên,
Việt Nam cũng giống như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước những
hiểm hoạ của thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,… Đặc biệt toàn cầu hoá
kinh tế cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường của đất nước đã làm nảy
sinh tư tưởng thực dụng ở không ít người. Những tác động đó cùng với một số
4


hiện tượng tiêu cực trong xã hội đã làm ảnh hưởng đến lòng tin của dân vào sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước.
- Tác động về văn hoá
Sự giao lưu quốc tế rộng rãi trên cơ sở của phát triển kinh tế toàn cầu
cũng có những tác động không nhỏ tới lĩnh vực văn hóa. Cùng với việc phục
hồi, phát huy các giá trị văn hoá; nền văn hoá Việt Nam có điều kiện tiếp thu các

giá trị mới của nền văn hoá thế giới và ngày càng trở nên đa dạng, phong phú.
Tuy nhiên, cùng với những tác động tích cực, toàn cầu hoá cũng gây ra những hệ
quả tiêu cực đối với nền văn hoá Việt Nam như: một số giá trị văn hoá truyền
thống không được bảo tồn, gìn giữ; một số người thay đổi nhanh chóng lối sống,
tha hoá đạo đức,…
Nhìn chung, sự tác động của toàn cầu hoá đối với xã hội Việt Nam là
mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới. Điều quan trọng là
chúng ta phải biết khai thác, tận dụng những mặt tích cực của toàn cầu hoá để
tạo ra sức mạnh chiến thắng các tác động tiêu cực của nó.
1.4 Toàn cầu hoá và những động lực.
Theo thuật ngữ kinh tế, động lực của quá trình toàn cầu hoá có thể được
biểu hiện thông qua 3 xu hướng chủ đạo sau đây:
- Xu hướng thứ nhất, và là xu hướng có tác động sâu sắc nhất là sù thay đổi
về khoa học - công nghệ. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế
cạnh tranh và tốc độ phát triển của các quốc gia.
- Xu hướng thứ hai là việc ngày càng có nhiều Chính phủ theo đuổi chính
sách tự do hoá, mở cửa thị trường và loại bỏ những cản trở về mặt luật lệ đối với
các hoạt động kinh tế.
- Xu hướng thứ ba là sự kết hợp của những công nghệ mới và những thị
trường tự do hơn, tạo điều kiện cho các khu vực kinh doanh ở nhiều nước có
thể quốc tế hoá các hoạt động của mình, dệt nên một mạng lưới phức tạp
hơn bao giờ hết các hoạt động liên kết với nhau trên bình diện toàn cầu.

5


Cả 3 xu hướng này: tiến bộ công nghệ, tự do hoá kinh tế, quốc tế hoá sản
xuất - đã làm cho các quốc gia trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn về mặt kinh tế,
tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức về kinh tế, xã hội, chính trị chưa
từng có.


6


Chương 2: VIỆT NAM VỚI TOÀN CẦU HOÁ
2.1 . Tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Trong mét thế giới ngày càng được toàn cầu hoá, bất cứ nước nào muốn
không bị gạt ra ngoài dòng chảy phát triển, đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế
chung, điều chỉnh chính sách, giảm dần hàng rào quan thuế và dì bá hàng rào phi
quan thuế, làm cho việc trao đổi hàng hoá, luân chuyển vốn, lao động, công
nghệ và kỹ thuật trên phạm vi thế giới ngày càng thông thoáng hơn. Việt Nam
không phải là ngoại lệ, vấn đề là phải chọn tiến trình hội nhập sao cho phù hợp
với hoàn cảnh và quá trình phát triển của mình. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng (1986) đã khởi xướng công cuộc đổi mới mà mét trong những
hướng quan trọng là mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế. Đại hội VII (1992),
Đại hội VIII (1996) đã tiếp tục phát triển đường lối đổi mới của Đại hội VI, đa
dạng hoá, đa phương hoá quan hệ theo tinh thần: Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển
(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội 1996, trang 130) nhằm đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm
vận, tham gia tích cực vào đời sống của cộng đồng quốc tế. Chủ trương này đã
tạo điều kiện thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của ta. chúng ta còng nhận
thức rõ hội nhập quốc tế thực chất là cuộc đấu tranh phức tạp để góp phần phát
triển kinh tế và củng cố an ninh chính trị, độc lập kinh tế và bản sắc dân tộc của
mỗi nước thông qua việc thiết lập các mối quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau, đan xen,
nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc với các quốc gia khác.
- Chúng ta đã thực hiện lần lượt các bước đi cụ thể, đó là:
Năm 1993 đã khai thông quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
Tháng 1/1995 gửi đơn xin gia nhập WTO (chính thức là thành viên của

tổ chức này vào tháng 11/2007).
Ngày 25/07/1995 đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á
7


(ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA và chương trình thuế quan ưu đãi có
hiệu lực chung (CEPT), cũng trong năm này ta tiến hành bình thường hóa quan
hệ Việt – Mỹ.
Tháng 3/1996 tham gia diễn đàn Á – Âu (ASEM) với tư cách là thành
viên sáng lập.
Ngày 15/6/1996 gửi đơn xin gia nhập APEC và đến tháng 11/1998 được
công nhận là thành viên của APEC.
Năm 2000 ký hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ …
Năm 2006 Tổ chức thành công diễn đàn APEC
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO
Năm 2016 thông qua hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TTP
- Hội nhập quốc tế là nhằm mục tiêu phát triển, phục vụ đổi mới thành
công, thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo hiệu quả kinh
tế xã hội và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế quốc dân, hạn chế tối đa tiêu
cực của những chao đảo, biến động từ bên ngoài.
- Hội nhập phù hợp với chủ trương " phát triển kinh tế đối ngoại theo
hướng xây dựng hệ thống kinh tế mở" hình thành thị trường đồng bộ, thông suốt
trong cả nước, gắn với kinh tế với thị trường thế giới, thể hiện cả trong sù
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý… góp phần khơi dậy và
phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong nước…
2. 2 Việt Nam với cơ hội và thách thức.
2.2.1.Cơ hội và thách thức trong kinh tế
* Những cơ hội
Quá trình toàn cầu hoá đã tạo ra những cơ hội để tăng cường sự phát triển
của quốc gia.

- Cơ hội để chuyên môn hoá sâu hơn qúa trình sản xuất và xuất khẩu những
mặt hàng ta có ưu thế cạnh tranh; nhập những sản phẩm trung gian và tiêu dùng
với giá rẻ hơn.
- cạnh tranh tăng lên: những cải tiến công nghệ, tri thức được tăng lên
8


cường qua nhập khẩu hoặc thực tế công việc, hạn chế tham nhũng và ăn chênh
lệch giá.
- Thương mại còn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tạo thêm những cơ hội
buôn bán mới do có nhiều sự tương đồng về văn hoá, luật pháp, quan hệ dân tộc
và các hệ thống phân phối.
- Tăng thu hút đầu tư và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cao tõ các nước.
- Tham gia các luồng tài chính và vốn quốc tế tạo ra những cơ hội to lớn:
tiếp cận các nguồn tài chính quốc tế sẽ giảm bớt hạn chế về ngoại hối, nhờ đó
tăng khả năng nhập khẩu. Ngoài ra còn đóng góp quan trọng và tạo việc làm…
* Những thách thức
Thách thức của việc tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế cũng rất lớn.
- Nền kinh tế đối phó với khả năng bất ổn định hơn, suy thoái kinh tế có thể
xảy ra, khó lường trước được.
- Việc tự do hoá thương mại có thể gây khó khăn thậm chí làm sụp đổ mét
sè ngành lâu nay vẫn được bảo hé.
- Nguy cơ bị khoá chặt vào những lĩnh vực thương mại có khả năng tăng
trưởng chậm; lợi thế so sánh luôn biến động; sự thiệt hại do có sự chuyển
thương mại từ đối tượng này, khu vực này sang đối tượng và khu vực mới.
- Trình độ phát triển kinh tế và năng lực của các doanh nghiệp, các ngành
sản xuất và dịch vụ của ta còn thấp trong khi phải cạnh tranh với những đối thủ
mạnh ở cả thị trường trong và ngoài nước.
- Các cơ chế của một nền kinh tế thị trường ở nước ta còn đang hình thành,
hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh; nhiều luật lệ và chính sách liên quan đến

kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc chưa phù hợp với quốc tế.
- Ta hội nhập sau nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã hoạt động
nửa thế kỷ, do đó ta phải cố gắng theo kịp tiến độ chung trong khi đang có xu
hướng muốn đẩy nhanh quá trình tự do hoá, với quy mô rộng hơn và mức độ sâu
sắc hơn.
2.2.2 Cơ hội và thách thức trong chính trị
9


* Cơ hội.
Dưới chủ nghĩa xã hội, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính
sách của Đảng là cơ sở mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự phát triển
của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nhằm bảo
đảm sự ổn định và an toàn của toàn bộ hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội là
nhiệm vụ trọng đại không chỉ của riêng Việt Nam mà bất cứ quốc gia nào dù lớn
hay nhá còng đều phải quan tâm.
Một xã hội, một quốc gia thuộc bất cứ chế độ chính trị nào cũng cần phải
có ổn định về chính trị trong nước, chủ động tạo ra quan hệ quốc tế thuận lợi để
chấn hưng và phát triển đất nước về mọi mặt, giành được vị trí xứng đáng trên
trường quốc tế. Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội giữ vai trò quyết
định trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên.
Việc mở rộng quan hệ quốc tế về an ninh, trật tự đã giúp Việt Nam và bạn
bè xích lại gần nhau, hợp tác để nhân lên điểm đồng, đấu tranh nhằm hạn chế bất
đồng theo xu hướng hội nhập, ổn định và cùng phát triển. Mở rộng quan hệ và
hợp tác quốc tế về an ninh, trật tự đã và sẽ giúp Việt Nam tranh thủ được các
kinh nghiệm và thành tựu, các phương tiện kỹ thuật hiện đại của thế giới để bảo
vệ an ninh, trật tự, đồng thời tạo ra mét thế trận, một môi trường an ninh, trật tự
ổn định để phát triển kinh tế đất nước.
* Thách thức.

Tuy nhiên, trên con đường hội nhập và phát triển, Việt Nam cũng như các
nước trong khu vực đang còn nhiều khó khăn.
- Hội nhập và phát triển làm cho các cơ chế đi lại thông thoáng tạo điều
kiện thuận lợi cho tội phạm quốc tế lợi dụng phá hoại đất nước
Lợi dụng hội nhập các bè phái phản động kêu gọi phá hoại, chống phá
Đảng và nhà nước, chính quyền nhân dân
2.2.2 Cơ hội và thách thức trong văn hóa
* Cơ hội
10


Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, hòa nhập với các nền văn hóa trên thế
giới tạo ra nền văn hóa giàu bản sắc Sự giao lưu quốc tế rộng rãi trên cơ sở của
phát triển kinh tế toàn cầu cũng có những tác động không nhỏ tới lĩnh vực văn
hóa. Cùng với việc phục hồi, phát huy các giá trị văn hoá; nền văn hoá Việt Nam
có điều kiện tiếp thu các giá trị mới của nền văn hoá thế giới và ngày càng trở
nên đa dạng, phong phú.
* Thách thức
Tuy nhiên, cùng với những tác động tích cực, toàn cầu hoá cũng gây ra
những hệ quả tiêu cực đối với nền văn hoá Việt Nam như: một số giá trị văn hoá
truyền thống không được bảo tồn, gìn giữ; một số người thay đổi nhanh chóng
lối sống, tha hoá đạo đức,…
2.2.3 Giải pháp đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Trước bối cảnh quốc tế và thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam,
trong thời gian tới rất cẩn có một số nhóm giải pháp để có thể đẩy mạnh tiến
trình này, cụ thể:
- Nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, chống tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào bảo hộ của Nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng cách tăng cường đổi
mới nền kinh tế trong nước vào hướng xuất khẩu, đầu tư thiết bị và công nghệ

tiên tiến, khai thác các ngành mà Việt Nam có lợi thế trước mắt và lâu dài, tăng
cường cải cách hành chính, đặc biệt là tổ chức thực hiện. Tăng cường năng lực
và sự phối hợp của các bộ, ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Để
không ngừng nâng cao và phát triển sức cạnh tranh cho nền kinh tế, Việt Nam
cần có một nguồn năng lượng phù hợp và chủ động. Việc hoạch định và thực thi
một chiến lược quốc gia dài hạn về năng lượng là một yêu cầu bức thiết. Trong
đó, phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản là hướng đến khai thác bền vững
những nguồn tài nguyên là thế mạnh của Việt Nam như tài nguyên nước, than
đá, dầu mỏ...; sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn nguyên liệu hiện có, khắc
phục tình trạng lãng phí, chảy máu tài nguyên nhiên liệu.Để nâng cao sức cạnh
11


tranh của nền kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp, nông nghiệp, và các ngành
thương mại và dịch vụ tiên tiến cao, cần phải phát triển khoa học kỹ thuật. Cả
nông nghiệp và công nghiệp đều phải dựa trên những công nghệ phù hợp và tiên
tiến để phát triển, trong đó công nghệ sẽ là ưu tiên hàng đầu, đó là phù hợp với
điều kiện Việt Nam, tiên tiến để có thể đi tắt đón đầu. Chúng ta sẽ tạo ra bước
đột phá trong công nghệ bằng một hành động rất đơn giản mà hiệu quả là ngay
lập tức gắn kết những viện nghiên cứu khoa học và nghiên cứu ứng dụng; từng
bước tham gia vào thị trường sở hữu trí tuệ của khu vực và quốc tế; đặt mục tiêu
chiến lược phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức đang
vận động ngày một nhanh.
- Đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao
tính chủ động, hiệu quả và khả năng cạnh tranh đi đôi với việc giải quyết vấn đề
việc làm và thay đổi ngành nghề của người lao động.
- Coi trọng phát triển thị trường trong nước đi đôi với mở rộng thị trường
xuất khẩu, quản lý tốt nhập khẩu. Đẩy mạnh và phát triển thương mại dịch vụ.
- Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống văn bản pháp luật phục vụ

phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chuẩn bị sẵn sàng chấp nhận thách thức mở cửa thị trường để các ngành
kinh tế phải vươn lên không trông chờ mãi vào bảo hộ của Nhà nước.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế Tập
chung cho giáo dục Chúng ta cần thật sự thực hiện phương châm "giáo dục là
quốc sách hàng đầu", thực hiện lời dạy "vì lợi ích trăm năm trồng người" của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xây dựng nên một nền giáo dục có tính toàn diện: từ thể
chất, đến tinh thần, đạo đức, và tri thức; giáo dục toàn dân: xã hội hóa giáo dục;
và một nền giáo dục trọn đời, một xã hội học tập. Chúng ta cần phải nhanh
chóng khắc phục những yếu kém trầm kha nhiều năm qua của nền giáo dục
nước nhà. Đảng, Nhà nước, và toàn thể cộng đồng hãy cùng hưởng ứng thiết
thực phong trào xóa bỏ tiêu cực trong giáo dục, tôn vinh giá trị thực học. Chúng
12


ta phải phát huy truyền thống cần cù, thông minh, hiếu học của dân tộc; biến đó
thành một lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức. Trở lại lịch sử, ngay từ
thế kỷ thứ 18 nhà bác học Lê Quý Đôn đã có một nhận xét hết sức đúng đắn
"Phi nông bất ổn, phi thương bất hoạt, phi công bất phú, phi trí bất hưng". Như
vậy, cha ông ta đã ý thức rất rõ tri thức sẽ đóng vai trò quyết định đến sự hưng
thịnh và hùng mạnh của quốc gia. Điều đó chúng ta hoàn toàn có thể làm được.
- Đoàn kết dân tộc : Hội nhập sẽ tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho đất nước
phát triển, nhưng cũng đồng thời là thách thức lớn nếu ta chưa có một nội lực đủ
mạnh. Chúng ta sẽ đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa với các nước phát
triển. Nỗi đau tụt hậu, chậm phát triển, thua kém bạn bè quốc tế là không của
riêng ai, mà là của toàn thể những con người mang trong mình dòng máu Lạc
Hồng trên toàn thế giới. Chúng ta cần nhận thức rõ mối nguy chung này để biến
thành những nội lực mạnh mẽ của Việt Nam, trước hết là tinh thần hội nhập, tinh
thần đoàn kết; sau là nhiệm vụ phải nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế nước nhà, song song với việc phát triển văn hóa - xã hội, nhằm tạo

nên một mô hình phát triển nhanh, mạnh, hài hòa và bền vững.
- Với một quốc gia có xuất phát điểm về kinh tế thấp như Việt Nam, để có
thể chuẩn bị nội lực đầy đủ cho hội nhập, hướng chính sách đối ngoại sẽ phải
đảm bảo ủng hộ và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo
thời điểm mở thị trường thích hợp để chúng ta có thể chuẩn bị hạ tầng kinh tế kỹ thuật chủ động và bền vững. Cần phải nhận thức rõ ràng rằng, sức cạnh tranh
của nền kinh tế nằm ở sự đúng đắn, phù hợp của chiến lược phát triển kinh tế
quốc gia có đóng góp được cho thế giới hay không, có tạo được sự tín nhiệm đối
với thế giới hay không, có tạo ra được những sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu
ngang tầm thế giới hay không. Tóm lại, chúng ta phải biết rõ, phải có sự đồng
thuận cao về Việt Nam sẽ đi về đâu, sẽ đóng vai trò gì trong thế giới đang biến
đổi ngày một nhanh chóng và đa dạng như hiện nay.
- Giữ vững nền văn hóa Việt
Một đất nước phát triển bền vững khi vật chất ngày một sung túc, các giá
13


trị đạo đức tinh thần ngày được bồi đắp. Một xã hội chỉ biết chạy theo những giá
trị vật chất sẽ là một xã hội hỗn loạn, bất ổn; là môi trường tốt cho nhiều tệ nạn
xấu xa và nguy hiểm phát sinh và hoành hành. Chúng ta cần đoàn kết, huy động
trách nhiệm và nỗ lực của toàn dân tộc, của cả cộng đồng quốc tế để đấu tranh
chống các tệ nạn xã hội, chống tiêu cực, tham nhũng, chống các hành vi làm
băng hoại đạo đức xã hội. Đoàn kết để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó
khăn, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch họa tại Việt Nam cũng như trên thế
giới, thể hiện rõ nét truyền thống nhân đạo, tương thân, tương ái của dân tộc.
Chúng ta hoàn toàn nhận thức rõ trách nhiệm phát triển một nền văn hóa
Việt Nam, tiên tiến, giữ được bản sắc dân tộc sẽ vừa là động lực vừa là phương
pháp để phát triển kinh tế đất nước. Nói cách khác, phát triển kinh tế phải song
song với phát triển xã hội, phải biết chắt lọc, sắp xếp, gắn kết và giới thiệu các
giá trị văn hóa Việt Nam vào với các hoạt động kinh tế kinh doanh. Cùng với xu
hướng trỗi dậy của các giá trị văn hóa châu Á, được minh chứng bằng con

đường và thành tựu phát triển của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ,...
chúng ta hoàn toàn có khả năng và cần thiết phải tạo ra các sản phẩm, thương
hiệu có giá trị cao, mang trong mình giá trị văn hóa Việt. Ngược lại, chính
những thành tựu kinh tế sẽ là nguồn lực, làm điều kiện để giữ gìn và phát triển
bản sắc văn hóa Việt Nam.

14


CHƯƠNG 3 NHÀ QUẢN TRỊ VIỆ NAM VÀ TOÀN CẦU HÓA
- Doanh nghiệp cần tìm hiểu các vấn đề về phát triển và hội nhập, thường
xuyên trau dồi kiến thức, nắm bắt thông tin (tự học, sử dụng chuyên gia, tư vấn
ngoài doanh nghiệp);
- Đổi mới tư duy kinh doanh phù hợp với bối cảnh mới;
- Xây dựng chiến lược Kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở lợi thế so
sánh và theo hướng nâng cao vị trí trong chuỗi giá trị;
- Áp dụng các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và vị trí trong
chuỗi giá trị;
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp khác, tham gia các liên kết,
mạng lưới và hiệp hội;
- Đổi mới tư duy kinh doanh:
+ Doanh nghiệp cần từ bỏ tư duy ỷ lại vào bảo hộ và bao cấp, ưu đãi của
nhà nước, dựa dẫm vào quan hệ thân quen;
+ Từ bỏ những thói quen không phù hợp ("đi cửa sau", tù mù, làm hàng
nhái, hàng giả…);
+ Phải chấp nhận cạnh tranh và qui luật đào thải của thị trường;
+ Thay tư duy ngắn hạn bằng chiến lược, tầm nhìn xa;
+ Thay tư duy “ai thắng ai” bằng “các bên cùng thắng”;
+ Thay tư duy làm khép kín bằng liên kết, hợp tác, chuyên môn hóa; tham
gia clusters, out-sourcing, off-shoring;

+ Coi trọng nghiên cứu thị trường, khách hàng, tiêu thụ sản phẩm; căn cứ
vào đó để xây dựng kế hoạch kinh doanh;
- Đổi mới chiến lược cạnh tranh:
+ Biết mình biết người, tạo thế các bên cùng thắng (win-win);
+ Tìm đường phát triển và xây dựng lợi thế (hơn là chỉ tìm cách xóa bỏ
bất lợi thế), chú trọng lợi thế động (hơn là lợi thế tĩnh) và tạo thêm giá trị gia
tăng;
+ Không ngừng tự cải thiện, sáng tạo, làm tốt hơn và làm khác hơn những
15


việc doanh nghiệp đang làm;
+ Gắn với sự tiến hóa của toàn ngành và vị trí của doanh nghiệp trong
ngành;
+ Thích ứng với sự thay đổi (thay đổi lợi thế cạnh tranh);
- Nâng cao giá trị gia tăng:
+ Nâng cao giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất - kinh doanh là yếu tố
quyết định để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, tạo khả
năng cho doanh nghiệp trụ vững và phát triển. Trong đó, giá trị gia tăng = giá trị
doanh nghiệp tạo thêm trong quá trình sản xuất - kinh doanh, từ đó đòi hỏi nỗ
lực của cả doanh nghiệp và Nhà nước;
+ Doanh nghiệp Việt Nam thường tập trung vào khâu sản xuất, gia công,
lắp ráp, ít chú ý dịch vụ vì thế bị yếu thế dẫn tới giá trị gia tăng và lợi nhuận
thấp, do đó cần chuyển hướng mạnh sang cải thiện khâu R&D, marketing và
phân phối, phát triển dịch vụ để tạo thêm giá trị gia tăng.

16


KẾT LUẬN

Bằng các bước đi vững chắc chúng ta đang từng bước tiến vào thị trường
thế giới, và đang trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thế giới.
Qua thực tiễn 20 năm đổi mới đã chứng minh con đường đổi mới theo hướng
hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng. Tuy còn
một số hạn chế trong khi thực hiện, nhưng về căn bản đã đưa nước ta từ một nền
kinh tế tập trung bao cấp kém phát triển, trở thành một nền kinh tế thị trường
đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Là sinh viên Đại học Nội vụ thì phải nhận thức
được xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay là hết sức cần thiết bởi chúng ta
là những cán bộ quản lý kinh tế trong tương lai, là những người trực tiếp điều
hành kinh tế đất nước nên phải có nhận thức đúng và rõ ràng xu thế hiện nay
trên thế giới để có phương pháp học tập tốt hơn, sau này trở thành những người
lãnh đạo thực sự giỏi để đưa đất nước tiến bước trên con đường xã hội chủ
nghĩa.

17



×