Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CÁC MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CƠ BẢN VÀ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG LOẠI HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.8 KB, 20 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp, cơ quan hay tổ chức có cơ cấu tổ chức tốt sẽ luôn tạo
ra ưu thế trong cạnh tranh cũng như hợp tác, cộng với một chút bản lĩnh của nhà
quản trị chắc chắn sẽ dẫn đến thành công cho doanh nghiệp hay cơ quan tổ chức
đó . Kinh doanh ngày nay diễn ra trong một thế giới đầy phức tạp, và trong
trường hợp có nhiều yếu tố liên hệ tương tác qua lại lẫn nhau và không một
quyết định nào có thể được đưa ra hoàn toàn độc lập với các quyết định khác, vì
vậy việc ”xây dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp “ một cách logic sẽ là bệ
phóng lý tưởng nhất đưa doanh nghiệp đến thành công.
Nếu gọi văn hóa doanh nghiệp là đòn bẩy tinh thần để gắn kết tập thể và
cá nhân với nhau, thì cơ cấu tổ chức cho chúng ta biết của cải vật chất và dòng
thông tin di chuyển như thế nào khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động
kinh doanh.Đúng như tên gọi “xây dựng cơ cấu tổ chức ”, nó sẽ cung cấp đủ
những tình huống về mô hình quản trị thích hợp, hiệu quả nhất để áp dụng. Qua
đó, mọi người sẽ tự phát hiện ra sức mạnh của nó, cảm nhận nó được áp dụng và
học cách áp dụng nó cho chính bản thân mình. Xây dựng cơ cấu tổ chức vẫn là
một phần rất quan trọng trong việc hình thành các tổ chức. Để là một nhà quản
trị thì bao hàm nhiều yếu tố, nhưng vai trò của xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị
là một yếu tố không thể thiếu của nhà quản trị, là một kiến thức cơ bản nhưng
không kém phần quan trọng. Nhận thức được nó là bài học ý nghĩa nhất và cũng
là bài học đầu tiên mà chúng em yêu thích khi nhập môn quản trị. Được sự dẫn
dắt và gợi ý của cô giáo em đã mạnh dạn chọn đề tài này.Tiểu luận được tiến
hành nhằm làm rõ nhi cơ cấu tổ chức, những nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng
đến cơ cấu tổchức trong quản trị. Có một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp và tổ chức hoạt động có hiệu quả.Và để có một tổ chức phù hợp chúng
ta hãy cùng tìm hiểu khái niệm, những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
quản trị, những nguyên tắc tổ chức, các kiểu cơ cấu tổ chức


2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm tổ chức
Tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền
hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách
tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là các bộ phận cấu thành của tổ chức. Thông qua cơ cấu
đó, phản ánh chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của tổ chức.
Một định nghĩa khác về cơ cấu tổ chức. Đó là sự phản ánh các hình thức sắp
xếp các bộ phận, các cá nhân trong một tổ chức nhất định. Thông qua đó, mỗi bộ
phận, mỗi cá nhân biết làm việc gì, ai là người lãnh đạo, quản lý, điều hành,
chỉ huy trực tiếp, cần báo cáo xin ý kiến, chỉ thị của ai.
Như vậy, nói đến cơ cấu tổ chức là nói đến các chức danh cho các bộ
phận, phòng ban, vị trí công việc; nói đến các quy định về chi tiêu ngân sách
-là vai trò, trách nhiệm, quyền hạn về tài chính của các vị trí trong tổ chức; là
nói đến việc cụ thể hóa công việc trong tổ chức bằng các bản mô tả và phân tích
công việc; là nói đến việc đặt chức danh cho các vị trí công việc riêng biệt và
sự mô tả chi tiết các mối quan hệ qua lại giữa từng bộ phận và từng chức danh,
đảm bảo tổ chức vận hành thông suốt.
1.1.3 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là số lượng cán bộ công nhân viên được phân chia theo
nghề, chuyên môn và trình độ đào tạo chuyên môn, trình độ lành nghề. Cơ cấu
này cho thấy mối quan hệ kỹ thuật lao động và các đặc tính tâm lý – xã hội nghề
nghiệp đã chi phối đến hoạt động của các cá nhân trong tập thể
Cơ cấu tổ chức được phân chia thành nhiều tầng, nhiều cấp tùy theo yêu

cầu nhiệm vụ của tổ chức đó. Việc phân chia đó vừa là đòi hỏi khách quan, vừa
có yếu tố chủ quan. Thông thường, tổ chức có thể cắt dọc, cắt ngang hay cách
3


chéo hình thành nên các cơ cấu tổ chức khác nhau. Trong các tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, cơ cấu tổ chức
gồm có cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất.
-

Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý.

Là một tổ chức con trong tổ chức, có vai trò cực kỳ quan trọng, ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động của tổ chức vì nó là trung tâm đầu não chỉ huy
toàn bộ hoạt động của tổ chức. Tổ chức bộ máy quản lý: Là quá trình dựa trên
các chức năng, nhiệm vụ đã được xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực
lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô hình một cách hợp lý nhằm giúp cho
toàn bộ hệ thống quản lý hoạt động như một chỉnh thể có hiệu quả nhất.
Thứ nhất: Cơ cấu bộ máy quản lý là tổng thể các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ với nhau được chuyên môn hóa được giao những trách nhiệm, quyền
hạn nhất định và được được bố trí theo từng cấp, những khâu khác nhau nhằm
thực hiện các chức năng quản lý của doanh nghiệp và thực hiện mục đích chung
đã được xác định của doanh nghiệp.
Thứ hai : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một hình thức tổ chức mà
trong đó quá trình quản lý được thực hiện dựa trên cơ sở phân định các chức
năng quản lý cho các bộ phận quản lý hành chính khác nhauTrong doanh nghiệp
tồn tại hai cơ cấu đó là cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu bộ máy sản xuất kinh
doanh. Hai cơ cấu này có tác động qua lại lẫn nhau: Cơ cấu bộ máy quản lý tác
động trực tiếp lên cơ cấu sản xuất, lên kế hoạch, giám sát đánh giá việc thực
hiện... mặt khác cơ cấu sản xuất tác động lại quy mô của cơ cấu quản lý, cách

thức điều hành...
Đặc điểm của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Cơ cấu tổ chức quản lý
được hình thành bởi các bộ phận quản lý và các cấp quản lý. Bộ phận quản lý là
đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất định như cấp doanh nghiệp,
cấp phân xưởng…số bộ phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý
4


theo chiều ngang, còn số cấp quản lý thể hiện sự phân chia theo chiều dọc. Sự
phân chia chức năng theo chiều ngang là biểu hiện của trình độ chuyên môn hóa
trong phân công lao động quản lý, sự phân chia chức năng theo chiều dọc tùy
thuộc vào mức độ tập trung hóa trong quản lý.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất.
Bộ máy sản xuất: Là tập hợp những người lao động cùng với sự hỗ trợ
của công nghệ, công cụ lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất: Là cách tổng hợp, sắp xếp các bộ
phận sản xuất lại với nhau một cách hợp lý nhằm tạo ra hiệu quả trong quá trình
sản xuất. Trong quá trình sắp xếp, một mặt phân định rõ quá trình sản xuất của
các bộ phận, một mặt tạo nên sự phối hợp hợp lý và tiết kiệm thời gian nhất cho
các công đoạn sản xuất. Bộ máy sản xuất có đặc điểm với số lượng người lao
động đông nên đòi hỏi phải có sự phân công và quản lý, giám sát một cách rõ
ràng. Tổ chức bộ máy sản xuất hợp lý là yếu tố trực tiếp quyết định sự thành
công của doanh nghiệp, nó thể hiện ngay về số lương, chất lượng sản phẩm.
Song song với bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất cũng cần được phân tích và
phân chia một cách rõ ràng để tạo nên sự tối ưu, linh hoạt, tiết kiệm chi phí của
doanh nghiệp
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản trị.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị được thiết lập ra không phải vì mục
đích tự thân mà để thực hiện có hiệu quả.Để tạo ra một cơ cấu tổ chức hợp lý,

hiệu quả, phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Dưới đây đề cập đến
một số nhân tố quan trọng tác động đến việc hình thành một cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị
- Môi trường.Doanh nghiệp là một thực thể sống, muốn tồn tại và phát
triển phải thích ứng với môi trường hoạt động của nó. Yếu tố môi trường không
5


chỉ giới hạn môi trường trong nước mà còn phải chú ý đến môi trường khu vực
và toàn cầu.Đối với các hoạt động cơ cấu tổ chức quản trị, khi các yếu tố môi
trường thuận lợi sẽ là những điều kiện tốt để nhà quản trị xây dựng cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, bao gồm ít cấp, ít khâu, cơ chế vận hành đơn giản và hiệu quả.
Trong môi trường có nhiều biến động đòi hỏi phải có cơ cấu linh hoạt để thích
ứng với những thay đổi của hoạt động kinh doanh.
-

Yếu tố công nghệ.

Công nghệ là một yếu tố rất quan trọng để xác định loại cơ cấu tổ chức
nào phù hợp.Công nghệ được đề cập ở đây bao gồm cả đặc điểm kĩ thuật chế tạo
sản phẩm, trình độ kĩ thuật sản xuất, tính chất phức tạp của kết cấu sảnphẩm.
Mặt khác, cùng trong một ngành nghề, trình độ trang thiết bị và áp dụng quy
trình công nghệ khác nhau cũng dẫn đến việc hình thành những cơ cấu tổ chức
không giống nhau.Với trang thiết bị hiện đại hoặc quy trình công nghệ tiên
tiến là điều kiện hình thành một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, ít khâu, ít cấp và hiệu
quả.
- Các yếu tố nguồn lực
Đặc biệt là nguồn nhân lực, mà trước hết là năng lực quản trị ( tầm hạn
kiểm soát ).Nếu trình độ đội ngũ cán bộ quản lý cao là điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị có hiệu quả.

Để có được một đội ngũ cán bộ có năng lực, thực sự cần phải kết hợp
nhiều hình thức đào tạo: thông qua trường lớp chính quy, đào tạo chuyên đề, đào
tạo tại chỗ, khảo sát thực tế...Để có một cơ cấu tổ chức hợp lý và hiệu quả chúng
ta không chỉ quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng mà còn phải tìm hiểu các
nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức.
1.1.5 Các nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức.
Những nguyên tắc tổ chức quản trị chủ yếu đó là:
- Nguyên tắc chỉ huy theo nguyên tắc này, mỗi người thực hiện chỉ nhận
mệnh lệnh từ một người lãnh đạo.Điều này giúp cho người nhân viên thực thi
công việc một cách thuận lợi, tránh tình trạng” trống đánh xuôi kèn thổi ngược”.

6


- Nguyên tắc gắn với mục tiêu : Bộ máy của doanh nghiệp phải phù hợp
với mục tiêu. Việc ra rời mục tiêu của tổ chức thì bộ máy hoạt động kém hiệu
quả hoặc không có hiệu quả.
- Nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối cân đối giữa quyền hành và
trách nhiệm, cân đối về công việc giữa các đơn vị với nhau. Sự cân đối sẽ tạo sự
ổn định trong doanh nghiệp và phải có sự cân đối trong mô hình tổ chức doanh
nghiệp nói chung.
- Nguyên tắc linh hoạt : Bộ máy quản trị phải linh hoạt để có thể đối phó
kịp thời với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và nhà quản trị phải linh hoạt
trong hoạt động để có những quyết định đáp ứng với sự thay đổi của tổ chức.
- Nguyên tắc hiệu quả. Bộ máy tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc
giảm chi phí

7



CHƯƠNG 2
CÁC MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CƠ BẢN VÀ NHỮNG
ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG LOẠI HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Cùng với sự phát triển của các hệ thống, đã hình thành những kiểu cơ
cấu tổ chức quản trị khác nhau. Mỗi kiểu chứa đựng những đặc điểm, ưu điểm,
nhược điểm và được áp dụng trong những điều kiện cụ thể nhất định.
2.1.Cơ cấu tổ chức trực tuyến (đường thẳng)
Cơ cấu quản lý trực tuyến là một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản
lý chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình
thành một đường thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh và trách nhiệm từ lãnh đạo
cấp cao đến cấp cuối cùng. Cơ cấu kiểu này đòi hỏi người quản lý ở mỗi cấp
phải có những hiểu biết tương đối toàn diện về các lĩnh vực.Hệ thống quản lý
theo kiểu trực tuyến phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ vì một người quản lý
cấp trên có thể hiểu rõ được những hoạt động của cấp dưới và ra những mệnh
lệnhtrực tiếp một cách đúng đắn cho cấp dưới không cần qua một cơ quan giúp
việc theo chứcnăng nào. Đối với những doanh nghiệp hoặc tổ chức lớn, người
đứng đầu tổ chức khi ra mệnh lệnh cần tham khảo ý kiến của các bộ phận chức
năng.
*Ưu điểm của cơ cấu trực tuyến
Các quyết định được đưa ra và tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời;
thực hiện tốt chế độ quản lý một thủ trưởng; cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhẹ,
linh hoạt bởi đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến là người
lãnh đạo tổ chức thực hiện tất cả các chức năng quản trị, các mối liên hệ giữa
các thành viên trong tổ chức được thực hiện theo đường thẳng, người thừa
hành mệnh lệnh chỉ làm theo mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp. Với những
đặc điểm đó, cơ cấu này tạo thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng,
người lãnh đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việccủa người
dưới quyền.
* Nhược điểm của cơ cấu trực tuyến.
8



Nó đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có kiến thức tòan diện, tổng hợp hạn
chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao về từng mặt quản trị, dễ dẫnđến
tình trạng độc đoán, quan liêu; công việc dễ bị ùn tắc; không nhận được những
ý kiến đóng góp
2.2. Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Mô hình này ra đời vào đầu thế kỷ 20 khi chế độ xã hội chuyển từ nền sản
xuất nhỏ snag nền sản xuất lớn. Cha đẻ của mô hình này là Taylor.
Cơ cấu tổ chức theo chức năng là loại hình cơ cấu, trong đó từng chức
năng quản lý được tách riêng do một cơ quan hay một bộ phận đảm nhiệm,
những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn, thành thạo
nghiệp vụ tong phạm vi quản lý của mình.

*Ưu điểm:
- Phù hợp với quy mô lớn.
- Thu hút được lao động có chuyên môn giỏi. Người lãnh đạo được sự
giúp sức của các chuyên gia giỏi chuyên môn nên giải quyết các vấn đề chuyên
môn tốt hơn.
- Người lãnh đạo chỉ cần có năng lực giỏi không đòi hỏi người lãnh đạo
phải có kiến thức toàn diện chuyên sâu về nhiều lĩnh vực.
- Giúp người lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác hơn (do thông qua bộ
phận chức năng).
* Nhược điểm:
9


- Cấp dưới phải phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo khác nhau của 1 cơ quan
quản lý cấp trên nên sẽ gây khó khăn cho việc thi hành, các quyết định chồng
chéo nhau nếu các bộ phận không hợp tác với nhau.

- Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
- Các quyết định đưa ra đôi khi bị chậm.
- Sự phối hợp giữa lãnh đạo với các phòng ban chức năng gặp nhiều khó
khăn.
- Khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau.
- Có thể dẫn đến tình trạng nhàm chán bởi người thừa hành trong một lúc
có thể phải nhận nhều mệnh lệnh, thậm chí các mệnh lệnh lại trái ngược nhau.
Ví dụ: Sơ đồ quản lý theo chức năng của một công ty
Tổng giám đốc

Marketing

Phân xưởng A

Kỹ thuật

Sản xuất

Phân xưởng B

10

Tài chính

Nhân sự

Phân xưởng C


2.3 Mô hình cơ cấu trực tuyến-chức năng


Trong đó: A1, A2, ..., An; B1, B2, ..., Bn là những người thực hiện trong các
bộ phận.
Đây là mô hình quản lý kết hợp giữa sự chỉ huy trực tiếp của các cấp lãnh
đạo hành chính trong xí nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các nhân viên chức
năng các cấp. Loại cơ cấu này đồng thời giữ được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến
và cơ cấu chức năng, lại tránh được các khuyết điểm của mỗi kiểu cơ cấu đó.
- Khái niệm
Là kiểu cơ cấu trong đó có nhiều cấp quản lý nhiều cấp thủ trưởng và các
bộ phận nghiệp vụ giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cấp cao.Thủ trưởng
trực tuyến theo chiều dọc là người có quyền cao nhất-quyền quyết định trong
quá trình điều hành,chịu trách nhiệm trước hết và chủ yếu về kết quả điều hành
ở cấp mình phụ trách.Cấp quản lý càng cao thì càng phải tập trung giải quyết
nhiều hơn các vấn đề chiến lược như hoạch định chiến lược,tổ chức cán bộ..
- Nội dung
Khi các doanh nghiệp sử dụng mô hình này thì một mặt, người thừa hành
nhiệm vụ ở cấp dưới trong dianh nghiệp chỉ phụ thuộc cấp trên trực tiếp (công
nhân – tổ trưởng – đốc công – quản đốc – giám đốc) về toàn bộ công việc phải
11


làm để hoàn thành trách nhiệm; mặt khác người phụ trách ở mỗi cấp lại nhận
được sự hướng dẫn và kiểm tra về từng lĩnh vực của các bộ phận chức năng
tương ứng của cấp trên. Các bộ phận chức năng ở mỗi cấp lại chính là cớ quan
tham mưu cho người thủ trưởng của cấp mình, cung cấp thông tin đã được xử lý,
tổng hợp vá các kiến nghị, giải pháp để thủ trưởng ra quyết định.
- Đặc điểm
-Cơ cấu kết hợp chung cả trực tuyến và chức năng được áp dụng phổ biến
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển-phục tùng và quan hệ phối hợpcộng tác

-Tạo khung hành chính vững chắc cho tổ chức quản lý doanh nghiệp có
hiệu lực,đảm bảo thể chế quản lý
-Phù hợp với môi trường kinh doanh ổn định,các ngành khoa học đòi
chuyên môn hóa với cong nhệ cao trên địa bàn hoạt động hẹp.
* Ưu điểm:
Nó phát huy được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân quyền để chỉ
huy kịp thời truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã qui định,các thủ lĩnh ở các
phân hệ chức năng (theo tuyến)vẫn phát huy được tài năng của mình đóng góp
cho người lãnh đạo cấp cao của hệ thống tuy họ không có quyền ra lệnh trực tiếp
cho mọi người trong các phân hệ.Và các ưu điểm của cơ cấu chức năng là
chuyên sâu nghiệp vụ: Đảm bảo cơ sở,căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn
thực hiện các quyết định.
* Nhược điểm:
Khi thực hiện cơ cấu này dễ phát sinh những ý kiến tham mưu,đề xuất
khác nhau,không thống nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn tới các công việc
nhàm chán và xung đột giữa các đơn vị cá thể tăng. Các đường liên lạc qua tổ
chức có thể trở nên rất phức tạp.Vì vậy,khó phối hợp được các hoạt động của
những lĩnh vực chức năng khác nhau đặc biệt là nếu tổ chức phải luôn điều
chỉnh với các điều kiện bên ngoài đang thay đổi.
12


2.4 Cơ cấu tổ chức ma trận:
Cơ cấu tổ chức ma trận là loại cơ cấu dựa trên những hệ thống quyền lực
và hỗ trợ nhiều chiều. Cơ cấu này tạo ra một Giám đốc dự án là người chịu trách
nhiệm phối hợp các bộ phận và phân chia quyền lực với cả các nhà quản trị theo
chức năng. Trong cơ cấu ma trận có hai tuyến quyền lực. Tuyến chức năng hoạt
động theo chiều dọc. Tuyến sản phẩm hay dự án hoạt động theo chiều ngang. Cơ
cấu ma trận tồn tại ba tập hợp các mối quan hệ đơn tuyến:
Cơ cấu tổ chức quản trị theo kiểu ma trận có những ưu nhược điểm nhất định.


Thứ nhất, khi phân tích lợi ích của cơ cấu này, người ta thấy trước hết, cơ
cấu ma trận giúp các nhà quản trị có thể linh hoạt điều động nhân sự giữa các bộ
phận. Đồng thời, nó góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ
chức.
Thứ hai, cơ cấu này có tác dụng phát huy vai trò quyết định, thông tin và
giao tiếp của các nhà quản trị phụ trách sản phẩm. Mặt khác còn có tác dụng gia
tăng thách thức và thu hút sự quan tâm của nhân viên và đem lại những kiến
thức chuyên sâu về các loại dự án - sản phẩm.
Thứ ba, cơ cấu này cũng có những bất lợi nhất định . Đó là quy trình thực
hiện phức tạp nên sẽ làm phát sinh một các chi phí không lường trước.

13


* Ưu điểm:
Kết hợp sức mạnh của cả cơ cấu chức năng và cơ cấu theo sản phẩm/khách
hàng/thị trường.
Giúp cung cấp sự pha trộn, nhấn mạnh cả về kỹ thuật và thị trường trong các tổ
chức hoạt động trong môi trường phức tạp.
Tạo ra một chuỗi các nhà quản trị có thể thích ứng với cả nhân sự, kỹ thuật và
marketing.
* Nhược điểm:
+ Rất đắt, rất tốn kém vì nó phụ thuộc vào các nhà quản trị để phối hợp
các cố gắng trong hãng, số lượng các nhà quản trị phần lớn là tăng hai lần.
+ Sự thống nhất mệnh lệnh không còn nữa (các cá nhân có hơn một người
điều hành).
+ Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể trùng lặp nhau tạo
ra các xung đột và khoảng cách trong nỗ lực giữa các đơn vị, và sự không nhất
quán.

+ Khó giải thích cho nhân viên.
2.5 Mô hình tổ chức theo các dịch vụ hỗ trợ
Để thực hiện những hoạt động cơ bản của tổ chức như Marketing, R&D,
tài chính, sản xuất cần có các dịch vụ “hậu cần” như thông tin, pháp luật, quan
hệ giao dịch, hỗ trợ sản xuất,… Những dịch vụ ấy có thể được thực hiện một
cách phi tập trung tại các bộ phận chính, nhưng cũng có thể được tập hợp lại
trong một bộ phận chuyên môn hoá nhằm mục đích tận dụng lợi thế quy mô hay
nâng cao khả năng kiểm soát.

14


* Ưu điểm:
Tiết kiêm được chi phí do lợi thế của các hoạt động được chuyên môn
hoá. Sử dụng được các chuyên gia giỏi với tư cách những tham mưu.
* Nhược điểm:
+ Có nguy cơ gây tốn kém nhiều nhiều hơn cho các bộ phận được phục
vụ, tạo nên “tính phi hiệu quả của hiệu quả”.
+ Có vấn đề trong việc đạt được dịch vụ đáp ứng nhu cầu của các bộ phận
được phục vụ.
+ Những nhược điểm trên có thể được khắc phục nếu những người ở bộ
phận dịch vụ hiểu được rằng nhiệm vụ của họ là hỗ trợ các bộ phận khác thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức chứ không phải chỉ là tiết kiệm chi phí khi thực
hiện các dịch vụ. Có một cách để đảm bảo rằng mọi người sẽ tỏ ra biết điều hơn
khi đòi hỏi sự phục vụ của các bộ phận dịch vụ là yêu cầu người được phục vụ
phải nộp phí tổn. Cần bố trí các bộ phận dịch vụ gần các đối tượng được phục
vụ, và không bao giờ nên coi nhẹ khả năng sử dụng các dịch vụ từ bên ngoài.

15



CHƯƠNG 3
CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC
QUẢN LÝ PHÙ HỢP
3.1. Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị
- Phải đảm bảo tính tối ưu
Giữa các khâu và các cấp quản trị (khâu quản trị phản ánh cách phân
chia chức năng quản trị theo chiều ngang, còn cấp quản trị thể hiện sự phân chia
chức năng quản trị theo chiều dọc) đều thiết lập những mối liên hệ hợp lý với số
lượng cấp quản trị ít nhất trong doanh nghiệp cho nên cơ cấu tổ chức quản trị
mang tính năng động cao, luôn luôn đi sát và phục vụ sản xuất, kinh doanh. thiết
lập các mối quan hệ hợp lý thiết kế sao cho số lượng cấp quản lý là ít nhất không
thừa, thiếu bộ phận nào,không chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban sao cho
nhiệm vụ quyền hạn phải tương ứng.Cấp quản trị xử lý quá nhiều, thông tin sẽ bị
sai lệch cồng kềnh nên yêu cầu bộ máy quản lý phải linh hoạt, có khả năng thích
ứng với thị trường và với doanh nghiệp
- Phải đảm bảo tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức quản trị có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình
huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường. Nghĩa là khi
nhiệm vụ của doanh nghiệp thay đổi thì bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng
phải phù hợp với sự thay đổi đó. Các sự cố bên trong như có vấn đề sản xuất,
vấn đề tiêu thụ, các doanh nghiệp bên ngoài, các đối tác thay đổi thì công ty
cũng phải thích ứng với nhu cầu của thị trường
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông
tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp tốt các
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp.
- Tính kinh tế
Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hoạch toán độc lập và do vậy nếu
muốn tồn tại thì đòi hỏi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Một trong những biện pháp
nhằm góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó là việc tổ chức

16


một bộ máy sao cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó không quá cồng kềnh so
với nhiệm vụ, tổ chức bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất nhưng mang lại
hiệu quả quản lý cao nhất.
- Thiết kế bộ máy quản lý phải đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng
Quyền quyết định về kinh tế kỹ thuật, tổ chức hành chính đời sống trong
phạm vi toàn doanh nghiệp và từng bộ phận phải được giao cho một người - Thủ
trưởng.Người đó có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động của đơn vị mình,
được trao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định.
Thủ trưởng có thể sử dụng bộ máy cố vấn giúp việc tranh thủ ý kiến đóng
góp của cấp dưới, nhưng người quyết định cuối cùng vẫn là giám đốc(Thủ
trưởng) Mọi giám đốc có thể uỷ quyền cho cấp dưới nhưng phải chịu trách
nhiệm liên đới.Mọi người trong doanh nghiệp và từng bộ phận phải phục tùng
nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thủ trưởng .
Tính tất yếu phải tiến hành chế độ một thủ trưởng là xuất phát từ nguyên
tắc tập trung dân chủ trong quản lý kinh tế xuất phát từ yêu cầu đời sống phải
chính xác, kịp thời và xuất phát từ chuyên môn hoá lao động càng sâu sát thì
hợp tác lao động sẽ xảy ra.Yêu cầu bất cứ sự hợp tác nào cũng phải có sự chỉ
huy thống nhất.
Trong trường hợp doanh nghiệp lớn thì thủ trưởng cấp dưới phải phục
tùng nghiêm chỉnh thủ trưởng cấp trên trước hết là thủ trưởng cấp trên trực tiếp,
thủ trưởng từng bộ phận có quyền quyết định những vấn đề trong bộ phận của
mình và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cấp trên.

17


3.2. Một số Phương pháp cho công tác xây dựng cơ cấu quản lý phù

hợp
Qua quá trình tìm hiểu, học hỏi em đã rút ra được một số giải pháp giúp
lựa chọn, cũng như xây dựng mô hình cơ cấu quản lý phù hợp:
Sử dụng phương pháp loại suy : dựa trên cơ sở phân tích các kinh nghiệm
tiên tiến ( các mô hình thành công) mà đưa ra các kiểu mẫu tổ chức quản lý có
thể vận dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện tương tự.Dựa trên
những cái có sẵn mà áp dụng.
- Phương pháp kết cấu hóa các mục tiêu : lập ra hệ thống các mục tiêu của
tổ chức đem kết hợp với lại cơ cấu cần xây dựng trên hệ thống cho các phương
án cần lựa chọn
- Phương pháp chuyên gia : dựa vào kiến thức của các chuyên gia, qua
nghiên cứu các đặc điểm của tổ chức, doanh nghiệp, để kiến nghị các phương
án, trong đó vừa xuất phát từ mục tiêu thực tế vừa dựa vào kinh nghiệm tiên tiến
trong lĩnh vực tiên tiến từ đó chọn ra các phương án tối ưu
- Phương pháp mô hình hóa: sử dụng các mô tả toán học,bằng hình mẫu
đồ thị để nghiên cứu phân chia một cách khái quát quyền hạn và trách nhiệm
trong tổ chức từ đó đánh giá được mức độ hợp lý của các phương án.
- Phương pháp tương tự thừa hưởng những yếu tố kinh nghiệm thành
công và loại bỏ những yếu tố bất hợp lý trong một số cơ cấu tổ chức.
Doanh nghiệp tổ chức cần nghiên cứu kĩ tình hình thực tế để lựa chọn
phương pháp thiết lập nên bộ máy cơ cấu tổ chức phù hợp.

18


19


KẾT LUẬN
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh

nghiệp. Đặc biệt là trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay,
với những cơ hội và thách thức lớn khiến cho nhu cầu cũng như tầm quan trọng
của một mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp giỏi có thể họ không có nhiều nhân viên giỏi, nhưng
với một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả sẽ phát huy được nguồn nhân
lực một cách tốt nhất.
Một doanh nghiệp thành công là một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt.
Một mô hình tổ chức thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng lường
trước được những tình huống sẽ xảy ra, không bị động trước những thay đổi của
thị trường cũng như các yếu tố tác động khác.
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp
hợp lý, hoạt động có hiệu quả, điều hành quá trình kinh doanh có thể giảm chi
phí, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cơ chế cạnh tranh gay gắt của thị
trường.
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật
cũng như việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa hội nhập quốc
tế, vai trò và tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức ngày càng được đề cao trong các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay đã bắt đầu chú trọng đến sự phát triển
cơ cấu tổ chức, và coi đây là một khâu quan trọng và cần thiết cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Việc lựa chọn một mô hình cơ cấu tổ chức cũng là một điều
quan trọng và là một bài toán khó, bởi vì phải lựa chọn ra một mô hình cơ cấu
sao cho phù hợp thì mới đưa doanh nghiệp phát triển hiệu quả.

20



×