LỜI CẢM ƠN
Để có những kiến thức thực tế về ngành quản trị văn phòng như ngày hôm
nay, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong
trường Đại học Nội vụ nói chung và khoa Quản trị văn phòng nói riêng, đã cung
cấp cho em những kiến thức chuyên môn và hướng dẫn em trong quá trình thực
tập để em có thể hoàn thành báo cáo này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Công ty Cổ phần đầu tư Sông
Đà Sao Việt cùng với các cán bộ trong Công ty đã quan tâm giúp đỡ em trong
thời gian qua, tạo điều kiện cho em có cơ hội trải nghiệm những công việc một
cách thực tế.
Do thời gian có hạn và kiến thức chuyên môn chưa sâu nên dù đã rất cố
gắng nhưng bài báo cáo của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ bảo, đánh giá, góp ý của các thầy cô để em có thể khắc
phục được những mặt yếu kém để bài báo cáo được hoàn thiện hơn và qua đó có
thêm những kiến thức mới trên con đường học hỏi sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung em trình bày trong đề tài đều do em tự
tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày theo suy nghĩ của bản thân, không sao chép
nguyên văn từ bất kỳ tài liệu nào
Em xin chịu trách nhiệm với đề tài của mình !
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐQT
ĐHĐCD
BKS
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với một nhân viên Văn phòng thì sự thành công của họ không bao giờ
phụ thuộc vào các mối quan hệ riêng tư của các cá nhân đó mà điều quan trọng
hơn cả đó là trình độ, chuyên môn, năng lực cũng như cách thức tổ chức làm
việc, một trong số những kỹ năng cần thiết đó là việc tổ chức các cuộc họp tại
cơ quan tổ chức mà họ làm việc.
Hội họp, hội nghị là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của doanh
nghiệp vì đó là nơi mà bầu không khí và văn hoá của tổ chức được duy trì, là
một trong những cách thức để các tổ chức nói với đội ngũ nhân viên của mình
rằng: “Bạn là một thành viên của tập thể” .Nếu bạn tổ chức những cuộc họp
buồn tẻ, yếu kém mà lại kéo dài lê thê, thì các nhân viên sẽ bắt đầu tin rằng
mình đang làm việc cho một công ty tẻ nhạt, kém cỏi và không biết quý trọng
thời gian.
Tổ chức họp là phương pháp tốt nhất để lấy được ý tưởng của nhiều người
cùng một lúc. Là cơ hội cho các thành viên thảo luận các vấn đề chung và cùng
tham gia tiến trình ra quyết định. Để làm được tốt điều này đòi hỏi bộ phận văn
phòng của các cơ quan, tổ chức cần nắm vững những kỹ năng cơ bản trong công
tác tổ chức các cuộc hội họp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của quy trình xây dựng cũng như tổ chức
các cuộc họp nên em lựa chọn đề tài: “Công tác tổ chức hội họp của Công ty
cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt” để tìm hiểu rõ hơn về việc tổ chức hội họp
tại nơi đây.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài này đã được rất nhiều các anh, chị khóa trên ở trong và ngoài
trường nghiên cứu thực hiện cũng như nhiều bài báo đã được viêt ra nhằm tìm
5
hiểu thực trạng về công tác tổ chức hộ họp tại các cơ quan tổ chưc ở nước ta
hiện nay như: đề tài “Tìm hiểu công tác tổ chức hội nghị tại Ủy ban Nhân dân xã
Lệ Xá” của sinh viên Vũ Văn Nhân, bài viết “Kỹ năng hội họp: vai trò – chức
năng và những kỹ năng chính” đăng trên website : đề tài:
“Quy trình lập kế hoạch, vận dụng thực hiện kế hoạch cho một cuộc họp và
chuyến đi công tác trong cơ quan”; đề tài “ Một số giải pháp nâng cao chất
lượng cuộc họp của Ủy ban Nhân dân – thực tiễn tại huyện Vị Thủy, Tỉnh Hậu
Giang” của sinh viên Huỳnh Thị Quyền Trân.
Trên cơ sở đó, tôi đã kế thừa những nội dung liên quan đến công tác tổ
chức hộ họp nói chung trong các đề tài và dựa trên tình hình thực tiễn của Công
ty cổ phần Sông Đà Sao Việt để hoàn thành đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Qua việc nghiên cứu về công tác tổ chức hộ họp của một cơ quan hoặc
doanh nghiệp cụ thể giúp em hiểu được thực trạng của vấn đề này trên thực tế
đồng thời có thể tìm ra được những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần
hạn chế. Từ đó có thể đưa ra một số biện pháp , một số hướng giải quyết vấn đề
mang tính cá nhân mà tổ chức có thể sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
tổ chức hộ họp tại Công ty.
Đồng thời qua việc nghiên cứu vấn đề này cũng giúp em có thể vận dụng
các kiến thức đã học vào thực tế từ đó hiểu được những công việc trong công tác
tổ chức hội họp, đồng thời nắm bắt được tình hình thực tế cũng như củng cố lại
lý thuyết chuyên ngành đang theo học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thực trạng công tác tổ chức hội họp tại Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà
Sao Việt;
- Ưu điểm và nhược điểm của vấn đề;
- Những giải pháp cần thực hiện.
6
5. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5.1.Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu về các hoạt động về công tác tổ chức hội họp tại Công ty cổ
phần Sông Đà Sao Việt.
5.2.Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi của Công ty cổ phần Sông Đà Sao Việt.
7
6. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
6.1. Phương pháp thu thập thông tin
Trong bài nghiên cứu này, đây là phương pháp được dùng chủ yếu để thực
hiện. Với phương pháp này thì cần thu thập các thông tin thông qua các tài liệu,
báo cáo về hoạt động trong Công ty trong các quý, thông qua internet, tài liệu
công ty để thu thập những thông tin có liên quan đến tổ chức, hoạt động của văn
phòng để làm cơ sở phân tích, đánh giá trong bài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ những thông tin, tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích, xử lý qua
đó thu được kết quả của quá trình nghiên cứu.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức hội họp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hội họp tại Công ty cổ phần đầu
tư Sông Đà Sao Việt
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức hội họp tại
Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
8
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỘI HỌP
1.1 Tổng quan về công tác văn phòng.
1.1.1 Khái niệm văn phòng.
Ở bất kỳ một cơ quan đơn vị nào, để phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản
lý cũng cần phải có môt bộ phận chuyên lo công tác thu thập cung cấp truyền
đạt thông tin (bên ngoài và nội bộ), trợ giúp cho công tác quản lý điều hành của
ban lãnh đạo, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động của cơ
quan đơn vị, bộ phận đó được gọi là “văn phòng”.
Văn phòng có thể được hiểu như sau:
- Văn phòng là bộ phận phụ trách công tác công văn giấy tờ hành chính
trong cơ quan đơn vị.
- Văn phòng là trụ sở làm việc của một cơ quan đơn vị, là địa điểm mà
hàng ngày các cán bộ, công chức đến đó để thực thi công việc.
- Văn phòng là bộ máy giúp việc cho thủ trưởng cơ quan trong công tác
lãnh đạo, quản lý điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
Các khái niệm trên đều mới phản ánh khía cạnh riêng rẽ của “văn phòng”.
Để có một định nghĩa đầy đủ về “văn phòng” chúng ta cần xem xét toàn diện
các hoạt động diễn ra ở bộ phận này trong các cơ quan, tổ chức. Từ đó, chúng ta
có thể nêu định nghĩa đầy đủ về văn phòng cơ quan, tổ chức như sau:
“Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị; là nơi
thu thập, xử lý, cung cấp, truyền đạt thông tin trợ giúp cho hoạt động quản lý;
là nơi chăm lo dịch vụ hậu cần đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động
của cơ quan, tổ chức”.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của văn phòng
1.1.2.1. Chức năng của văn phòng.
9
Theo khái niệm về văn phòng ,ta có thể thấy được văn phòng có những
chức năng cơ bản sau đây:
- Chức năng tham mưu:
Hoạt động của cơ quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố chủ
quan ( người quản lý), bởi vì thế muốn ra những quyết định đúng đắn, người
quản lý cần căn cứ vào những yếu tố khách quan như những ý kiến tham gia của
các cấp quản lý, của những người trợ giúp. Những ý kiến đó được văn phòng tập
hợp lại, chọn lọc để đưa ra những kết luận chung nhằm cung cấp cho lãnh đạo
những thông tin, những phương án phán quyết kịp thời và đúng đắn. Hoạt dộng
này rất cần thiết và luôn tỏ ra hữu hiệu vì nó vừa mang tính tham vấn và mang
tính chuyên sâu trong các trường hợp trợ giúp lãnh đạo. Đây chính là chức năng
tham mưu cho các lãnh đạo của văn phòng.
- Chức năng tổng hợp:
Tất cả những thông tin thu thập được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau,
từ những thông tin đó cán bộ văn phòng sẽ là đầu mối tổng hợp lại, phân tích và
sử dụng những thông tin ấy theo yêu cầu cảu lãnh đạo. Quá trình thu thập, quản
lý, sử dụng thông tin phải tuân theo những nguyên tắc, trình tự nhất định mới có
thể mang lại hiệu quả thiết thực. Việc tổng hợp thông tin có ý nghia quan trọng
đối với sự thành công hay thất bại của cơ quan, tổ chức.
- Chức năng hậu cần:
Văn phòng là bộ phận trực tiếp giúp việc cho ban lãnh đạo trong công tác
quản lý điều hành cơ quan đơn vị. Chức năng này thể hiện qua các hoạt động
như: xây dựng và triển khai chương trình kế hoạch công tác, tổ chức tiếp khách,
tổ chức hội họp, tổ chức các chuyến đi công tác cho lãnh đạo, công tác văn
thư…
Hoạt động của các cơ quan đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất
như nhà cửa, phương tiện, thiết bị, dụng cụ. Văn phòng là bộ phận xây dựng kế
hoạch, tổ chức mua sắm, cung cấp, quản lý sử dụng các trang thiết bị phương
tiện vât chất nhằm đạt hiểu quả cao nhất.
1.1.2.2.Nhiệm vụ của văn phòng.
10
Trên cơ sở các chức năng chung, cơ bản của mình, văn phòng cần thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện
chương trình đó, bố trí, sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần, tháng, quý,
năm của cơ quan.
- Thu thập, xử lý và tổ chức sử dụng thông tin để từ đó tổng hợp, báo cáo
tình hình hoạt động của các đơn vị trong cơ qua, đề xuất kiến nghị và các biện
pháp thực hiện phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng.
- Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ, giải quyết văn thư, tờ trình của
các đơn vị và cá nhân theo quy chế của cơ quan, tổ chức.
- Lập kế hoạch tổ chức, dự đoán kinh phí năm, quý, dự kiến phân phối
hạn mức kinh phí báo cáo kế toán, cân đối hàng quý, hàng năm.
- Mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản, sửa chữa, quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật, phương tiện làm việc của cơ quan, bảo đảm các yêu cầu cho hoạt
động và công tác của cơ quan.
- Tổ chức và thực hiện công tác y tế, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ trật tự, an
toàn cơ quan, tổ chức phục vụ các cuộc họp, thực hiện công tác lễ tân, tiếp
khách một cách khoa học và văn minh.
1.2. Lý luận chung về hội họp
1.2.1. Khái niệm
Hội họp là hình thức cơ bản để phát huy và thực hiện quyền dân chủ tạo
điều kiện để mọi người tham gia vào quá trình quản lý, hoạt động của một cơ
quan tổ chức. Đông thời còn là hình thức nhằm thông báo, trao đỏi, bàn bạc,
thảo luận để tạo ra sự thống nhất, phối họp hành động để giải quyết một hoặc
một số vấn đề mà mọi người cùng quan tâm.
Hội họp là hình thức hoạt động của cơ quan hoặc sự tiếp xúc có tổ chức
và mục tiêu của một tập thể nhằm quyết định một vấn đề thuộc thầm quyền hoặc
thảo luận lấy ý kiến để tư vấn, kiến nghị.
11
Hội họp chính thức là những cuộc hội họp diễn ra theo quy trình, thủ tục
nhất định; có xem xét biên bản các cuộc hội họp trước và trong nhiều trường
hợp có thành phần theo quy định.
1.2.2. Mục tiêu của hội họp.
Tổ chức hội họp là một hoạt động không thể thiếu ở các cơ quan, tổ chức.
Đây là hình thức để thu thập, truyền đạt thông tin, cùng với các hình thức thu
thập truyền đạt thông tin khác đảm bảo cho thông tin được lưu chuyển thông
suốt. Hội họp được coi là một trong nhữn phương tiện để nhà quản lý thực hiện
điều hành , kiểm soát hoạt động của cơ quan. Vì những cuộc họp này thường
xuyên diễn ra và đều có tính chất quan trọng nên hội họp phải được tổ chức sao
cho có thể phát huy hiệu quả cao nhất thì mới thíc đẩy công việc cần làm theo
đúng như kế hoạch đã đề ra
Hội họp thường được tổ chức để hướng tới một số mục tiêu sau:
- Để trao đổi thông tin, quan điểm nhằm đạt được sự nhất trí về quan
điểm, nhận thức làm cơ sở cho sự thống nhất trong hành động và tăng cường sự
ủng hộ cũng như phối hợp.
- Để phát huy dân chủ nói chung, cụ thể là thực hiện các quy chế dân chủ.
- Để phát huy trí tuệ tập thể.
- Là một cơ hộ để đánh giá nhân viên và phát hiện ra những trưởng nhóm,
những nhà quản lý mới.
- Để hoàn thành những mục tiêu mà mà các thành viên tổ chức cuộc họp
đã đề ra.
1.2.3. Các loại hình Hội họp và trình tự tổ chức.
Có 6 loại hình tổ chức hội họp khác nhau đó là hộ nghị, đại hội, hội thảo
12
khoa học, họp báo, họp giao ban, họp kín.
1.2.3.1. Hội nghị.
Là hình thức hội họp mà các cơ quan, tổ chức thường sử dụng để triển
khai công việc, quán triệt chỉ đạo cấp trên. Sơ kết tổng kết và một số trường hợp
khác.
Hội nghị được tổ chức với trình tự như sau:
- Khai mạc;
- Báo cáo, phương hướng;
- Khen thưởng (nếu có)
- Tham luận , thảo luận, các thành viên đưa ra các ý kiến;
- Biết quyết chỉ tiêu;
- Thông qua nghị quyết;
- Bế mạc Hội nghị.
1.2.3.2. Đại hội.
Đại hội là hình thức hội họp nhằm tổng kết, đánh giá công tác định kỳ của
1 tổ chức chính trị, chính trị xã hội, hội giáo dục xã hội nghiệp.
Trình tự tổ chức Đại hội:
- Khai mạc;
- Báo cáo, phương hướng;
- Thông qua biên bản thẩm tra tư cách đại biểu;
13
- Khen thưởng (nếu có);
- Các tham luận;
- Thảo luận;
- Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành, tuyên bố hết nhiệm kỳ;
- Bầu Ban chấp hành mới;
- Ban chấp hành mới ra mắt;
- Ý kiến của khách mời;
- Biểu quyết chỉ tiêu;
- Thông qua nghị quyết;
- Bế mạc.
1.2.3.3. Hội thảo.
Hội thảo là loại hình hội họp nhằm tạo ra các điều kiện để tiếp cận tri thức
mới; là cuộc thảo luận về một số vấn đề nào đó có tính khoa học, lý luận và thực
tiến đang đặt ra.
Quy trình tổ chức hội thảo:
- Khai mạc;
- Báo cáo tổng quát;
- Báo cáo các tham luận khoa học;
- Thảo luận;
- Kết luận;
14
- Bế mạc.
1.2.3.4. Họp báo.
Họp báo là cuộc họp có các nhà báo được mời và các khách mời có liên
quan đến cuộc họp, tuyên bố một sự việc quan trọng của tổ chức hoặc doanh
nghiệp. Mục đích của buổi họp báo là đưa ra những thông tin hướng tới công
chúng.
Trình tự tổ chức họp báo:
- Khai mạc;
- Thông báo, công bố thông tin;
- Quá trình hỏi đáp giữa các thành viên;
- Kết luận;
- Bế mạc.
1.2.3.5. Họp giao ban.
Họp giao ban là loại hình hội họp thường kỳ (tuần, tháng, quý) nhằm tổng
kết đánh giá công tác của một đơn vị, tổ chức trong cơ quan.
Trình tự tổ chức họp giao ban:
- Thủ trưởng tổng két, đánh giá công tác chung;
- Các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác của đơn vị mình;
- Thảo luận;
- Đăng ký lịch công tác;
- Kết luận.
15
1.2.3.6. Họp kín.
Họp kín là loại hình hội họp thường giới hạn tối đa về thành phần tham dự
nhằm giải quyết những quyết sách lớn.
Trình tự tổ chức :
- Thủ trưởng nêu ý kiến;
- Thảo luận;
- Tổng kết.
1.2.4. Ý nghĩa của hội họp
Là một kênh giao tiếp chính thức trong cơ quan đơn vị.
Khi tổ chức hội họp sẽ cung cấp cho các nhà quản lý của cơ quan, tổ chức
có cơ hội để thống nhất nhận thức; tăng cường dân chủ trong điều hành, phát
huy trí tuệ tập thể; tăng cường phối hợp, ủng hộ; khuyến khích nhân viên; đánh
giá nhân viên và tăng cường hiểu biết lẫn nhau; tạo áp lực hành động. Đây cũng
chính là một phương pháp thu thập thông tin một cách hiệu quả, chính xác để
quản lý có thể nắm rõ được các nội dung, quá trình hoạt động của công ty.
Hội họp cũng là một phương thức quản lý qua đó nhà quản lý có thể huy
động trí tuệ tập thể, tri thức và kinh nghiệm của các cán bộ, công nhân viên
trong cơ quan, tổ chức, đặc biệt là các chuyên gia nhằm giải quyết những vấn đề
phức tạp; tổ chức trao đổi thông tin giữa các thành viên trong công ty; truyền đạt
trực tiếp các quyết định quản lý đến những người thực hiện. Họp luôn luôn là
biện pháp tốt nhất kết nối các thành viên trong tổ chức. Việc họp rất quan trọng
đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức và về lâu dài họp vẫn là một phương
thức nhằm phát huy trí tuệ tập thể, nâng cao dân chủ, khuyến khích sự đóng góp
sáng kiến của các cá nhân vào quá trình điều hành, quản lý.
16
Hội họp là nơi để phát huy quyền làm chủ của mọi người, để mọi người
bày tỏ quan điểm, bàn bạc đóng góp ý kiến giúp cho lãnh đạo có quyết định
đúng đắn. Qua hội họp, một số quyết định mới được ban hành, một số tư tưởng,
quan điểm mới được thừa nhận. Hội họp còn là nơi bàn bạc triển khai thực hiện
các quyết định, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, phát hiện phổ biến những
ưu điểm, những lệch lạc trong quản lý, trong thực hiện nhiệm vụ, từ đó có biện
pháp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, thúc đẩy sự việc phát triển.
17
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CUỘC HỌP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần đầu tư
Sông Đà Sao Việt.
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tên Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀU TƯ SÔNG ĐÀ SAO VIỆT
Tên giao dịch:
SONG DA VIET STAR INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt:
VISTAR.JSC
Địa chỉ trụ sở chính:
Phòng 125 – DN5 – CT4 Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ Trì,
xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại:
(84 – 4) 37853748 / 37855659
Fax:
(84 – 4) 37853748 / 37855716
Website:
/>
Email:
Năm 2006, Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt được thành lập hành
8/3/2006 theo đăng ký kinh doanh số 0103011179 do Phòng đăng ký kinh doanh
– Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lập dự
án đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị, các dự án kinh doanh phát triển nhà…;kinh doanh xuất nhập
khẩu thiết bị máy móc ngành công nghiệp xây dựng, giao thông; kinh doanh vật
liệu xây dựng, đồ trang trí nội, ngoại thất…
Công ty được thành lập bởi các cổ đông đều là những cán bộ có nhiều
năm kinh nghiệm, đã từng hoạt động và làm việc trong các công ty lớn về lĩnh
vực lập dự an, đầu tư, xây dựng. Họ là những người có khả năng lãnh đạo, có
khả năng lãnh đạo, có khả năng phân tích thị trường, họ nhận thấy sự phát triển
của ngành xây dựng, tương lai phát triển của thị trường bất đọng sản nên đã
18
cùng nhau thành lập nên Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt với mục tiêu
xây dựng Công ty thành một trong những Công ty có năng lực và uy tín cao
trong lĩnh vực lập dự án, đầu tư và xây dựng.
Trong thời gian đầu thành lập, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn:
các dự án phát triển bất động sản hầu hết còn đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư, việc lập báo cáo đầu tư, thiết kế cơ sở, phê duyệt quy hoạch gặp nhiều vướng
mắc do các thủ tục hành chính phức tạp… những Ban lãnh đạo công ty cùng
toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty vẫn không ngừng cố gắng và phấn
đấu để phát triển công ty ngày càng vững mạnh như mục tiêu đã đề ra.
Cũng trong năm 2006, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết định lập kế hoạch
thành lập một nhà máy sản xuất đầu nối thép công nghiệp tại Việt Nam.
Năm 2007, Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà Sao Việt thay đổi giấy phép
đăng ký kinh doanh lần thứ hai với nội dung tăng thêm một số lĩnh vực kinh
doanh mới đó là : dịch vụ môi giới bất động sản; định giá bất động sản, sàn giao
dịch bất động sản; quản lý bất động sản; và ủy thác đầu tư.
Ngày 13 tháng 4 năm 2008, Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh lần thứ ba, với nội dung mở rộng phạm
vị hoạt động ra toàn lãnh thổ Việt Nam.
Ngày 17 tháng 12 năm 2008 Công ty cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh lần thứ tư, với nội dung thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty. Với mục tiêu phát triển Công ty thành một
Công ty có năng lực và uy tín cao, do đó Ban lãnh đạo Công ty luôn tạo điều
kiện để cán bộ công nhân viên trong việc học hỏi kinh nghiệm để trở thành
những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Sang đến năm 2009, qua quá trình nghiên cứu, sản xuất và đưa vào thử
nghiệm, đến nay sản phẩm đầu nối thép công nghiệp của Công ty đã được chứng
nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao và chính thức được cấp phép sản xuất sản
phẩm này. Đây là một trong những bước tiến lớn cho ngành xây dựng trong việc
tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất lượng xây dựng.
19
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt được thành lập ngày 8/3/2006
theo đăng ký kinh doanh số 0103011179 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty kinh doanh trên những lĩnh vực:
-
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
Kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ trang trí nội thất, ngoại thất;
Trang trí nội thất, ngoại thất;
Kinh doanh khai thác dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
Đại lý kinh doanh xăng dầu;
Kinh doanh bất động sản;
Kinh doanh, khai thác và các dịch vụ vệ sinh công nghiệp;
Khoan, thăm dò địa hình, địa chất thủy văn;
Đo đạc bản đồ địa hình, địa chất;
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc ngành công nghiệp, ngành xây
-
dựng và giao thông;
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ô tô;
Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử, điện lạnh và điện dân
-
dụng;
Mua bán, khai thác các loại khoáng sản ( trừ loại khoáng sản Nhà nước cấm);
Sản xuất, mua bán các sản phẩm đồ nhựa, đồ kim loại;
Kinh doanh phôi thép, thành phẩm các loại sản phẩm và trang thiết bị, máy móc,
dây chuyền công nghệ phụ vụ ngành sản xuất thép, xây dựng công nghiệp và
-
dân dụng;
Sửa chữa, lắp ráp, kinh doanh ô tô các loại;
Dịch vụ môi giới bất động sản;
Dịch vụ định giá bất động sản;
Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
Dịch vụ tư vấn bất động sản;
Dịch vụ đấu giá bất động sản;
Dịch vụ quảng cáo bất động sản;
Dịch vụ quản lý bất động sản;
Dịch vụ ủy thác đầu tư;
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Sao Việt
20
21
2.1.3.1. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:
- Quyết đinh cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty;
- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các mục
đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám
đốc vầ các cán bộ quản lý Công ty;
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng
năm, báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận
và phương hướng phát triển, ké hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân
sách hàng năm của Công ty trình ĐHĐCĐ;
-Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp
ĐHĐCĐ;
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;
- Các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
2.1.3.2. Ban kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra để thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc Công ty
trong việc quản lý và điều hành Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ
và pháp luật về những công việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, bao gồm:
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty, Kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công
ty, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của HĐQT;
- Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty,
đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các
vẫn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Giám
đốc;
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy
cần thiết;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
22
2.1.3.3. Ban Giám đốc.
Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT và
ĐHĐCĐ về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ Tổng Giám đốc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, Điều
lệ Công ty và tuân thủ pháp luật;
- Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công
ty;
-,Đề nghị ĐHQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật
đối với Phó Tổng Giám đốc, kế toán trưởng, Trưởng văn phòng đại diện;
- Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định
của pháp luật;
- Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn
thất cho Công ty;
- Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch đầu tư ucar Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua.
- Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
2.1.3.4. Các phòng ban chức năng, nhà máy và sàn giao dịch bất động
sản.
Nhóm này trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. Các
phòng nghiệp vụ gồm có các Trưởng, Phó trưởng phòng trực tiếp điều hành hoạt
động sản xuât kinh doanh của phòng và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, giám sát chất lượng thi công công trình
xây dựng; tiếp nhận và chuyển giao hệ thống thiết bị, công nghệ mới các lĩnh
23
vực ngành xây dựng, giao thông, thủy lợi; dịch vụ tư vấn, môi giới và định giá
bất động sản;
Lập dự án đầu tư, khảo sát, quy hoạch chi tiết, thiết kế công trình xây
dựng; thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế và dự toán các công trình giao
thông thủy lợi;
Kiểm tra giám định chất lượng công trình xây dựng; xác định nguyên
nhân và thiết kế sửa chữa, khắc phục sự cố các công trình xây dựng; kiểm tra,
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trinh xây dựng;
Khảo sát địa chất thủy văn, môi trường; khảo sát trắc địa; quan trắc lún,
biến dạng công trình;
Xây dựng công nghiệp, dân dụng, trang trí nội ngoại thất, cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp, khu dân cư,khu đô thị và công trình cấp thoát nước - xử lý môi
trường;
Sản xuất kinh doanh ống thoát nước; xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, cho
thuê vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, dây chuyền công nghệ; kinh doanh vận
chuyển hàng hóa; kinh doanh bất động sản;
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng Tổ
chức - Hành Chính.
2.2.1. Chức năng của phòng Tổ chức - Hành Chính.
Chức năng của phòng Tổ chức – Hành Chính của công ty Cổ phần đầu tư
Sông Đà Sao Việt là tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy và
mạng lưới, quản trị nhân sự, quản trị văn phòng, công tác bảo về an toàn và vệ
sinh môi trường.
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.2.2.1. Về công tác nhân sự, bộ máy, đào tạo.
Trong công tác nhân sự, bộ máy và đào tạo, phòng Tổ chức Hành Chính
24
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Tham mưu về công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí, luân chuyển, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật nhân sự trong toàn Công ty theo đúng luật pháp và quy chế
của Công ty.
Tham mưu tổ chức về phát triển bộ máy, mạng lưới Công ty phù hợp với
sự phát triển của Công ty trong từng giai đoạn.
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn nhân lực.
Tham mưu về quy chế, chính sách trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự, thiết
lập cơ chế quản trị nhân sự khoa học tiên tiến, tạo động lực phát triển sản xuất
kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty,
đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn.
Quản lý tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng
chính sách, chế độ, Pháp luật. Quản lý hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm của cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
2.2.2.2. Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ.
Trong công tác hành chính, văn thư, lưu trữ phòng Tổ chức – Hành chính
thực hiện những nhiệm vụ sau.
Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bội Công ty
cũng như gửi các cơ quan, các đơn vị bên ngoài.
Thực hiện công việc lễ tân, tiếp đón khách hàng ngày, tổ chức Đại hội, hội
nghị, hội thảo, tiệc liên hoan cấp Công ty.
Thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
Quản lý con dấu Công ty và các loại dấu tên, chức danh của cán bộ trong
Công ty, cấp phát và quản lý theo chức năng các loại giấy giới thiệu, giấy đi
đường, giấy ủy nhiệm của Công ty.
Quản lý phương tiện thông tin liên lạc của toàn Công ty.
Quản lý cấp phát văn phòng phẩm lam việc cho văn phòng Công ty theo
định mức quy định.
Quan hệ với các cơ quan địa phương và các đơn vị liên quan trong các
vấn đề liên quan đến Công ty về mặt hành chính.
2.2.2.3. Công tác trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường.
25