Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Tuần 24. Luyện tập về liên kết trong văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 15 trang )

Luyện tập về liên kết trong
văn bản


1. Các phép liên kết hình thức đã học ở
THCS:
-

Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng
sau từ ngữ đã có ở câu trước.

VD: Trường học của chúng ta là trường học của
chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào
tạo những công dân và cán bộ tốt, những
người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt,
trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường
học của thực dân và phong kiến.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)


- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên
tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ
ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng
trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở
câu trước.
VD:
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành.
(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam)



- Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn
ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao, Chí Phèo)


- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các
từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
VD: Ông có xe hơi, có nhà lầu, có đồn
điền, lại có cả trang trại ở nhà quê.
Vậy thì chính là người giàu đứt đi rồi.
(Nam Cao)


- Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các
từ ngữ có tạc dụng thay thế từ ngữ đã
có ở câu trước.
VD: Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn
đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng
quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều,
nhân dân coi tôi như người làng và cũng có
những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức
quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day
dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.
(Nguyễn Khải)


2. Cắm bơi một mình trong đêm. Đêm

tối bưng không nhìn rõ mặt đường.

Trên con đường ấy, chiếc xe lăn bánh
rất êm. Khung cửa xe phía sau cô gái
ngồi lồng đầy bóng trăng. Trăng
bồng bềnh nổi lên qua dãy Pú
Hồng. Dãy núi này có ảnh hưởng
quyết đònh đến gió mùa đông – bắc
ở miền Bắc nước ta. Nước ta bây
giờ của ta rồi, cuộc đời bắt đầu
hửng sáng.

- Mặc dù các câu liên kết với nhau chặt chẽ bằng
phép lặp từ ngữ. Nhưng đoạn văn vẫn chưa liên
kết về nội dung, vì các câu trong đoạn văn khơng
tập trung phục vụ cho một chủ đề nhất định.


3.
Đoạn trên: nêu ưu điểm trước, nêu khuyết điểm
sau.
Đoạn dưới: nêu khuyết điểm trước, nêu ưu điểm
sau.
- Ta thấy đây là bản báo cáo về tình hình học tập
của lớp. Nhưng cuối đoạn báo cáo còn có lời đề
nghị khen thưởng. Ta nên nêu nhược điểm
trước, nêu ưu điểm sau, để cho người đọc thấy
ta đã cố gắng phát huy tốt ưu điểm để bù vào
những nhược điểm phạm phải. Từ đó, đoạn văn
sẽ có tính thuyết phục, dễ gây cảm tình hơn cho
người đọc. Do đó, cách lập luận của đoạn 2 là
hợp lý.



• BÀI TẬP 4
a) Hôm sau, vua ra cửa đông ngồi đợi,
chợt thấy một con rùa vàng từ phương
đông lại, nổi lên mặt nước, nói sõi tiếng
người, tự xưng là sứ Thanh Giang, thông
tỏ việc trời đất, âm dương, quỷ thần.
Vua mừng rỡ nói: “Điều đó chính cụ già
đã báo cho ta biết trước”. Bèn dùng xe
bằng vàng rước vào trong thành.
(Truyện An Dương Vương và Mị Châu -Trọng Thuỷ)

-Từ “vua” được dùng theo phép lặp.
-Tác dụng: liên kết các câu, tập trung sự
chú ý vào nhân vật “vua” được nói đến
trong lời kể.


b)Văn học dân gian nằm trong tổng thể
văn hoá dân gian ra đời từ xa xưa và tiếp
tục phát triển cho đến ngày nay (…). Ở
Việt Nam, văn học dân gian có vị trí và vai
trò rất quan trọng. Trong hàng nghìn năm
Bắc thuộc và ở các thời kì dân tộc chưa có
chữ viết hoặc chữ viết chưa phổ cập, văn
học dân gian đã đóng góp to lớn trong việc
gìn giữ, mài giũa và phát triển ngôn ngữ
dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân.
(Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử)


-Cụm từ “văn học dân gian” dùng theo
phép lặp.
 liên kết giữa các câu về ý nghĩa, tập trung
sự chú ý vào đề tài của đoạn.


c)Một nhà kia có hai anh em,
cha mẹ mất sớm. Họ chăm lo
làm lụng nên trong nhà cũng
đủ ăn.Rồi hai anh em lấy
vợ.Nhưng từ khi có vợ, người
anh sinh ra lười biếng, bao
nhiêu công việc khó nhọc đều
trút cho vợ chồng em.
Hai vợ chồng người em thức
khuya, dậy sớm, cố gắng làm
lụng. Thấy thế người anh sợ
em tranh công, liền bàn với vợ
cho em ở riêng.
Người anh chỉ chia cho em một
gian nhà lụp xụp ở trước cửa
có cây khế ngọt. Còn người
anh có bao nhiêu ruộng đều
cho làm rẽ, ngồi hưởng sung
sướng với vợ. Thấy em không
ca thán, lại cho là đần độn,
không đi lại với em nữa.
(Cây khế)



- “Rồi”, “nhưng”, “còn” dùng theo phép nối.
+ “rồi” diễn đạt trình tự trước sau của sự
việc.
+ “nhưng”,“còn” diễn đạt quan hệ đối
chiếu, tương phản về nghĩa giữa các câu.
- “Họ”, “thế” dùng theo phép thế:
+ “họ” thay cho cụm từ “hai anh em”
+ “thế” thay cho câu “hai vợ chồng…làm
lụng”.
 liên kết câu về ý nghĩa, làm cho lời văn
ngắn gọn, không lặp từ ngữ.
- “Người anh”, “người em”, “hai anh em”
dùng theo phép lặp  liên kết câu, đọan và
duy trì sự chú ý vào nhân vật chính.


• BÀI TẬP 5

a) Trong suốt thời kì đấu tranh chống ách
thống trị của đế quốc phong kiến xâm
lược, nhân dân ta đã nhiều phen lật đổ
chính
Nhưngquyền của bọn đô hộ. ……. chỉ với
chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền
năm 938 thì mới chấm dứt được ách
thống trị của phong kiến phương Bắc
và mở đầu thời kì quốc gia độc lập.
(theo văn học Việt Nam thế kỉ X-nửa đầu thế kỉ
XVIII)


“Nhưng” dùng theo phép nối.


b) Văn học dân gian là một kho tàng
chẳng những quý báu về chất mà còn
phong phú về lượng. Sự phát triển
mạnh mẽ……………………….ở nước ta có
của văn học dân gian
cơ sở từ những điều kiện lịch sử nhất
định.
(Sđd)

- “của văn học dân gian” dùng theo

phép lặp.


c)Văn học chữ Hán có một số lượng tác
phẩm rất lớn.
Đó… là những tác phẩm
văn học chính luận và văn học hình
tượng thuộc đủ loại, viết theo thể tản
văn, biền văn và vận văn.
(Sđd)

- “Đó” dùng theo phép thế, thay thế
cho cụm từ “một số lượng tác phẩm
rất lớn”.



Cám ơn cô và các bạn đã lắng
nghe.
Chúc cả lớp có một buổi học vui
vẻ và hiệu quả.



×