Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Tuần 21. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.29 KB, 29 trang )

Tiết 62 – Làm văn

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM,
MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI


A . Lý thuyết:

I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
1. Đề 1: Phân tích truyện ngắn “ Tinh thần thể dục” của Nguyễn
Công Hoan
- Thao tác chính: Phân tích
- Nội dung: Nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa
a. Tìm hiểu đề: của truyện ngắn “Tinh thần thể dục”
- Tư liệu: Tác phẩm “Tinh thần thể dục” của
Nguyễn Công Hoan


- Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và truyện
ngắn“Tinh thần thể dục” của Nguyễn Công
b. Lập dàn ý Hoan.
- Thân bài:
+ Đặc sắc của kết cấu truyện:
+ Mâu thuẫn và tính chất trào phúng
truyện:
+ Đặc điểm ngôn ngữ truyện:
+ Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán
của truyện:
- Kết bài: Đánh giá chung.



b. Lập dàn ý

- Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và truyện
ngắn “ Tinh thần thể dục” của Nguyễn Công
Hoan.
- Thân bài:
+ Đặc sắc của kết cấu truyện:
Kết cấu truyện gồm những mảnh vỡ
tưởng như khá rời rạc, đó là những cảnh
(cảnh van xin, đút lót, thuê người đi thay, bị
áp giải đi xem bóng đá ...),
 quan lại cầm quyền cưỡng bức dân
chúng để thực hiện một ý đồ bịp bợm đen
tối.


b. Lập dàn ý

+ Mâu thuẫn và tính chất trào phúng
của truyện:
• Việc xem bóng đá vốn mang tính
chất giải trí bỗng thành một tai hoạ giáng
xuống người dân.
• Sự tận tuỵ, siêng năng thực thi
lệnh trên của lí trưởng đã gặp phải mọi
cách đối phó của người dân khốn khổ
+ Đặc điểm ngôn ngữ truyện:



- Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và truyện ngắn “
Tinh thần thể dục” của Nguyễn Công Hoan.
- Thân bài:
+ Đặc sắc của kết cấu truyện:
+ Mâu thuẫn và tính chất trào phúng truyện:
+ Đặc điểm ngôn ngữ truyện:
- Ngôn ngữ người kể chuyện: rất ít lời, mỗi cảnh có 2 dòng...
- Ngôn ngữ nhân vật: tự nhiên, sinh động, ... thể hiện đúng
thân phận và trình độ của họ. Ngôn ngữ của lí trưởng không
mang kiểu “ngôn ngữ hành chính”.
 Qua ngôn ngữ các nhân vật, người đọc có thể hình
dung đó là một xã hội hỗn độn.


- Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và truyện ngắn “ Tinh
thần thể dục” của Nguyễn Công Hoan.
- Thân bài:
+ Đặc sắc của kết cấu truyện:
+ Mâu thuẫn và tính chất trào phúng truyện:
+ Đặc điểm ngôn ngữ truyện:
+ Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện:
Tác phẩm châm biếm trò lừa bịp của chính quyền thuộc
địa.
Tách người dân khỏi ảnh hưởng của các phong trào yêu
nước lúc đó, để chứng minh cho công lao “ khai hóa”, nâng
cao dân trí của thực dân.
Truyện phản ánh sự vi phạm tinh thần thể dục, thể
thao, nhằm thực hiện mưu đồ của chính quyền thực dân.



- Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và truyện ngắn
“ Tinh thần thể dục” của Nguyễn Công Hoan.
- Thân bài:
+ Đặc sắc của kết cấu truyện:
+ Mâu thuẫn và tính chất trào phúng truyện:
+ Đặc điểm ngôn ngữ truyện:
+ Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện:
- Kết bài:
+ Đánh giá chung về tác phẩm
+ Qua tác phẩm, cần thấy được mối quan hệ giữa
văn học và thời sự; văn học và sự thức tỉnh xã hội.


2. Đề 2: Hãy tìm hiểu sự khác nhau về từ ngữ, về giọng văn
giữa hai văn bản Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân) và Hạnh
phúc của một tang gia ( Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng). Giải
thích vì sao có sự khác nhau đó.
- Thao tác chính: So sánh, giải thích
a. Tìm hiểu đề: - Nội dung: Sự khác nhau về từ ngữ và giọng
văn
- Tư liệu: Tác phẩm “Chữ người tử tù” của
Nguyễn Tuân và “Hạnh phúc của một tang
gia” ( trích “Số đỏ” của Vũ Trọng phụng)


b. Lập dàn ý

- Mở bài: Sgk - 35
- Thân bài:

+ Sự khác nhau về từ ngữ:

“ Chữ người tử tù”:
Nhiểu từ Hán Việt,
cách nói cổ.
=> Dựng nên những
cảnh tượng và những
con người thời phong
kiến suy tàn.

“Hạnh phúc của một
tang gia”:
-Từ ngữ phóng đại, nói
ngược, nói mỉa.
-> Tính chất giả dối, lố
lăng, đồi bại của xã hội
“thượng lưu”


b. Lập dàn ý

- Mở bài ( Sgk Tr 35)
- Thân bài:
+ Sự khác nhau về từ ngữ:
+ Sự khác nhau về giọng văn:

“ Chữ người tử tù”
( Nguyễn Tuân)
- Cách nói cổ để dựng
nên

những
cảnh
tượng, những nhân vật
thời phong kiến suy
tàn

“Hạnh phúc của một
tang gia” (Vũ Trọng
Phụng)
-Nghệ thuật trào phúng
bậc thầy.
- Trong dùng từ, viết
câu, tác giả dùng cách
chơi chữ, từ ngữ đời
thường, sinh động, hài
hước.


- Mở bài ( Sgk Tr 35)
- Thân bài:
+ Sự khác nhau về từ ngữ:
+ Sự khác nhau về giọng văn:

“ Chữ người tử tù”
( Nguyễn Tuân)
Giọng cổ kính trang
trọng => Ca ngợi những
con người tài hoa, trọng
thiên lương nay chỉ còn
“vang bóng”.


“Hạnh phúc của một
tang gia” (Vũ Trọng
Phụng)
Giọng mỉa mai, giễu cợt
=> Phê phán sự giả dối,
lố lăng, đồi bại của đám
người gọi là thượng lưu
trí thức trong xã hội Việt
Nam lúc đó.


Lý giải sự khác nhau
- Cơ sở của sự khác nhau
về từ ngữ, về giọng văn
giữa hai văn bản Chữ
người tử tù ( Nguyễn Tuân)
và Hạnh phúc của một tang
gia ( Trích Số đỏ - Vũ Trọng
Phụng).

Văn Nguyễn Tuân đặc sắc ở
sự chăm sóc câu chữ, chọn
từ đích đáng, không rườm rà,
không có chữ độn. Ông là
chuyên viên tiếng Việt;
khuynh hướng lãng mạn
thời trước CM; phản ánh cái
“ tôi” hoài cổ; tài uyên bác
Vũ Trọng Phụng sử dụng

ngôn ngữ đời thường, sinh
động và giàu tính hài hước.
tái hiện một sự thật của cái "
xã hội chó đểu“;bút pháp hiện
thực xen lẫn trào phúng
hướng tới thực tiễn đen tối


Nhận xét chung
- Việc dùng từ, đặt câu, chọn giọng văn phải
phù hợp với chủ đề của truyện và thể hiện
đúng tư tưởng, tình cảm của tác giả Chữ người
tử tù ( Nguyễn Tuân) và Hạnh phúc của một
tang gia ( Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng).


- Mở bài: SGK 35
- Thân bài:
b. Lập dàn ý
- Kết bài:
Đánh giá chung sự khác nhau về từ
ngữ, giọng văn trong hai văn bản


II. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một tác
phẩm, một đoạn trích văn xuôi
1. Đối tượng: Đa dạng
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của một t/p
- Một phương diện, một khía cạnh nội dung hay nghệ
thuật của t/p

2. Nội dung:
Từ
việc
22 đề
Từthiệu
việctìm
tìm
hiểu
đề trích văn xuôi cần NL
- Giới
t/phiểu
hoặc
đoạn
ởởtrên,
xác
trên,
em hãy
hãy
xácdung và nghệ thuật hoặc một số
- Phân
tích em
giá
trị nội
đối
tượng
nội
định
đối
tượng


nộicủa tác phẩm, đoạn trích.
khíađịnh
cạnh
đặc
sắcvà
nhất
dung của
bài nghị
nghịvề tác phẩm, đoạn trích
- Nêu dung
đánh của
giá bài
chung
luận
luậnvề
vềmột
mộttác
tác
phẩm,
phẩm,một
mộtđoạn
đoạn trích
trích
văn
vănxuôi.
xuôi.


III. CÁCH LÀM LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM ,
MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI

1. Cách làm bài nghị luận về một tác phẩm

a. Tìm hiểu đề:
+ Đọc kỹ đề
+ Tìm và phân tích những
chi tiết phù hợp với khía
cạnh mà đề yêu cầu.
+ Đọc, tìm hiểu, khám phá
nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm.
+ Tìm hiểu phương pháp
nghị luận và phạm vi dẫn
chứng.

b. Lập dàn ý:
+ Mở bài: Giới thiệu khái
quát về tác giả.
- Giới thiệu tác phẩm, vị trí
của tác phẩm, nêu vấn đề
nghị luận mà đề yêu cầu.
+ Thân bài:Triển khai nội
dung nghị luận...
+ Kết luận:
- Đánh giá ý nghĩa của vấn đề
đối với sự thành công chung
của tác phẩm.


2. Cách làm bài về một đoạn trích văn xuôi:
a. Tìm hiểu đề:

- Đọc kỹ và nhận thức được
khía cạnh mà đề bài yêu cầu.
- Về nội dung của đề: Nêu yêu
cầu cụ thể, bài làm cần tập
trung đáp ứng các yêu cầu đó.
-Có đề để HS tự chọn nội dung
viết. Cần phải khảo sát và nhận
xét toàn truyện - Tìm hiểu về
phương pháp nghị luận và
phạm vi dẫn chứng của đề.

b. Lập dàn ý:
+ Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả;
đoạn văn cần nghị luận
+ Thân bài:
- Tiến hành thuyết minh, phân
tích, bình luận về các phương
diện cụ thể của đoạn văn theo
yêu cầu của đề bài.
- Nêu dẫn chứng
+ Kết luận: Đánh giá về đoạn
văn đó, đóng góp của đoạn văn
vào thành công chung của tác
phẩm.


Đối tượng của bài nghị luận...
là nội dung, hay một khía cạnh
vấn đề nghị luận trong một tác

phẩm, đoạn trích khác nhau.
Ghi
nhớ

Bài nghị luận về một tác phẩm,
một đoạn trích văn xuôi thường
có các nội dung
Giới thiệu về tác phẩm, đoạn
trích...phân tích giá trị ND,NT...
khía cạnh đặc sắc của tác
phẩm, đoạn trích đánh giá
chung về tác phẩm, đoạn trích.


B. LUYỆN TẬP:

THẢO LUẬN NHÓM 5’

Nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn “Vi
hành” của Nguyễn Ái Quốc ?


Nhóm 1:
- Nghệ thuật châm
biếm đả kích thể
hiện ở phương diện
tạo
tình
huống
truyện?

Nhóm 2: Tìm hiểu nghệ
thuật tạo tình huống
truyện qua cách xây
dựng chân dung nhân
vật?

Nhóm 3 : Tìm hiểu
ngôn ngữ truyện?

Nhóm 4: Giá trị của
vấn đề nghị luận?


Bước 1: Tìm hiểu đề
- Đề bài yêu cầu nghị luận về một khía cạnh của tác
phẩm: nghệ thuật châm biếm đả kích trong truyện ngăn
“ Vi hành” ( Nguyễn Ái Quốc)


Bước 2: Lập dàn ý:
- Tác giả miểu tả chân dungKhải Định mà không cần y
xuất hiện, từ đó làm rõ thực chất những ngày trên đất
Pháp của vị vua An Nam này, đồng thời tố cáo cái gọi
là “ văn minh”, “ khai hóa “ của thực dân Pháp.
- Tác giả miêu tả Khải Định là một con rối cho những
trò bịp bợm trên sân khấu chính trị nước Pháp, từ đó
làm bộc lộ bản chất bù nhìn để thực dân Pháp giật
dây của y



TRÌNH BÀY DÀN Ý CHI TIẾT

a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả và truyện ngắn “Vi hành”.
- Để đạt hiệu quả nghệ thuật cao, tác giả dùng biện pháp
nghệ thuật châm biếm, đả kích sâu cay, tài tình thông qua
các tình huống nhầm lẫn chồng chéo.

b.Thân bài:
- Tình huống nhầm lẫn đầu tiên: nhầm tác giả là vua
đi vi hành  tình huống hợp logic. Người Pháp khó phân
biệt
“ vua” và “ dân” ở xứ thuộc địa. Từ tình huống này
mang lại giá trị mỉa mai sâu sắc. Với Khải Định là:
+ Chân dung khôi hài:Hình dáng, trang phục, cử chỉ, hành
động, đạo đức...
 Khái Định là một ông vua đồi bại, lố lăng không ra dáng
con người.


-Tình huống nhầm lẫn thứ hai: không chỉ dân thường
nhầm lẫn mà chính phủ Pháp cũng có sự nhầm lẫn. Đó là
sự nhầm lẫn giữa “ nhà vua” của một nước với “ người
dân” của nước ấy.
-Hình ảnh của đội quân hộ tống: những người phục vụ thầm
kín, rụt rè, vô tư, tận tụy.
 Người kể nhắm đến nhiều mục đích: Bóc trần thủ đoạn dùng
hệ thống mật thám theo dõi những người VN yêu nước trên đất
pháp >< “ dân chủ” “ văn minh”
- Một đất nước tự hào về khai hóa văn minh nhưng phi văn

minh.


×