Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Tuần 7. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 32 trang )

GV: Voừ Thũ Hong Vaõn

Baứi giaỷng


Tiết 32
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý
KIẾN
BÀN VỀ VĂN HỌC
Ngày dạy 01/11/2008
GV: Võ Thị Hồng Vân


NOÄI DUNG BAØI HOÏC
I- Ôn lại khái niệm đã biết
II- Yêu cầu

III- Thực hiện các bài tập trong SGK
- Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 1
IV- Củng cố về cách làm bài nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học
– Hướng dẫn Luyện tập các đề
còn lại


I.

Ôn lại các khái
niệm đã biết.



1) Ý kiến bàn về văn học:
Có thể là một nhận định, một
danh ngôn về nhà văn, về tác
phẩm, về giai đoạn hoặc một
vấn đề lý luận văn học như thể
loại văn học, tiếp nhận văn
học...


2) Nghị luận về một ý kiến
bàn về văn học:
- Là quá trình vận dụng nhiều thao tác
lập luận như: giải thích, phân tích,
chứng minh, bình luận, bình giảng,
phản bác, so sánh...giúp người đọc,
người nghe hiểu rõ về một ý kiến bàn
về văn học.


II- Yêu cầu:
- Xác định được hoàn cảnh và mục đích của lời nhận định
- Xác định được nội dung của lời nhận định
- Người tham gia gia nghị luận phải có hiểu biết về văn học
ở nhiều phương diện
+ Thuật ngữ văn học: Đề tài, chủ đề, kết cấu …
+ Tính chất văn học: Hiện thực, nhân đạo …
+ Chức năng văn học: Nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm
+ Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thơ, truyện, kịch …
-


Thành thạo các thao tác làm văn: Giải thích, bình luận, phân tích,

chứng minh … và biết phối hợp các thao tác khi nghị luận.


III- Thực hiện các bài tập SGK:
Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề 1:

M. Goóc-ki nói: “Kịch đòi hỏi những
tình cảm mãnh liệt”. Anh chị hiểu thế
nào về ý kiến đó? Hãy làm sáng tỏ qua
qua các đoạn trích Tình yêu và thù hận
(Sếch –xpia), Vĩnh biệt Cửu Trùng
Đài (Nguyễn Huy Tưởng)


Bước 1: Giải thích ý kiến
Kịch: là nghệ thuật dùng sân khấu trình bày
hành động và đối thoại của các nhân vật, để
phản ánh những xung đột trong đời sống xã
hội.
- Kịch thường có nhiều loại: Kịch hát, kịch nói,
kịch thơ, kịch nhạc (Opera), bi kịch, hài kịch...


Tình cảm mãnh liệt: là tình cảm mạnh
mẽ, thúc đẩy con người sẵn sàng hành
động thực hiện ý muốn, không sợ xung
đột, va chạm hoặc nguy hiểm.


(“Kịch” theo TĐ Hán Việt của Đào Duy
Anh – còn có nghĩa là “Rất mạnh”
Vd : Kịch liệt, kịch dược, kịch chiến...)


=> Kịch nảy sinh từ những xung đột,
mà xung đột thường xảy ra từ
những xúc cảm mãnh liệt, những
hành động dữ dội bùng phát.Những
tình cảm rất nhẹ, rất nông, hoặc
những hành động thầm kín, lặng lẽ
khó có thể trở thành kịch.


Bước 2: Chứng minh:
1) Trích đoạn kịch Rô- mê- ô và Giu- li- ét
của Sếch –xpia đã thể hiện điều đó như
thế nào?
a. Nhân vật Rô- mê- ô đã bất chấp nguy
hiểm để yêu một người con gái thuộc
dòng họ thù địch.



 Tác giả dùng nhiều thán
từ “ôi!”
Cảm giác choáng ngợp,
say đắm trước vẻ đẹp
tuyệt vời của Giu-li-ét.
 “Ước gì ta là chiếc bao

tay… mơn trớn gò má
ấy!”
 Tình yêu cuồng nhiệt
làm nảy sinh khao khát
chinh phục, gần gũi ở



 Khi nói với Giu-li-ét:
- Sẵn sàng từ bỏ họ tên của mình.
- Vượt qua bức tường cao và sự nguy
hiểm nhờ đôi cánh của tình yêu .
- “em nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng
ngại lòng hận thù…”
 Mãnh lực tình yêu vượt lên trên mọi
nỗi sợ hãi vì “cái gì tình yêu có thể
làm là tình yêu dám làm”, kể cả cái
chết cũng khơng chia lìa được tình u đơi lứa.



b. Nhân vật Giu-li-ét:
Khi nói một mình:
- Gọi tên Rô-mê-ô tha thiết.
- Mong Rô-mê-ô từ bỏ họ tên.
- Muốn Rô-mê-ô thề đã yêu
mình.
 Lời bộc bạch chân thành, hồn
nhiên, không cần che giấu,
không chút ngượng ngùng.



=> Những rung cảm của Giu-liét trước tình yêu thật mãnh
liệt tha thiết.



Nếu cả Rô- mê- ô và Giu- li- ét đều sợ hãi và chùn
bước thì đã không có hành động kịch xảy ra...Kịch
phải sinh ra từ những thái cực và những xung đột.


2) Những tình cảm mãnh liệt
được thể hiện như thế nào
qua vở bi kịch lịch sử “ Vũ
Như Tô” của nhà văn Nguyễn
Huy Tưởng?


Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô trong vở
kịch “Vũ Như Tô”


+ Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và
phần hồn của cuộc đời mình ( vì đây là công trình
nghệ thuật tô điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
Vì nó, ông sẵn sàng chấp thuận làm việc cho
hôn quân bạo chúa; dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ
đạo công việc; trị tội những thợ bỏ trốn.
Nếu Vũ Như Tô từ chối dựng Cửu Trùng Đài

hoặc về sau biết rồi sợ hãi chạy trốn quân lính
phản loạn thì cũng không thể tạo thành kịch.…


- Tình huống kịch, dữ dội căng thẳng:
+ Giọng Đan Thiềm lo lắng, hốt hoảng- cứng
cỏi, đau đớn.
+ Giọng Vũ Như Tô thì băn khoăn, chất chứa
những câu hỏi lớn vừa nhức nhối, vừa da
diết; vừa khắc khoải và cuối cùng là đau đớn
tột độ.
+ Giọng quân lính hỗn hào.
+ Giọng cung nữ bợ đỡ, lẳng lơ…


Bước 3: Từ nhận thức đã có,
bình luận về ý kiến của
Goóc- ki về tính qui luật
của nghệ thuật kịch.


×