Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Tuần 2. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.9 KB, 12 trang )

I. Sự trong sáng của tiếng
Việt:
 1. Tiếng Việt có tính chuẩn mực và
có các qui tắc chặt chẽ trong phát
âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu,
tạo văn bản:
 Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
khi tham gia chat, blog, các diễn đàn,
SMS… “Mấy bạn jui je nge"


I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
a. Tiếng Việt có tính chuẩn mực và
có các qui tắc chặt chẽ trong
phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt
câu,
tạo
bản:sáng của tiếng
Để
giữ
gìnvăn
sự trong
Việt cần nắm vững 4 chuẩn:
Ngữ âm, chữ viết
Từ ngữ
Câu
Văn bản


CẤU TẠO
TIẾNG VIỆT



PHỤ ÂM
NGUYÊN ÂMTHANH ĐIỆU
(Đầu, cuối)


a.1 Chuẩn phát âm, chữ viết:
- Phát âm không chuẩn hoặc không
phân biệt được các phụ âm, nguyên âm :
+ c / k, d / gi, ch / tr, l / n, v / qu, s / x, i / y, …
+ âu / ôi, ôi / oai, i / uy, …
Ví dụ:
ĐÚNG

SAI

con / dì / chung/
kon / gì / trung /
nón / vẻ vang … , khulón
vườn,
/ vẽ quan … , khu giườn
đi về,, …
đi ghề, …


- Viết hoa không đúng qui tắc chính tả tiếng
Việt.
Ví dụ:
ĐÚNG


Lê Lợi / Chủ tòch /
Trần Trung Hiếu /
Nhân dân Việt Nam/
Hội Chữ thập đỏ

SAI

Lê lợi / Chủ Tòch/
Trần trung Hiếu /
Nhân dân Việt nam/
Hội chữ thập đỏ


a.2. Dùng câu
Không phân biệt được các thành phần
phụ của câu.
Ví dụ: Nhầm trạng ngữ = khởi ngữ = phụ
chú = hô ngữ = tình thái, …
- Không đặt câu đúng ngữ pháp.
- Không
đượcbò
những
câu văn chuẩn, hay.
1.
Miềntạo
Trung
lũ lụt.

2. Chính anh, mà không phải tôi, đã
nói như thế.

3. Cơn bão làm sập nhà cửa, cuốn
phăng tất cả.
4. Trên bầu trời, từng áng mây trôi
nhẹ.


b.Không phủ nhận những
sự chuyển đổi linh hoạt và
sáng tạo, miễn cái mới
phù
 Vd: hợp với quy tắc chung.



Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh.
Nắng xuống trời lên sâu chót
vót


2. Tiếng Việt không chấp nhận
sự pha tạp, lai căng:
Ví dụ:
+ “Các oppa Brazin năm nay đá tệ
thật, ai đời phong độ wonderful mấy
hôm lại để mất, lại còn thêm cú đánh
đầu phản lưới nhà nữa chứ. Thật là
thất vọng quá đi!”
+ “Đội tuyển Italia phát ngôn thật
là shock. Ai đời lại tự tin trong khi
manners của đội tuyển thì very bad như

thế. Thật hết love nổi.”


3. Tiếng Việt thể hiện văn hóa,
lòch sự trong lời nói:
Ví dụ:
+
đào,

“ Bây giờ mận mới hỏi
Vườn hồng đã có ai vào hay

chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa,
Vườn hồng lắm lối nhưng chưa
ai vào.”
(Ca dao)
+


“ Tiếc thay một đóa trà mi,
Con ong đã tỏ đường đi lối về.


II.Luyện tập:
1. Phân tích tính chuẩn xác trong việc
sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du và
Hoài Thanh:
 Kim Trọng : rất mực chung tình
 Thúy Vân : cô em gái ngoan

 Hoạn Thư : người đàn bà bản lónh
khác thường, biết điều mà cay nghiệt
 Thúc Sinh : sợ vợ
 Từ Hải : chợt hiện ra, chợt biến đi như
một vì sao lạ
 Tú Bà : màu da “nhờn nhợt”
 Mã Giám Sinh : “mày râu nhẵn nhụi”
 Sở Khanh : chải chuốt dòu dàng
 Bạc Bà, Bạc Hạnh : miệng thề “xoen
xoét”


Tôi có lấy ví dụ về một
dòng sông. Dòng sông vừa trôi
chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc
đường đi của mình – những dòng
nước khác… Dòng ngôn ngữ
cũng vậy – một mặt nó phải giữ
gìn bản sắc cố hữu của dân tộc,
nhưng nó không được phép gạt
bỏ, từ chối những gì mà thời đại
đem lại. (CLV)
2.


3.- Dùng “Microsoft" -> tên công
ti
“cocoruder” -> danh từ tự
xưng
- Có thể chuyển các từ “file,

hacker” sang tiếng Việt với nghóa
tương đương là “tệp tin, kẻ đột
nhập trái phép hệ thống máy
tính”.



×