Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tuần 31. Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.08 KB, 21 trang )

Thực hiện: Trần Khánh
Linh
Trần Bảo
Bình


Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong
các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu
ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện
thời sự,... Nhằm trình bày, bình luận, đánh giá
Thế nào là
những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội,
ngônmột
ngữ
văn hóa, tư tưởng,...theo
quan điểm chính trị
chính luận ?
nhất định.


Phân biệt khái niệm “nghị luận” và “chính luận”?


Tiêu
chí

Nghị luận

Chính luận

Chức


năng

- Là thao tác tư duy, là
phương tiện biểu đạt, một
kiểu bài làm văn trong
nhà trường

- Là khái niệm chỉ một
phong cách ngôn ngữ độc
lập với các phong cách
ngôn ngữ khác do cách
thức sử dụng ngôn ngữ đã
hình thành những đặc trưng
tiêu biểu

Phạm
vi sử
dụng

- Sử dụng ở tất cả mọi - Chỉ thu hẹp trong phạm vi
lĩnh vực
trình bày quan điểm về vấn
đề chính trị


I/ Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính
luận:
II/ Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của
phong
cách

ngôn
chính luận
1. Các
phương
tiệnngữ
diễn đạt:
a) Về từ ngữ
Đọc đoạn trích sau và
nhận xét về từ ngữ được
sử dụng trong văn bản


Tuyên ngôn độc lập
“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.
Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm
được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776
của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi,
và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được…”

Hồ Chí Minh



1. Các phương tiện diễn đạt:
a) Về từ ngữ
Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng
có khá nhiều từ ngữ chính trị: độc lập, đồng bào, bình đẳng,
tự do, quyền lợi, phát xít, thực dân, kháng chiến, thống nhất,
công bằng, dân chủ, đa số, thiểu số, chủ nghĩa xã hội, đấu
tranh, hữu nghị.....
Nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luận,
nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên
chúng đã thấm vào lớp từ thông dụng, đến mức người dân
dùng quen thuộc, không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận
nữa. VD: đa số, thiểu số, phát xít, dân chủ, bình đẳng, tự
do....


b. Về ngữ pháp

-Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
V

C

( Câu đơn)
tích ta tự tin đi tới
- Xuân mới, thế vàHãy
lực phân
mới , chúng
V
ngữ phápV củaCcác câu sau!V
C cấu trúc C

( xác định thành phần C-V và kiểu câu )

M1

M2

(Câu ghép)

M3


b. Về ngữ pháp
Câu văn trong văn bản chính luận thường là câu :
+ có kết cấu chuẩn mực
+ gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận
+ câu trước kiên kết với câu sau, câu sau nối tiếp câu trước
trong một mạch suy luận
Các văn bản chính luận thường dùng những câu phức hợp có
những từ ngữ liên kết như: do vậy, bởi thế, cho nên, vì lẽ
đó... ; tuy...nhưng; dù...nhưng... để phục vụ cho lập luận
được chặt chẽ


c) Về biện pháp tu từ

“… Ai có súng
dùng
súng.
Ai


gươm
Chỉ ra biện pháp tu từ trong
dùng gươm, đoạn
không
có gươm
văn chính
luận sau thì dùng
cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra
sức chống thực dân Pháp cứu
nước…”
- Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có…dùng
- Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy
gộc.
- Ngắt đoạn câu (phối hợp với các phép tu
từ trên) để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh


b. Về biện pháp tu từ
Ngôn ngữ chính luận không phải lúc nào cũng
mang tính công thức, ước lệ, khô khan. Ngược lại,
nó có thể rất sinh động do sử dụng khá nhiều biện
pháp tu từ
Dùng các biện pháp tu từ chỉ giúp cho lí lẽ, lập
luận thêm hấp dẫn, vì đích của văn bản chính
luận là thuyết phục cho người đọc và người
nghe bằng lý lẽ và lập luận.
*Lưu ý* : Ở dạng nói (khẩu ngữ), ngôn ngữ chính luận chú trọng
đến cách phát âm, người nói phải diễn đạt sao cho khúc chiết,
rõ ràng, mạch lạc. Trong trường hợp cần thiết (ví dụ: hô hào,
kêu gọi hoặc tranh biện) thì ngữ điệu đóng một vai trò quan

trọng để thu hút người nghe. Những diễn giả tài năng sử dụng
giọng điệu như một phương tiện truyền quan trọng để thuyết
phục thính giả.


2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ
chính luận
Dựa vào sgk hãy cho biết phong cách
ngôn ngữ chính luận có những đặc
điểm chính nào ?
Ngôn ngữ chính luận có 3 đặc trưng
chính:
- Tính công khai về quan điểm chính
trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy
luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục


a. Tính công khai về quan điểm chính
trị
Đọc đoạn văn ngắn sau và cho biết
quan điểm, thái độ của tác giả đối vs
thực dân Pháp ?

Thái độ, quan điểm:
Thế mà -hơn
80 năm
bọn đã
thực

dân
Tố cáo
thực nay,
dân Pháp
phản
bộiPháp
và chà
lợi dụng đạp
lá cờ
do,nguyên
bình đẳng,
lêntự
chính
lí mà tổbác
tiênái,
họ đến
từng xây
cướp đấtdựng
nước
ta,một
áp thành
bức đồng
bào
Hành
như
tựu của
tư ta.
tưởng
và văn
động củaminh.

chúng trái hẳn với nhân đạo và
chính nghĩa.
- Tố cáo tội ác xâm lược nước ta của thực dân
( Tuyên ngôn độc lập)
Pháp.


2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận

a) Tính công khai về quan điểm chính trị
- Ngôn từ chính luận không chỉ có chức
năng thông tin một cách khách quan mà
phải thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ
chính trị của người viết (hay nói) một cách
công khai, dứt khoát, không che giấu, úp
mở.
- Từ ngữ sử dụng trong văn bản chính luận
phải được cân nhắc kĩ càng, đặc biệt là
những từ ngữ thể hiện lập trường, quan
điểm chính trị. Người viết tránh dùng những
từ ngữ mơ hồ, không thể hiện thái độ chính
trị rõ ràng, dứt khoát, tránh những câu
nhiều ý làm người đọc lẫn lộn quan điểm,


b. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận

Trừ những lời phát biểu đơn lẻ, phong cách
ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chặt chẽ trong
hệ thống lập luận.

- Văn bản chính luận thường dùng các từ ngữ liên
kết như: để, mà, với, và, tuy, nhưng, do đó mà, bởi
vậy…

Mời các bán xem lại đoạn trích
“TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP”
của Hồ Chí Minh và trả lời câu hỏi sau


Tuyên ngôn độc lập
“ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng.
Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm
được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776
của nước
Mĩ. Suy
rộng
ra,chặt
câu ấy
có trong
ý nghĩadiễn
là: tất cả các
Phân
tích
tính
chẽ
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
đạt và
suyquyền

luận sung
của đoạn
cũng có quyền
sống,
sướng trích
và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi,
và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi:
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được…”

Hồ Chí Minh


- Phần một: Tác giả nêu nguyên lí mang tính
phổ quát
- Phần ba:

Tuyên bố
- Phần hai:
Phần một: Cơ sở pháp lí
về việc
+ Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm thực dân
giành
Pháp xâm lược và đô hộ nước ta, tác
giả độc
lậpdân
và Pháp
chứng minh nguyên lí trên đã bị thực

quyết tâm
phản bội, chà đạp trắng trợn.
giữa
vững
+ Mặt
khác,
tuyên
Phần
hai: bản
cơ sơ
thựcngôn
tế cũng khẳng định
độcViệt
lậpMinh
và minh chứng đầy thuyết phục rằng
của
dânđể
và nhân dân Việt Nam đã bền bỉ đấu
tranh
Việt
giành lại quyền tự do, độc lập của tộc
mình.
- Phần kết luận: Tuyên bố về quyềnNam
được
hưởng tự do, độc lập của dân tộc.


c) Tính truyền cảm, thuyết phục
- Ngôn ngữ chính luận là công cụ để
trình bày, thuyết phục, tạo nên sức

hấp dẫn, lôi cuốn người đọc (người
nghe).
- Ngoài giá trị lập luận, văn bản chính
luận còn thể hiện giá trị ở giọng văn
hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình
của người viết.


• Bài tập về nhà :
1. Viết một đề cương bài nói để chứng minh cho câu nói của
chủ tịch Hồ Chí Minh :

“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc
Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các
cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các em.”
(Hồ Chí Minh, “Thư gửi các học sinh”)
2. Viết một đoạn văn để chứng minh nhận định sau :
“Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu những người
thân, yêu nơi chôn rau cắt rốn với những kỉ niệm tuổi thơ
không bao giờ quên”


* Luyện tập

Bài 1
Có thể nêu một số ý sau để chứng minh câu nói của
Hồ Chủ tịch:
a, Luận cứ: Ở thời điểm nào thì thanh niên cũng gánh
vác nhiệm vụ quan trọng của đất nước, thanh niên là

rường cột của nước nhà, là chủ tương lai của đất nước.
b, Các luận chứng:
- Các thế hệ thanh niên trong Cách mạng tháng Tám
- Thế hệ thanh niên trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ.
- Thế hệ thanh niên ngày nay trong công cuộc xây dựng
CNXH, hội nhập với thế giới.
c, Kết luận: Thanh niên (trong đó phần lớn là HS) phải
học tập để xây dựng đất nước văn minh, tiến bộ.


Bài 2
Có thể nêu một số ý:
a, Lòng yêu nước có thể giáo dục từ truyền
thống, nhưng một phần khác từ những tình cảm
thiết thực, "nhỏ bé" của mỗi người
- Yêu người thân: cha mẹ, ông bà, anh chị em…
- Yêu làng quê, phố nhỏ và những kỉ niệm thời
thơ ấu.
b, Từ tình cảm nhỏ bé, sâu sắc, thiết tha, lòng
yêu nước trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng
và có ý thức thường trực trong mỗi người.
c, Yêu nước là phải bảo vệ và xây dựng đất
nước.



×