Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.73 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGỌC HÀ NY

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, Năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGỌC HÀ NY

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ THANH HÀ


HÀ NỘI, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng,
các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
Hà Nội, Ngày 31 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Hà Ny


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG BIỂN .................................................................................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................11
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm chính sách bảo vệ môi trường biển......................19
1.3. Các bước thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ........................................27
CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN Ở QUẢNG NAM
HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ HẠN CHẾ .........................................................34
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Quảng Nam tác động tới môi trường
biển ................................................................................................................................34
2.2. Thực trạng chính sách BVMT biển ở tỉnh Quảng Nam hiện nay ..........................40
2.3. Thành tựu trong BVMT biển tỉnh Quảng Nam hiện nay .......................................52
2.4. Một số hạn chế trong chính sách bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam hiện nay
.......................................................................................................................................60
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................65
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ..................65
3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam hiện nay
.......................................................................................................................................65
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ở tỉnh
Quảng Nam hiện nay .....................................................................................................70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ công chức

CCKT

: Công cụ kinh tế

CCN

: Cụm công nghiệp

CP

: Chính phủ

GDP

: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước


KCN

: Khu công nghiệp



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

NXB

: Nhà xuất bản

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QLNN

: Quản lý nhà nước

TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
TT

: Thông tư


UBND

: Ủy ban nhân dân

VMT

: Bảo vệ môi trường


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2

Các Văn bản chủ trương chính sách bảo vệ môi
trường biển của tỉnh Quảng Nam
Các lỗ khoan quan trắc môi trường trên địa bàn
tỉnh

Trang

41

43



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biển và đại dương được các nhà khoa học công nhận là cội nguồn của sự
sống trên Trái đất. Không có biển và đại dương, cuộc sống như được biết hôm
nay có thể không tồn tại (Seibol và Berger, 1989). Bởi lẽ, biển và đại dương có
nhiều chức năng quan trọng liên quan tới sự sống của Trái đất. Nó hoạt động với
tư cách là một "cỗ máy điều hoà nhiệt độ" và "cỗ lò sưởi" khổng lồ có tác dụng
điều chỉnh cân bằng các cực trị nhiệt độ thịnh hành trên Trái đất và làm dịu các
ảnh hưởng khốc liệt của thời tiết như mưa bão, lũ, lụt, khô hạn,... Thiếu biển và
đại dương, các đại lục sẽ trở thành các sa mạc khô cằn, môi trường sống của loài
người trên Trái đất sẽ khắc nghiệt hơn.Trong bối cảnh loài người đang phải đối
mặt và nỗ lực ứng phó với những tác động khôn lường của biến đổi khí hậu, thì
biển và đại dương một lần nữa lại chứng tỏ vai trò quan trọng toàn cầu của nó.
Biển, đảo Việt Nam là địa bàn quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
Hiện nay có trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển. Đa
số các thành phố, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa, nhất là các thành
phố, thị xã ở Trung Bộ nằm sát ven biển, có đường quốc lộ 1A chạy qua. Khu vực
ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp lớn. Các tỉnh, thành phố
ven biển có các cảng, cơ sở sữa chữa, đóng tàu, đánh bắt hoặc chế biến hải sản,
làm muối… thu hút hơn 13 triệu lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần
to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng.
Ý thức rõ vai trò to lớn của biển đối với sự sống cũng như phát triển kinh tế
- xã hội của nước ta, trong những năm đổi mới, Ðảng và Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quan trọng nhằm quản lý, khai thác biển,
phát triển kinh tế từ biển, đảo và bảo vệ môi trường biển. Ngày 06-5-1993, Bộ
Chính trị đã ra Nghị quyết 03-NQ/TW về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển.

1



Chỉ thị 399, ngày 05-8-1993, về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong
những năm trước mắt; Chỉ thị 171/TTg năm 1995 triển khai Nghị quyết 03NQ/TW. Ngày 22-9-1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy
mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực
hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, một loạt kế hoạch về phát triển kinh tế biển đã được
thông qua, như: Chiến lược phát triển thủy sản 2010; Chiến lược phát triển du lịch
2010; Chiến lược phát triển giao thông vận tải 2010…Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X đã thông qua Nghị quyết về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày
càng nhanh, nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn
tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt, càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển,
khai thác biển, làm giàu từ biển. Nhưng đi kèm với việc tăng cường khai thác tài
nguyên biển lại là các phương thức thiếu tính bền vững. Các hoạt động khai thác
chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được lợi nhuận tối
đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt trong bối cảnh tác
động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển
và nhiệt độ của trái đất tăng cao đang làm cho nhiều nguồn tài nguyên biển bị khai
thác cạn kiệt, hệ sinh thái biển bị đe dọa nghiêm trọng, môi trường biển nhiều nơi
trở nên ô nhiễm đến mức báo động.
Tỉnh Quảng Nam có 125 km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp lý tưởng như: Hà
My, An Bàng, Cửa Đại, Bình Minh, Tam Thanh, Biển Rạng ... nơi đâu cũng hoang
sơ, tràn đầy gió và ánh nắng mặt trời. Các bãi tắm ở Quảng Nam đều có bãi cát
trắng, mực nước nông, có độ mặn vừa phải và quanh năm trong xanh. Thống kê
của Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam, lượng nước thải từ các khu công nghiệp (KCN),
cụm công nghiệp(CCN) ước khoảng 23.600m3/ngày đêm, nhưng chỉ có KCN

2



Điện Nam – Điện Ngọc, Bắc Chu Lai và CCN Trường Xuân có hệ thống xử lý
nước thải tập trung với tổng công suất thiết kế khoảng 7.100m3/ngày đêm. Lượng
nước thải còn lại chưa qua xử lý đổ xuống sông suối, môi trường xung
quanh.Vùng biển Cửa Đại, ngoài hiện tượng nước biển dâng cao, xâm thực đất
liền, còn tiếp nhận nguồn nước ô nhiễm từ sông Vu Gia - Thu Bồn. Hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng kim loại nặng và các hóa chất độc hại trên
thượng nguồn và một lượng nước thải không nhỏ xả ra từ các nhà máy ở khu, cụm
công nghiệp… là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển rất cao.Nguồn nước phía
hạ lưu Thu Bồn bị đe dọa bởi tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị. Sông Vĩnh
Điện có nồng độ dầu mỡ ở mức cao, sông Hoài chảy qua Hội An, qua kết quả
quan trắc các năm cho thấy, ngoài chất rắn lơ lửng còn có nhiều thông số dầu mỡ,
hàm lượng Sắt, Amoni Photphat và vi sinh Coliform bị ô nhiễm từ sự phân bố dân
cư đông đúc cùng hệ thống nhà hàng, khách sạn ven sông dày đặc. Nước biển khu
vực cảng Cửa Đại, Cửa Lở có hàm lượng sắt đều vượt giới hạn bình thường...
Nguyên nhân dẫn tới ô nhiễm môi trường biển cả nước nói chung và biển
Quảng Nam nói riêng có nhiều. Nhưng một trong những nguyên nhân chính gây
ô nhiễm môi trường biển tại Quảng Nam là do việc thiếu chính sách bảo vệ môi
trường biển, việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển chưa nghiêm, chính
sách khi triển khai thực hiện còn nhiều bất cập chưa phù hợp với thực tiễn... Vì
vậy, học viên chọn đề tài “Chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam”làm luận văn chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Trong những năm qua, có rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã
nghiên cứu về bảo vệ môi trường (BVMT) biển và chính sách bảo vệ môi trường
biển. Tiêu biểu có các công trình sau:
2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển
-Công trình “Ô nhiễm môi trường biển Việt Nam luật pháp và thực tiễn” của
3



tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao đã đề cập đến nhiều nội dung như: Khái niệm môi
trường biển và BVMT biển, tầm quan trọng của vấn đề BVMT biển, định nghĩa ô
nhiễm môi trường biển, các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển; các điều ước
quốc tế và khu vực Đông Nam Á về môi trường biển và ô nhiễm môi trường biển;
TN&MT và ô nhiễm biển tại Việt Nam: TN&MT biển Việt Nam, Thực trạng ô
nhiễm biển Việt Nam, Các yếu tố khí tượng thủy văn ảnh hưởng đến ô nhiễm
biển; chiến lược và hoạt động liên quan đến BVMT biển, phòng chống ô niễm
môi trường biển.
-Công trình “Bảo vệ môi trường biển vấn đề và giải pháp” của tiến sĩ Nguyễn
Hồng Thao đề cập đến: Những vấn đề chung, có tính cấp thiết của việc BVMT
biển cùng những công ước quốc tế quan trọng liên quan đến vấn đề này. Đề cập
tình hình ÔNMT biển Việt Nam hiện nay, việc tổ chức phòng chống, hạn chế ô
nhiễm. Đặc biệt cuốn sách còn giới thiệu một số văn bản luật quan trọng của Việt
Nam về bảo vệ, phòng chống, ô nhiễm môi trường biển.
- “Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền
vững” là công trình khoa học do PGS.TS. Nguyễn Bá Diến chủ biên, Trung tâm
Luật biển và Hàng hải quốc tế (Khoa Luật, ĐHQGHN) được thực hiện trong
khuôn khổ Dự án “Các nguyên tắc trong thực tiễn quản lý biển và đới bờ”
(Principles in Practice: Ocean and Coastal Governance) giữa Đại học Quốc gia
Hà Nội, Trường Đại học Dalhousie (Canada) và Trường Đại học Visayas
(Philippines) dưới sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Canada
(CIDA). Cuốn sách này được thiết kế và biên tập từ các bài viết tham luận và ý
kiến được trình bày tại các cuộc hội thảo của các nhà khoa học đầu ngành, các
giảng viên lâu năm, các nhà quản lý tâm huyết, các vị đại biểu Quốc hội giàu kinh
nghiệm thực tiễn và kết quả nghiên cứ của các chuyên gia tại Trung tâm Luật biển
và Hàng hải quốc tế. Nội dung cuốn sách trình bày tổng quan về: Chính sách, pháp
luật về biển và nguyên tắc phát triển bền vững; phân tích 17 thực trạng và đề xuất
4



một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện chính sách biển của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay; giới thiệu về một số hoạt động hợp tác quốc tế trong khai thác,
quản lý biển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
- “Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế (CCKT)” của tiến sĩ Trần Thanh
Lâm đã hệ thống hóa các đề tài nghiên cứu, giáo trình, bài viết trên các tạp chí…
về CCKT trong BVMT. Công trình đề cập một cách tổng quan về quản lý môi
trường; sử dụng CCKT trong quản lý môi trường; khái quát về môi trường toàn
cầu, khu vực và Việt Nam; hiện trạng quản lý môi trường bằng CCKT ở Việt
Nam; các giải pháp đẩy mạnh sử dụng các CCKT trong quản lý môi trường ở Việt
Nam. Công trình cung cấp kiến thức cần thiết về quản lý, quản lý môi trường bằng
CCKT và các giải pháp có tính khả thi cao trong việc áp dụng công cụ này cả ở
tầm vĩ mô và vi mô; giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và quản lý
môi 18 trường,…có cái nhìn tổng quan về một công cụ quản lý được đánh giá là
mềm dẻo, dễ lựa chọn và hiệu quả trong quản lý môi trường trong nền kinh tế thị
trường.
- Cuốn sách “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Viện chiến lược,
chính sách TN&MT thực hiện. Cuốn sách làm rõ hơn về biển, về tiềm năng, lợi
thế và các tác động bất lợi từ biển; thúc đẩy khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên biển theo hướng bền vững; gìn giữ chất lượng môi trường
nước biển; duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của các hệ sinh thái
biển, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, vì
mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
- Cẩm nang quy hoạch không gian biểntrên thế giới và ở Việt Nam và vùng
bờ cấp địa phương của nhóm tác giả trong đó Nguyễn Chu Hồi. Công trình đã đề
cập và giải quyết một số nội dung quy hoạch không gian biển: quy hoạch không
gian biển là gì; cung cấp các thông tin ban đầu, khái niệm và nhấn mạnh các đặc
5



trưng cơ bản của quy hoạch không gian biển; các bước quy hoạch không gian
biển, cách tiếp cận từng bước sẽ được thể hiện cụ thể trong phần này, nhấn mạnh
các lưu ý và nội dung cần thiết cho mỗi bước thực hiện; quy hoạch không gian
biển trên thế giới và Việt Nam với cái nhìn tổng thể, toàn diện về những thành
công và thực trạng áp dụng; quy hoạch không gian biểncấp địa phương sẽ được
làm rõ trong quá trình áp dụng công cụ quy hoạch không gian biển trong quản lý
khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
- Bài viết của TS Lê Thị Thanh Hà về Bảo vệ môi trường biển đảo ở nước ta
hiện nay đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 12/2015 đã chỉ ra vai trò của biển
đảo đối với sự sống của con người, thực trạng môi trường biển đảo đang bị ô
nhiễm ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường biển,
đảo ở nước ta hiện nay.
- Bài viết của TS Lê Thị Thanh Hà về Phát triển kinh tế biển gắn liền với
bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta hiện nay đăng trên tạp chí
đã chỉ ra việc vươn ra biển, làm giàu từ biển ở
nước ta hiện nay là chủ trương đúng của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do hiện
nay, chủ trương chính sách bảo vệ môi trường biển từ việc phát triển kinh tế chưa
đầy đủ và phủ kín các lĩnh vực, do vậy, môi trường biển đang bị ô nhiễm nghiên
trọng. Vì vậy, tác giả chỉ ra một số giải pháp phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ
môi trường biển đảo ở nước ta hiện nay.
2.2. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam và
việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Quảng Nam
- Bài viết:Quảng Namngăn chặn nguy cơ ô nhiễm môi trường biển của Yến
Nhi và Anh Dũng trên báo . Bài viết đã chỉ ra
thực trạng nguy cơ ô nhiễm môi trường biển ở Quảng Nam từ du lịch, từ nuôi
trồng thủy sản và đặc biệt từ các khu công nghiệp đang đổ thẳng ra biển Quang
Nam.

6



- Bài viết Quảng Nam, báo động ô ngiễm môi trường biển từ các khu công
nghiệp của Dương Bùi đăng trên báo . Bài viết
đã chỉ ra Hàng trăm doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất trong các KCN, CCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với quy mô lớn, tuy nhiên hầu hết các KCN, CCN
này vẫn chưa hoàn thiện xong việc xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung
dẫn đến việc nước thải không được xử lý theo quy trình đổ thẳng ra môi trường
biển gây ô nhiễm môi trường của biển.
- Bài viết Giảm sút chất lượng môi trường biển của Trần Hữu đăng trên
đã chỉ ra vùng biển và bờ biển Quảng Nam đã, đang
bị đe dọa trước những diễn biến ô nhiễm môi trường phức tạp, nơi gián tiếp nhận
nhiều chất gây ô nhiễm từ đất liền.
- Bài viết Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường biển ở Quảng Nam của
Quang Bách đăng trên đã chỉ ra những năm gần
đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Quảng Nam đã và đang nảy sinh, làm ảnh
hưởng đời sống, sinh hoạt của nhân dân và gây bức xúc cho xã hội. Vùng bờ biển
đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường do sức ép của phát triển kinh tế
và tác động xấu của con người. Chính quyền và các ngành chức năng tỉnh Quảng
Nam đang tích cực tìm giải pháp trả lại môi trường xanh – sạch cho biển.
- Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 12/01/2011 về phê duyệt quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số
3983/QĐ-UBND ngày 06//12/2012 về phê duyệt đề án quản lý chất thải rắn các
vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-UBND ngày 09/8/2005 của UBND tỉnh về việc ngăn
ngừa, giảm thiểu ÔNMT trong phát triển đô thị, dịch vụ và công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; Chỉ thị số 34/CT-UBND của UBND tỉnh ngày 12/11/2011 về tăng cường
BVMT khu cụm công nghiệp và các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Quyết
định số 817/QĐ-UBND ngày 08/3/2010 UBND tỉnh về Quy hoạch mạng lưới


7


quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam năm 2015 – 2020.
- Năm 2012, UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc quản lý sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường giai đoạn 2006-2011 tại 09/18 huyện, thành phố
và 02/9 đơn vị (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH MTV
Môi trường Đô thị Quảng Nam).
Nhìn chung các công trình trên đã đề cập đến việc bảo vệ môi trường biển,
một số chính sách bảo vệ môi trường biển và đây là nguồn tài liệu quý giá để học
viên kế thừa và phát triển. Việc nghiên cứu chính sách bảo vệ môi trường biển
qua thực tế tỉnh Quảng Nam sẽ làm phong phú thê nguồn tài liệu tham khảo và
góp phần vào bức tranh chung bảo vệ môi trường biển - vấn đề đang gây nhức
nhối ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về chính
sách bảo vệ môi trường và khảo sát, đánh giá thực trạng chính sách bảo vệ môi
trường biển ở tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở tỉnh Quảng Nam
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách bảo vệ môi trường.
- Phân tích chính sách bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Nam trong những
năm gần đây.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng
Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở tỉnh

Quảng Nam hiện nay dưới góc độ chính sách công.
8


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của Chính sách công rộng và có nhiều khía cạnh khác
nhau do vậy trong phần Luận văn này tác giả chỉ Nghiên cứu việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Nam từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật
bảo vệ môi trường biển của Nhà nước Việt Nam, của tỉnh Quảng Nam hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích thực trạng
và đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường;
+ Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp thành các chuỗi số liệu
phản ảnh thực trạng, phục vụ cho việc phân tích và đánh giá kết quả thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường biển.
+ Phương pháp quan sát thực địa: được sử dụng nhằm kiểm nghiệm thực tế
môi trường Biển ở địa bàn để nghiên cứu như một chứng cứ về kết quả thực hiện
chính sách ở địa bàn.
6. Những đóng góp mới về khoa học củaluận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và biết vận
dụng các kiến thức về đánh giá chính sách công để đánh giá thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường nói chung và môi trường biển nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý luận về đánh
giá chính sách công trong quá trình triển khai thực hiện nhằm phát hiện các vấn


9


đề bảo vệ môi trường biển và định hướng cho việc giải quyết.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại vùng
biển Quảng Nam giúp nhìn nhận rõ hơn những kết quả, những tồn tại và qua đó
gợi ý, kiến nghị những giải pháp thúc đẩy cũng như khác phục tồn tại.
- Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp những luận cứ từ thực tiễn ở vùng Biển
Quảng Nam liên quan đến các giải pháp quản lý môi trường, thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường Biển.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
3 chương, 9 tiết
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách BVMT biển.
Chương 2. Chính sách BVMT biển ở Quảng Nam hiện nay – Thực trạng và
hạn chế.
Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính
sách bảo vệ môi trường biển ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm bảo vệ môi trường
Vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường chưa bao giờ nhân loại nhắc đến

nhiều như hiện này bởi nhân loại đang phải chứng kiến nhiều thảm họa môi
trường, sự cố môi trường, biến đổi khí hậu và những tác hại của ô nhiễm môi
trường gây ra cho con người trong thời gian gần đây. Trước tình hình đócon người
buộc phải bảo vệ môi trường.
Ở Việt Nam thuật ngữ bảo vệ môi trường được sử dụng lần đầu tiên trong
Pháp lệnh Bảo vệ rừng năm 1972. Nhưng do Việt Nam là nước phải khắc phục
nhiều ảnh hưởng của chiến tranh, là nước có nền kinh tế chậm phát triển nên thời
kỳ đó vấn đề bảo vệ môi trường chưa đặt ra và ưu tiên giải quyết như những vấn
đề khác. Đến năm 1998, trước tình hình đất nước bị ô nhiễm môi trường do tác
động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Đảng ta đã ra Chỉ thị
số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.. Nhưng do Việt Nam là nước phải
khắc phục nhiều ảnh hưởng của chiến tranh, là nước có nền kinh tế chậm phát
triển nên thời kỳ đó vấn đề BVMT chưa đặt ra và ưu tiên giải quyết như những
vấn đề khác. Đến năm 1998, trước tình hình đất nước bị ô nhiễm môi trường do
tác động của quá trình CNH, HĐH đất nước Đảng ta đã ra Chỉ thị số 36/CT-TW
ngày 25/6/1998 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ thị khẳng định “Bảo vệ môi trường là một
vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính chất xã hội sâu
sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo của mỗi nước với cuộc đấu

11


tranh vì hòa bình và tiến bộ trên phạm vi thế giới”.
Theo Giáo sư, Tiến sỹ khoa học Lê Huy Bá. “Bảo vệ môi trường gồm các
chính sách các chủ trương, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con người
đối với môi trường, các sự cố môi trường là do con người và thiên nhiên gây ra.
Bảo vệ môi trường còn bao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên”[2, tr.96-97] Định nghĩa này đã đề cập đến chính sách của Đảng, Nhà nước

nhằm ngăn chặn những tác động xấu của con người gây ra cho môi trường sống.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Bảo vệ môi trường là tập hợp các
biện pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật,
thực vật, động vật) và môi sinh (đất, nước, không khí, lòng đất, khí hậu…v.v.),
nghiên cứu thử nghiệm thiết bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ
ít có hoặc không có phế liệu … nhằm tạo ra một không gian tối ưu cho cuộc sống
của con người. Ngoài ra môi trường còn gồm các điều kiện tinh thần, văn hóa
khiến cho đời sống con người được thỏa mái”[27,t.l,tr.160].
Theo khoản 3, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa“Bảo vệ môi
trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn
chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”[19, tr.78]. Định nghĩa
này khá đầy đủ về nội dung bảo vệ môi trường. Nhưng theo chúng tôi, nếu bảo vệ
môi trường chỉ là những hoạt động nêu trên thì chưa đủ mà cần phải dựa trên cơ
sở chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn, phù hợp của Đảng và Nhà nước.
Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì “ Hoạt động bảo vệ môi trường là
hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng
phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường
trong lành”[21. Khoản 3 điều 3]

12


Dựa trên những văn bản của Đảng, Nhà nước và của các tác giả đi trước về
bảo vệ môi trường nêu trên, đồng thời dưới góc độ chính sách công, có thể khái
quát: Bảo vệ môi trường là toàn bộ chủ trương, chính sách, thể chế và những hoạt
động của con người, từ các cá nhân, nhà nước đến tổ chức xã hội nhằm khai thác
và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, cải tạo, phục hồi, ngăn ngừa ô

nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên nhiên, giữ gìn sự
đa dạng, phong phú của môi trường vì sự tồn vong của nhân loại và vì sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia.
Theo định nghĩa trên, bảo vệ môi trường có một số nội dung chủ yếu sau:
- Để bảo vệ môi trường phải có một số chủ trương, chỉ thị, thể chế, quy định
hay nói một cách chúng nhất là chính sách của các cấp đưa ra nhằm giữ gìn một
số các yếu tố cáu thành môi trường trong tiêu chuẩn cho phép nhất định.
- Để bảo vệ môi trường phải có một số hành động thiết thực của Đảng, Nhà
nước và nhân dân khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên từ môi trường.
- Để bảo vệ môi trường cần một số chính sách của các cấp khuyến khích
nhân dân cải tạo, phục hồi những vùng môi trường đã bị ô nhiễm.
- Bảo vệ môi trường biển
Biển và đại dương là cái nôi của sự sống, đã và đang cung cấp cho nhân loại
một khối lượng rất lớn thực phẩm, dược phẩm, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng,
tài nguyên thiên nhiên. Nhưng phát triển kinh tế biển cũng đang làm suy giảm
mạnh nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng. Môi trường
vùng biển Việt Nam với diện tích rộng hơn 1 triệu km2, sẽ là không gian phát
triển và sinh tồn tương lai, cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Nên việc đề xuất
ứng dụng và đa dạng hóa các phương thức bảo vệ tài nguyên môi trường biển
quốc gia và quốc tế ở các vùng biển Việt Nam là rất cần thiết, nhằm khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.
Luật Bảo vệ môi trường 2005 chỉ có mục 1 là "Bảo vệ môi trường biển",

13


không có quy định cụ thể rõ ràng thì hiện nay Luật Bảo vệ môi trường 2014 có
hiệu lực đã có chương riêng quy đinh về bảo vệ môi trường biển và hải đảo, cụ
thể là Chương V: bảo vệ môi trường biển và hải đảo và có 3 Điều (bao gồm: Điều
49. Quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo; Điều 50. Kiểm soát và

xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; Điều 51. phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường biển và hải đảo). Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã quan tâm đến vấn
đề môi trường biển, đảo hơn, có tính bao quát rộng hơn về vấn đề này và tầm quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường biển hải đảo trong giai đoạn hiện nay.Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 có một chương quy định về bảo vệ môi trường biển
và hải đảo nhằm bảo đảm tính thống nhất và toàn diện, đây là văn bản quy phạm
pháp luật quan trọng góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
tổng hợp, thống nhất nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.Song
trong các điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 không chỉ ra thế nào là bảo
vệ môi trường biển? Theo chúng tôi, bảo vệ môi trường biển là những chủ trương,
chính sách và hoạt động thực tiễn của Đảng, Nhà nước, nhân dân nhằm giữ gìn,
khai thác, bảo vệ, cải tạo, phục hồi các yếu tố cấu thành môi trường biển
gồm:nước biển, các sinh vật thủy, hải sản trong lòng biển, rêu rong tảo trong
nước biển và các tài nguyên thiên nhiên có trong lòng biển.
Trong tài liệu "100 câu hỏi đáp về biển đảo dành cho giới trẻ" của Ban Tuyên
giáo Trung ương đã chỉ ra một số cách bảo vệ môi trường biển và chúng tôi đồng
nhất với quan niệm này nhằm bảo vệ môi trường biển như sau:
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên: Trong số những lợi ích mà biển mang
lại, các yếu tố môi trường biển, các Hệ sinh thái và Đa dạng sinh học đóng vai trò
đặc biệt quan trọng, luôn đan xen giữa lợi ích trước mắt và lâu dài theo đúng nghĩa
của nó. Đây là nguồn tài nguyên tái tạo, là nền tảng đối với phát triển bền vững
các ngành kinh tế sinh thái của đất nước. Cho nên, có thể nói sự “trường tồn của
biển cả” sẽ phụ thuộc vào việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên biển.

14


Giảm thiểu suy thoái và ô nhiễm môi trường biển và vùng ven biển: Chú
trọng phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm biển kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện
môi trường và bảo tồn thiên nhiên; tăng cường bảo tồn Đa dạng sinh học, chú

trọng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên và kết hợp phát huy nội lực với
tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tăng
cường thực thi Luật Bảo vệ môi trường (2004) liên quan tới quy định các hành vi
huỷ hoại môi trường bị nghiêm cấm trong các điều 14-16, 20-29,... áp dụng cho
vùng biển.
Quản lý tổng hợp và thống nhất đối với biển và hải đảo: thông qua áp dụng
và thực thi các giải pháp và giải quyết các vấn đề mang tính liên ngành, liên cơ
quan, liên vùng, liên kết với cộng đồng và các bên liên quan và quản lý không
gian biển dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái. Mục đích chung của quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo là: đảm bảo phát triển đa ngành, sử dụng đa
mục tiêu (tối ưu hoá) và bảo đảm đa lợi ích (các bên cùng có lợi) giữa nhà nước,
lĩnh vực tư nhân, các bên liên quan và cộng đồng địa phương, cũng như giảm
thiểu mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ
thống tài nguyên - môi trường biển, ven biển và hải đảo.
Tăng cường kiểm soát môi trường biển và vùng ven biển: Phương thức này bao
gồm các công cụ pháp lý liên quan đến hệ thống kiểm tra, kiểm soát, cưỡng chế thực
thi (kiểm soát liên ngành), chủ yếu như: tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) và đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), quan trắc - cảnh báo
môi trường, xác định các điểm nóng môi trường hoặc ô nhiễm, các loại giấy phép và
biện pháp kiểm soát sử dụng đất ven biển và mặt nước biển.
Quan trắc - cảnh báo môi trường: Tiến hành quan trắc định kỳ và lập lại để
đánh giá hiện trạng và xu thế diễn biến chất lượng môi trường biển, kịp thời cảnh
báo để xử lý và có biện pháp cải thiện chất lượng môi trường. Ngoài hệ thống
quan trắc môi trường biển quốc gia, Chính phủ đang đầu tư xây dựng hệ thống

15


giám sát môi trường biển bằng Rada tích hợp (18 trạm dọc biển, đảo).
Các công cụ kinh tế và chính sách: Xây dựng và áp dụng các công cụ kinh

tế trong QLMT biển, như: lệ phí ô nhiễm, lệ phí xả thải, phí sử dụng biển, phí sản
phẩm, lệ phí hành chính, thuế, cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng
biển, đảo, các quỹ môi trường biển và các khoản trợ cấp khác.
Tham vấn của các bên liên quan và tuyên truyền: Về bản chất, tài nguyên
biển - ven biển thuộc loại tài nguyên chia sẻ cho nên việc sử dụng nó làm gia tăng
mâu thuẫn lợi ích giữa các cộng đồng hưởng dụng các hệ thống tài nguyên này.
Vì thế, cần một giải pháp quan trọng là phải tranh thủ càng nhiều càng tốt sự tham
vấn của các bên liên quan và lôi cuốn được khả năng tham gia của cộng đồng địa
phương vào các hoạt động quản lý môi trường biển và ven biển. Vấn đề này thực
hiện đơn lẻ ở từng khu vực, chưa đại trà.
1.1.2. Khái niệm chính sách bảo vệ môi trường biển
1.1.2.1. Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách
làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn
diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.
Chính sách bảo vệ môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính
chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể
nào đó, trong một giai đoạn nhất định.
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và
các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những
chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách
của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công
của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công
của chính sách cấp trung ương.

16


Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi

trường được quy định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường; Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ
cương trong hoạt động bảo vệ môi trường; Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái
sử dụng và giảm thiểu chất thải; Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức
xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi
môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô
thị, khu dân cư; Ðầu tư BVMT là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn
đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường
trong ngân sách nhà nước hằng năm; Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho
các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết
hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho
phát triển; Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng
và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình
thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường; Mở rộng và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường;
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường; Phát triển kết cấu hạ tầng BVMT; tăng cường, nâng cao năng lực quốc
gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
1.1.2.2. Chính sách bảo vệ môi trường biển
Chính sách bảo vệ môi trường biển là một loại chính sách công nhằm bảo vệ
môi trường biển, là bộ phận của chính sách bảo vệ môi trường, tập trung vào các
vấn đề môi trường biển và có liên quan chặt chẽ với các bộ phận khác của chính
sách bảo vệ môi trường.Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải thì “Chính sách công là tập

17



hợp các Quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu,
giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục
tiêu tổng thể đã xác định”.
Như vậy,chính sách bảo vệ môi trường biển là một tập hợp các quy định,
quyết định quản lýnhà nước về bảo vệ môi trường biển nhằm lựa chọn các mục
tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề môi trường biển
theo mục tiêu tổng thể đã xác định.
Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi
sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển
và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Nhà nước ta có những chính sách
về bảo vệ môi trường biển là bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cụ
thể:
Một là, nhà nước bảo đảm bảo vệ môi trường biển, tài nguyên biển và hải
đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền
quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Hai là, nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công tác
điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và các tài
nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Ba là,tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng cao
hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý chặt
chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.

18



Bốn là, đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp,
đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế biển,
quốc phòng, an ninh.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ
vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm chính sách bảo vệ môi trường biển
1.2.1. Yêu cầu chính sách bảo vệ môi trường biển
Chính sách bảo vệ môi trường biển của nước ta hiện nay phải đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:
Một là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải là sự thể chế hóa chủ trương,
đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trường. Trong quá trình đổi
mới, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác ứng phó biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT, đã được nêu trong Văn kiện Đại hội
IX, X, XI, XII, trong các nghị quyết, chỉ thị Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, trong chính sách, pháp luật về đất đai, chiến lược biển, khoáng sản và bảo vệ
môi trường. Để chủ trương của Đảng về bảo vệ môi trường biển đi vào cuộc sống,
các cấp chính quyền phải cụ thể hóa bằng các chính sách môi trường bằng Luật
Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp
quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá
luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa
phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò
quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương..
Hai là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải bám sát thực trạng môi
trường của đất nước. Việt Nam có một vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1.000.000
km2 và hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng Sa, bờ biển
kéo dài trên 3.260 km. Đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược
19



×