Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chứng minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra từ thực tiễn thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.27 KB, 23 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIẾT HỒNG

CHỨNG MINH VỤ ÁN TIỀN GIẢ TRONG
GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số

: 60.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC HÀ

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội



hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

th t m hi u luận văn tại:
hư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các vụ án
hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng mọi phương tiện, biện
pháp luật định đ thu thập, ki m tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ
nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Chứng cứ luôn là
những vấn đề quan trọng trong quá trình giải quyết mọi vụ án hình
sự, là công cụ sắc bén giúp cơ quan tiến hành tố tụng đấu tranh với
đối tượng phạm tội. Đ chứng cứ c đầy đủ giá trị và hiệu lực pháp
lý, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thực hiện tốt các
HĐ M trong tố tụng hình sự (TTHS).
Trong quá trình khởi tố, điều tra vụ án tiền giả, chứng cứ và
chứng minh là những vấn đề được

QĐ , VKS quan tâm và thận

trọng trong quá trình thực hiện. Nếu HĐ M được thực hiện hiệu quả,
đúng pháp luật thì sẽ có tài liệu, chứng cứ có giá trị chứng minh tội
phạm cao, ngược lại nếu HĐ M không được thực hiện tốt, không

tuân thủ theo đúng quy định pháp luật thì những tài liệu, chứng cứ
thu thập được trong hai giai đoạn này sẽ không có giá trị chứng minh
và không được sử dụng trong các giai đoạn tố tụng tiếp theo.
Thành phố Hà Nội là trung tâm văn h a chính trị của cả nước,
là địa bàn trọng đi m về an ninh, trật tự. Thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Hà Nội đã
được những thành tựu đáng k trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn h a – xã hội, an ninh, quốc phòng, đời sống người dân từng bước
được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
tình hình tội phạm diễn biến phức tạp với hàng nghìn vụ án hình sự
xảy ra mỗi năm, trong đ c các vụ án tiền giả. Đây là loại án mà đối
1


tượng phạm tội thường hoạt động với thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt,
luôn tìm mọi cách đ đối phó với quá tr nh điều tra, xử lý của cơ
quan tiến hành tố tụng n i chung, cơ quan An ninh điều tra (ANĐ )
Công an thành phố Hà Nội nói riêng.
Các vụ án tiền giả xảy ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật
tự quản lý kinh tế n i chung, đến việc quản lý tiền tệ của Nhà nước
nói riêng, gây hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Quá
trình giải quyết các vụ án này, các hoạt động chứng minh (HĐ M)
luôn đ ng vai trò hết sức quan trọng và đã đạt được nhiều thành công
đáng k , song vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, những
kh khăn vướng mắc cần được nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả HĐ M vụ án tiền giả trong
giai đoạn khởi tố, điều tra của

ơ quan ANĐ ,


ơ quan

ảnh sát

điều tra ( SĐ ) cấp huyện Công an thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Chứng minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra từ
thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự, mã số 60.38.01.04.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học luật tố tụng hình sự Việt Nam cũng như trong
thực tiễn áp dụng, vấn đề chứng minh trong vụ án hình sự nói chung
và chứng minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra nói
riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Các nhà
khoa học, luật gia đưa ra những hệ thống lý luận dưới nhiều g c độ
khác nhau làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng. Liên quan
đến đề tài luận văn, đến nay đã c một số công trình khoa học đã
công bố như sau:

2


ác đề tài liên quan đến chứng cứ và chứng minh vụ án ở các
giai đoạn cụ th trong

HS: Đỗ Văn Đương (2006),

hứng cứ và

chứng minh trong vụ án hình sự, Nxb ư Pháp, Hà Nội; Nguyễn Văn

Cừ (2005), Chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb ư
Pháp, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Hà, Quá trình chứng minh trong điều tra
các vụ án xâm phạm An ninh quốc gia, Luận án tiến sĩ, Học viện An
ninh nhân dân; Dương Ngọc An (2013), Chứng minh trong tố tụng
hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn
Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội… ác đề tài này đã đưa ra lý luận
về chứng cứ và chứng minh vụ án hình sự nói chung, tuy nhiên các
công tr nh này chưa đi vào nghiên cứu chứng cứ và chứng minh trong
từng loại vụ án cụ th .
ác đề tài liên quan trực tiếp đến luận văn “ hứng minh vụ án
tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra từ thực tiễn thành phố Hà
Nội”: Nguyễn Hoàng Long (2010), Hoạt động thu thập chứng cứ
trong điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả do ơ
quan an ninh điều tra Công an tỉnh Vĩnh Phúc thụ lý, Luận văn hạc
sĩ, Học viện An ninh nhân dân; Lê Nam Anh (2011), Nâng cao hoạt
động thu thập chứng cứ trong điều tra các vụ án tàng trữ, vận chuy n,
lưu hành tiền giả do

ơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh Nam

Định thụ lý, Luận văn hạc sĩ, Học viện An ninh nhân dân; Trần Anh
Tuyên (2014), Thu thập chứng cứ trong điều tra các vụ án tàng trữ,
vận chuy n, lưu hành tiền giả trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Luận
văn

hạc sĩ, Học viện An ninh nhân dân… ác đề tài trên mới chỉ

nghiên cứu việc chứng minh vụ án tiền giả dưới g c độ hoạt động thu
thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra các vụ án tiền giả, tuy nhiên,
các công trình khoa học này chưa nghiên cứu về các hoạt động ki m


3


tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ
án tiền giả.
rên cơ sở nghiên cứu cho thấy, các tác giả chủ yếu nghiên
cứu ở từng khía cạnh khác nhau của vấn đề này. Do nhiệm vụ, phạm
vi nghiên cứu, g c độ tiếp cận khác nhau nên các công trình khoa học
nêu trên hoặc đề cập đến vấn đề chứng minh trong toàn bộ vụ án
hoặc trong từng hoạt động cụ th của quá trình chứng minh hoặc tiếp
cận dưới g c độ đặc đi m của địa bàn nghiên cứu. Hiện nay cũng
chưa c công tr nh nào nghiên cứu về vấn đề chứng minh vụ án tiền
giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Do vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện đề tài “ hứng minh vụ án
tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra từ thực tiễn thành phố Hà
Nội” là vấn đề mang tính cấp thiết nhằm hoàn thiện, góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động chứng minh của cơ quan tiến hành tố tụng
nói chung, của

ơ quan điều tra ( QĐ ) trong quá tr nh giải quyết

vụ án tiền giả nói riêng. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học nêu trên là những nguồn tư liệu quý giá giúp cho tác giả nghiên
cứu và hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chứng
minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra từ thực tiễn thành
phố Hà Nội, từ đ đưa ra dự báo và một số kiến nghị nhằm hoàn

thiện và góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh trong giai đoạn
khởi tố, điều tra vụ án tiền giả trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ nhận thức chung và một số vấn đề liên
quan đến chứng minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra.
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý, nội dung, các giai đoạn của
HĐ M vụ án tiền giả trong khởi tố, điều tra do ơ quan ANĐ , ơ
quan SĐ cấp huyện Công an thành phố Hà Nội thụ lý.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng và rút ra nhận xét về hoạt
động chứng minh trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án làm, tàng
trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả xảy ra trên địa bàn thành phố Hà
Nội từ năm 2012 đến tháng 6/2017.
- Dự báo t nh h nh và đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả chứng minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra trên
phạm vi cả nước n i chung, địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực
tiễn về chứng minh vụ án tiền giả theo quy định của pháp luật TTHS
Việt Nam.
- Phạm vi:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động chứng minh vụ
án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra.
+ Về thời gian: Từ năm 2012 đến tháng 6/2017.
+ Về địa bàn, chủ th chứng minh: các vụ án tiền giả do


ơ

quan ANĐ , ơ quan SĐ cấp huyện Công an thành phố Hà Nội
thụ lý.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, quan đi m chỉ đạo
5


của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp
được th hiện trong các văn kiện của Đảng.
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học
như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so
sánh; phương pháp chuyên gia, tọa đàm khoa học; phương pháp tổng
kết thực tiễn đ giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
Cụ th , tác giả sử dụng những số liệu thống kê, tổng kết hàng
năm của ơ quan ANĐ , ơ quan SĐ cấp huyện Công an thành
phố Hà Nội; nghiên cứu các quyết định tố tụng liên quan đến hoạt
động chứng minh vụ án, tổng hợp các tri thức khoa học pháp luật tố
tụng hình sự và các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận
văn. Ngoài ra, tác giả tham khảo ý kiến của các Điều tra viên trực
tiếp tiến hành các hoạt động chứng minh vụ án tiền giả trong giai
đoạn khởi tố, điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận:
Luận văn là công tr nh nghiên cứu khoa học đầu tiên, có tính
hệ thống và tương đối toàn diện về hoạt động chứng minh vụ án tiền

giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra từ thực tiễn thành phố Hà Nội ở
cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp xác định được khái
niệm, nội dung và các giai đoạn của HĐ M trong khởi tố, điều tra vụ
án tiền giả, từ đ đưa ra những kiến nghị về mặt lập pháp nhằm xây
dựng và hoàn thiện quy định pháp luật TTHS về vấn đề này. Việc
xây dựng các quy phạm pháp luật phù hợp, đầy đủ, có hệ thống sẽ là
cơ sở pháp lý quan trọng của HĐ M vụ án tiền giả.
- Về mặt thực tiễn:
6


Tổng kết, rút ra được những kinh nghiệm trong HĐ M vụ án
tiền giả từ năm 2012 đến nay do ơ quan ANĐ , ơ quan SĐ cấp
huyện Công an thành phố Hà Nội thụ lý.
Kết quả nghiên cứ của luận văn giúp các ơ quan tiến hành tố
tụng n i chung, QĐ n i riêng xác định, áp dụng đúng đắn trình tự,
thủ tục trong HĐ M vụ án tiền giả.
Bên cạnh đ , tác giả hy vọng luận văn sẽ là một tài liệu tham
khảo bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các
nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh,
học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành ư pháp hình sự
tại các cơ sở đào tạo luật.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
hương 1: Nhận thức chung về chứng minh vụ án tiền giả
trong giai đoạn khởi tố, điều tra.
hương 2:


nh h nh, đặc đi m có liên quan và thực trạng

chứng minh vụ án tiền giả do

ơ quan An ninh điều tra, Công an

thành phố Hà Nội thụ lý từ năm 2012 đến nay
hương 3: Dự báo và một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động chứng minh vụ án tiền giả trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong thời gian tới

7


Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHỨNG MINH VỤ ÁN TIỀN GIẢ
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA
1.1. Khái niệm, nội dung, các giai đoạn của chứng minh vụ
án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra
1.1.1. Khái niệm chứng minh vụ án tiền giả
Chứng minh là hoạt động của con người đ nhận thức sự thật
khách quan về một sự vật, hiện tượng nào đ thông qua các thông tin,
tài liệu được thu thập, ki m tra, đánh giá tính chân lý
Vụ án tiền giả là vụ án đã được cơ quan và người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật TTHS khởi tố
hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuy n hoặc lưu hành tiền giả.
Chứng minh vụ án tiền giả là trình tự các bước nhận thức các
sự kiện, tình tiết liên quan đến vụ án tiền giả do cơ quan ANĐT và
chủ thể khác có thẩm quyền tiến hành thông qua việc áp dụng các
phương tiện, biện pháp hợp pháp để thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử

dụng chứng cứ theo đúng trình tự, thủ tục luật định để làm sáng tỏ sự
thật khách quan của vụ án
1.1.2. Nội dung của chứng minh vụ án tiền giả trong giai
đoạn khởi tố, điều tra
1.1.2.1. Đối tượng chứng minh vụ án tiền giả
Đối tượng chứng minh vụ án tiền giả (những vấn đề cần phải
chứng minh) bao gồm:
Thứ nhất, các tình tiết thuộc 4 yếu tố cấu thành tội phạm của
tội làm, tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả
Thứ hai, những tình tiết ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự và
hình phạt của bị can trong vụ án tiền giả
8


Thứ ba, những tình tiết c ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng
đắn vụ án tiền giả
1.1.2.2. Nghĩa vụ chứng minh vụ án tiền giả
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến
hành tố tụng. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng
minh là mình vô tội
1.1.2.3. Giới hạn chứng minh vụ án tiền giả
Giới hạn chứng minh vụ án tiền giả là tổng hợp những chứng
cứ khác nhau, k cả chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định
không có tội, cũng như chứng cứ khác cần thiết và đầy đủ cho việc
giải quyết đúng đắn vụ án.
1.1.3. Các giai đoạn của hoạt động chứng minh vụ án tiền
giả trong khởi tố, điều tra
1.1.3.1. Thu thập chứng cứ
Thu thập chứng cứ là việc cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng
các biện pháp và phương pháp theo quy định của pháp luật đ phát hiện,

thu giữ và bảo quản những thông tin, đồ vật, tài liệu c liên quan đến vụ
án nhằm phục vụ cho quá trình giải quyết đúng đắn vụ án.
1.1.3.2. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ
Ki m tra chứng cứ trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án tiền
giả là việc

ơ quan ANĐ ,

ơ quan



cấp huyện xác định

thông tin, tài liệu, đồ vật thu thập được c đáp ứng đầy đủ các thuộc
tính của chứng cứ không, có phải là chứng cứ của tiền giả đang khởi
tố, điều tra không.
Đánh giá chứng cứ là hoạt động tư duy lôgic của người tiến
hành tố tụng dựa trên cơ sở pháp luật, ý thức pháp luật và niềm tin
nội tâm nhằm xác định mức độ tin cậy, giá trị chứng minh của từng
chứng cứ cũng như tổng th hệ thống chứng cứ đã thu thập được
9


nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.
1.1.3.3. Sử dụng chứng cứ
Sử dụng chứng cứ là việc dùng các chứng cứ đã c đ tiếp tục
phát hiện các chứng cứ khác thông qua các hoạt động điều tra; đ xác
định những vấn đề cần phải chứng minh thuộc phạm vi chứng minh
của vụ án trên thực tế và đ thực hiện việc buộc tội, gỡ tội đối với bị

can, bị cáo.
1.2. Cơ sở chính trị - pháp lý của hoạt động chứng minh vụ
án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra
1.2.1. Cơ sở chính trị
1.2.2. Cơ sở pháp lý

10


Chương 2
TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG
CHỨNG MINH VỤ ÁN TIỀN GIẢ DO CƠ QUAN AN NINH
ĐIỀU TRA CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỤ LÝ
TỪ NĂM 2012 ĐẾN NAY
2.1. Tình hình, đặc điểm có liên quan đến hoạt động chứng
minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra
2.1.1. Tình hình tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giản
Số lượng các vụ án tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả từ
năm 2012 đến nay do

ơ quan ANĐ ,

ông an thành phố Hà Nội

khởi tố, điều tra theo đúng thẩm quyền là 41 vụ với tổng số 54 bị can,
số lượng tiền giả thu giữ được tăng dần theo các năm, cao nhất là
năm 2016 đã thu giữ được 1.070.600.000 đồng tiền giả loại Polime
mệnh giá 200.000 đồng. Do tiền giả thường được sản xuất ở Trung
Quốc nên từ năm 2012 đến nay, ơ quan ANĐ , ông an thành phố

Hà Nội không khởi tố, điều tra vụ án nào về hành vi làm tiền giả.
Hành vi tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả xảy ra trên địa
bàn các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội, sau khi phát hiện và
bắt giữ các đối tượng, cơ quan và người tiến hành bắt giữ đã bàn giao
cho ơ quan ANĐ theo đúng thẩm quyền tố tụng. Quá tr nh điều tra
các vụ án tiền giả cho thấy, nguồn tiền giả 100% được các đối tượng
phạm tội lấy từ Trung Quốc vận chuy n và tiêu thụ ở Việt Nam. Các
đối tượng thường mua tiền giả với tỷ lệ cao nhất là 50% (tức 50.000
đồng tiền Việt Nam thật sẽ mua được 100.000 đồng tiền giả) hoặc
thấp nhất là tỷ lệ 30% (tức 30.000 đồng tiền Việt Nam thật sẽ mua
được 100.000 đồng tiền giả).

11


Kết quả khảo sát các vụ án tiền giả từ năm 2012 đến nay cho
thấy 100% số đối tượng phạm tội là người lao động, học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh kinh tế kh khăn, phạm tội vì mục đích kinh tế
(muốn có nhiều tiền mà không muốn làm việc vất vả, muốn giàu
nhanh một cách bất hợp pháp), không có vụ án nào v động cơ, mục
đích chính trị hay mục đích khác.
Đa số các vụ án được phát hiện là do bắt quả tang khi đối
tượng đang vận chuy n hoặc lưu hành tiền giả.

rước khi bị phát

hiện, các đối tượng đã lưu hành được một số tiền giả nhất định, do đ
trong quá trình khởi tố, điều tra, ơ quan ANĐ chưa thu hết được
số lượng tiền giả nên số đã tiêu thụ vẫn trôi nổi trên thị trường, rất
khó phát hiện, thu giữ.

Tiền giả chủ yếu là loại polime với các mệnh giá 100.000
đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng với kỹ thuật in ấn khá tinh vi,
hiện đại. Số lượng tiền giả được các đối tượng vận chuy n dưới nhiều
hình thức khác nhau, trong đ mới xuất hiện hành vi vận chuy n tiền
giả qua đường hàng không. Ngoài ra, trong một số vụ án, các đối
tượng còn tiêu thụ tiền nước ngoài giả tại Việt Nam như đôla Mỹ,
Euro, Nhân dân tệ…như trong vụ án tàng trữ, lưu hành tiền giả xảy ra
tại Hà Nội vào năm 2012, ơ quan ANĐ đã thu giữ 210 tờ đôla Mỹ
giả mệnh giá 100 USD.
Qua số liệu phân tích ở trên cho thấy, hoạt động phạm tội tàng
trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả diễn ra ngày càng phức tạp, xâm
hại trực tiếp đến chính sách quản lý tiền tệ của Nhà nước, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát tri n kinh tế - xã hội của đất nước nói
chung, của thành phố Hà Nội nói riêng, gây hoang mang trong quần
chúng nhân dân. Vì vậy, đòi hỏi các cấp, các ngành, trong đ lực
lượng Công an là nòng cốt trong công tác đấu tranh phòng, chống các
12


loại tội phạm về tiền giả, phải tập trung đầu tư lực lượng, phương tiện
kỹ thuật và c phương hướng đấu tranh hữu hiệu nhằm ngăn chặn có
hiệu quả hoạt động của loại tội phạm này.
2.1.2. Đặc điểm địa bàn thành phố Hà Nội liên quan đến tội
phạm tiền giả
2.1.3. Đặc điểm hoạt động phạm tội
Hoạt động phạm tội tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả
thường c đồng phạm là họ hàng hoặc bạn bè với nhau
Trong chuỗi hoạt động phạm tội tàng trữ, vận chuy n, lưu hành
tiền giả th lưu hành là khâu yếu nhất, dễ bị phát hiện nhất
2.1.4. Đặc điểm đối tượng phạm tội

Bị can có nghề nghiệp không ổn định hoặc lao động tự do
Các bị can phạm tội vì mục đích kinh tế
Các bị can phạm tội đều có tâm lý sợ tội nặng nên quanh co
chối tội
Các bị can có trạng thái tâm lý hoang mang, căng thẳng khi
mới bị bắt
2.1.5. Đặc điểm vật chứng của vụ án
Vật chứng phổ biến là những tờ tiền giả
Vật chứng là phương tiện, công cụ dùng để tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả
Vật chứng là tiền thật hoặc các tài sản khác
Vật chứng khác mà đối tượng đã sử dụng trong quá trình thực
hiện hành vi phạm tội
2.1.6. Đặc điểm chủ thể tiến hành hoạt động chứng minh
heo quy định của pháp luật, thẩm quyền khởi tố, điều tra vụ
án làm, tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả thuộc về ơ quan An
ninh điều tra cấp tỉnh. Tuy nhiên, do phần lớn các vụ án tiền giả được
13


phát hiện qua việc bắt quả tang nên việc tiếp nhận vụ án và tiến hành
các hoạt động điều tra ban đầu do

ơ quan

ảnh sát điều tra cấp

huyện Công an thành phố Hà Nội tiến hành. Sau khi xác định được
thẩm quyền điều tra đối với loại án này thuộc về


ơ quan ANĐ

Công an thành phố Hà Nội, ơ quan SĐ cấp huyện sẽ tiến hành
chuy n vụ án đ điều tra theo thẩm quyền được quy định tại Điều 116
Bộ luật

HS năm 2003.

Như vậy, chủ th tiến hành hoạt động chứng minh vụ án tiền
giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra gồm ơ quan ANĐ ,

ơ quan

SĐ cấp huyện Công an thành phố Hà Nội.
2.2. Thực trạng chứng minh vụ án tiền giả
2.2.1. Thực trạng tổ chức chỉ đạo và quan hệ phối hợp trong
chứng minh vụ án tiền giả
2.2.1.1. Thực trạng tổ chức chỉ đạo
2.2.1.2. Thực trang quan hệ phối hợp giữa các cơ quan
2.2.2. Thực trạng tiến hành các hoạt động chứng minh vụ án
tiền giả
2.2.2.1. Khám xét
2.2.2.2. Lấy lời khai
2.2.2.3. Hỏi cung bị can
2.2.2.4. Trưng cầu giám định
2.2.2.5. Các hoạt động chứng minh khác
2.3. Nhận xét khái quát
2.3.1. Kết quả đã đạt được
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế

2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế

14


Chương 3
DỰ BÁO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH VỤ ÁN TIỀN GIẢ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Dự báo
3.1.1. Tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển, lưu hành
tiền giả trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới
Nguồn tiền giả được đưa vào thành phố Hà Nội vẫn chủ yếu từ
Trung Quốc, được các đối tượng vận chuy n từ các cửa khẩu biên
giới phía Bắc đến Hà Nội đ lưu hành.

ác đối tượng hình sự tại

Trung Quốc tiếp tục các hoạt động làm tiền giả tiền Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và vận chuy n đến sát biên giới, chờ thời cơ m c nối
với các đối tượng phạm tội người Việt Nam đ đưa vào nước ta lưu
hành.
Mục đích các đối tượng phạm tội tàng trữ, vận chuy n, lưu
hành tiền giả đều do vụ lợi cá nhân, muốn thu lợi bất hợp pháp một
cách nhanh chóng, vì vậy trong thời gian tới, các đối tượng phạm tội
tiếp tục tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả có mệnh giá cao
(100.000 đồng; 200.000 đồng; 500.000 đông). Đối tượng phạm tội
cũng sẽ đa dạng h a hơn, cả đối tượng có hộ khẩu thường trú tại Hà
Nội lẫn đối tượng từ các địa phương khác đến, cả đối tượng chuyên

nghiệp trong các đường dây tàng trữ, vận chuy n, lưu hành lớn lẫn
những đối tượng không chuyên nghiệp, hoạt động đ thu lợi nhất
thời.
Với số lượng người nước ngoài, Việt Kiều nhập cảnh về Việt
Nam ngày càng tăng (bao gồm cả thăm thân, du lịch, kinh doanh) sẽ
làm cho xu hướng của tội phạm tàng trữ, vận chuy n lưu hành tiền
15


giả trong thời gian tới diễn biến phức tạp hơn, chủng loại tiền giả sẽ
đa dạng hơn, không chỉ là tiền giả tiền Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, mà còn có dollar giả, Nhân dân tệ giả, Euro giả…
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động chứng
minh trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án tàng trữ, vận chuyển,
lưu hành tiền giả
* Những thuận lợi
- Hoạt động chứng minh vụ án tiền giả của

ơ quan An ninh

điều tra, ơ quan ảnh sát điều tra cấp huyện Công an thành phố Hà
Nội nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và nhận được sử
phối hợp sát sao hơn của các cơ quan chức năng.
- Chủ th tiến hành các hoạt động chứng minh có nhiều kinh
nghiệm trong công tác tổ chức lực lượng, tiến hành các hoạt động thu
thập, ki m tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong các vụ án tiền giả
xảy ra trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm, sự ủng hộ của các
ban, ngành, đoàn th và quần chúng nhân dân đối với công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm tiền giả ngày càng cao.

* Những khó khăn
- Tội phạm tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả không
ngừng gia tăng, các đối tượng tích cực gia tăng các hoạt động phạm
tội nhằm thu lợi bất chính.
- ác đối tượng phạm tội sẽ lợi dụng vấn đề này vào quá trình
thực hiện hành vi làm, tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả như sử
dụng kỹ thuật in ấn tinh vi hơn đ làm những loại tiền giả giống với
tiền thật hơn, kh phát hiện bằng các giác quan thông thường, hoặc
sử dụng các phương tiện, trang thiết bị hiện đại đ cho giấu tội phạm

16


trong quá trình bọn chúng vận chuy n, tàng trữ, lưu hành tiền giả đ
qua mặt quần chúng nhân dân cũng như các cơ quan chức năng.
3.2. Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả chứng
minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trình độ của đội ngũ Điều tra
viên trong Cơ quan điều tra về hoạt động chứng minh vụ án tiền
giả
Đ nâng cao hiệu quả HĐ M vụ án tàng trữ, vận chuy n, lưu
hành tiền giả,

ơ quan ANĐ ,

ơ quan



ông an thành phố


Hà Nội cần củng cố, nâng cao tr nh độ nhận thức của đội ngũ Điều
tra viên về những vấn đề sau đây:
- Nâng cao nhận thức, tr nh độ, kiến thức cho đội ngũ Điều tra
viên, Cán bộ điều tra về đặc đi m đối tượng phạm tội, đặc đi m hoạt
động phạm tội tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả.
- hường xuyên tập huấn nâng cao tr nh độ pháp luật, nghiệp
vụ cho đội ngũ Điều tra viên thông qua các buổi hội thảo chuyên đề,
thảo luận đ tra đổi kinh nghiệm tiến hành các HĐ M trong quá
trình khởi tố, điều tra vụ án tiền giả. Ngoài ra, có th mời các chuyên
gia nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực tiền giả, các cán bộ có nhiều
kinh nghiệm đấu tranh với loại tội phạm này đ báo cáo chuyên đề,
góp phần nâng cao nhận thức về lý luận và thực tiễn chứng minh vụ
án tiền giả.
- hường xuyên tiến hành công tác sơ kết, tổng kết đ rút kinh
nghiệm về các HĐ M vụ án tiền giả của QĐ , qua đ rút ra những
thuận lợi, những kh khăn, vướng mắc cần khắc phục. Lãnh đạo


cần thường xuyên ki m tra, giám sát việc thực hiện các

HĐ M của Điều tra viên đ đưa ra ý kiến chỉ đạo, điều chỉnh kịp
thời trong quá trình khởi tố, điều tra các vụ án tiền giả.
17


- Ngoài ra, đây là loại tội phạm sử dụng công nghệ cao đ làm
tiền giả, thủ đoạn thường xuyên biến đổi kh lường. Do đ , cần phải
nâng cao kiến thức xã hội, tr nh độ kiến thức về khoa học – kỹ thuật
cho Điều tra viên, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chứng minh

vụ án tiền giả.
3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, mối quan hệ phối hợp
giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động chứng minh vụ
án tiền giả
Cần tăng cường công tác chỉ đạo, mối quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan sau đây:
- ăng cường công tác chỉ đạo các HĐ M vụ án tiền giả trong
QĐ có thẩm quyền
- Mối quan hệ giữa ơ quan ANĐ

ông an thành phố Hà Nội

với ơ quan SĐ cấp huyện Công an thành phố Hà Nội
- Mối quan hệ giữa ơ quan ANĐ , ơ quan SĐ cấp huyện
Công an thành phố Hà Nội với Phòng Kỹ thuật hình sự, Công an
thành phố Hà Nội
- Mối quan hệ giữa QĐ thụ lý vụ án tiền giả với VKS nhân
dân thành phố Hà Nội
3.2.3. Coi trọng công tác thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử
dụng chứng cứ ngay từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm,
tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang
Đối với vật chứng thu giữ là số tiền nghi là giả: cán bộ tiếp
nhận cần lập biên bản theo quy định pháp luật, trong đ th hiện rõ số
lượng tiền nghi là giả, seri của từng tờ tiền, thông thường đặc đi m
chung của tiền giả là các tờ tiền mà đối tượng mang theo người có
cùng số seri, ngoài ra cũng cần ghi rõ những vấn đề liên quan khác đ
củng cố việc thu giữ vật chứng như ai là người giao nộp, thời gian,
18



địa đi m phát hiện số lượng tiền nghi là giả, thủ đoạn của đối tượng
khi tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả…
Đối với trường hợp bắt người phạm tội quả tang: Theo quy
định tại Điều 83 Bộ luật TTHS, QĐ tiếp nhận người phạm tội phải
lấy lời khai ngay và lập biên bản lấy lời khai. Những tài liệu, chứng
cứ thu giữ được và biên bản lấy lời khai ban đầu sẽ là căn cứ đ
QĐ ra quyết định tạm giữ hoặc các quyết định cần thiết khác phục
vụ cho HĐ M vụ án.
3.2.4. Nghiên cứu nắm vững quy luật hoạt động, tính chất,
quy mô của từng vụ án phục vụ cho hoạt động chứng minh vụ án
tiền giả
QĐ cần nghiên cứu và chỉ ra quy luật hoạt động, tính chất,
quy mô của từng vụ án thông qua các hoạt động sau:
- Trong hỏi cung bị can
- Trong quá trình lấy lời khai người bị bắt, người bị hại, người
làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
- Trong hoạt động trưng cầu giám định
3.2.5. Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật, thường
xuyên nâng cao trình độ cho đội ngũ Giám định viên kỹ thuật hình
sự đáp ứng yêu cầu đặt ra
- Bố trí đủ phòng làm việc, trang thiết bị, máy móc chuyên
nghiệp hiện đại đ đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của công tác trưng
cầu giám định đối với vụ án tiền giả xảy ra trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
- Bồi dưỡng, nâng cao tay nghề của Giám định viên làm công
tác giám định liên quan đến các vụ án tàng trữ, vận chuy n, lưu hành
tiền giả. hường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất liên
quan đến chế định giám định.
19



- hường xuyên cập nhật thủ đoạn, phương thức sản xuất tiền
giả của các đối tượng phạm tội.
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, trên toàn quốc cũng như trên địa
bàn thành phố Hà Nội xảy ra nhiều vụ án tàng trữ, vận chuy n, lưu
hành tiền giả đã gây hậu quả rất nghiêm trọng. Quá trình giải quyết
vụ án tiền giả, cũng như việc chứng minh vụ án này trong giai đoạn
khởi tố, điều tra do ơ quan ANĐ , ơ quan SĐ cấp huyện Công
an thành phố Hà Nội thụ lý đã đạt được nhiều kết quả tốt. Việc
nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, rút ra thực trạng HĐ M vụ án tiền giả
và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả HĐ M vụ án
tàng trữ, vận chuy n, lưu hành tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều
tra c ý nghĩa quan trọng đối với công tác đảm bảo an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề tài luận văn “chứng minh vụ án tiền giả trong giai đoạn
khởi tố, điều tra từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là đề tài mới và khá
phức tạp. Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã tuân thủ nghiêm
túc và quy tr nh và phương pháp nghiên cứu khoa học; bám sát mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu; tích cực thu thập tài liệu; tranh thủ ý kiến
của những cán bộ trực tiếp tiến hành các HĐ M trong các vụ án tiền
giả, các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, luận văn đã
giải quyết được cơ bản những nội dung sau đây:
Thứ nhất, luận văn làm rõ được khái niệm, nội dung, các giai
đoạn của chứng minh vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra;
phân tích rõ cơ sở chính trị - pháp lý của HĐ M vụ án tiền giả.
Thứ hai, luận văn đã phân tích rõ t nh h nh, đặc đi m có liên
quan đến HĐ M vụ án tiền giả trong giai đoạn khởi tố, điều tra bao
20



gồm tình hình tội phạm về tiền giả, đặc đi m địa bàn thành phố Hà
Nội, đặc đi m hoạt động phạm tội, đặc đi m đối tượng phạm tội, đặc
đi m vật chứng, đặc đi m chủ th tiến hành HĐ M. hông qua việc
phân tích t nh h nh, đặc đi m đ , luận văn nghiên cứu làm rõ thực
trạng việc thực hiện các HĐ M vụ án tiền giả của ơ quan ANĐ ,
ơ quan

SĐ cấp huyện Công an thành phố Hà Nội từ năm 2012

đến nay và đưa ra được nhận xét đánh giá khái quát về vấn đề này.
Thứ ba, luận văn đã dự báo tình hình tội phạm tiền giả, những
thuận lợi và kh khăn của HĐ M trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ
án tiền giả trong thời gian tới. Từ đ , luận văn đưa ra một số kiến
nghị góp phần nâng cao hiệu quả chứng minh vụ án tiền giả trong
giai đoạn khởi tố, điều tra.
uy nhiên, do đây là vấn đề khá phức tạp, ít được tổng kết thực
tiễn nên tài liệu còn hạn chế; đồng thời do thời gian làm luận văn còn
ngắn nên không th tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong
nhận được sự chỉ dẫn, trao đổi, đ ng g p ý kiến của các nhà khoa
học, các thầy cô đ hoàn thiện hơn nữa những nội dung được nghiên
cứu trong luận văn này.

21



×