Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.75 MB, 22 trang )

(Xuất dương lưu biệt)


u
â
a
h
C
i

B
Phan


â
a
h
C
i

B
Phan ( 1867-1940)


Sự nghiệp văn học phong phú, đồ
sộ, chủ yếu viết bằng chữ Hán, theo các
thể loại truyền thống của văn học trung
đại.
Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi
mới, cây bút xuất sắc nhất của văn thơ
cách mạng Việt Nam mấy chục năm đầu


thế kỷ XX.
n
Quan niệm văn chương là vũ khí Pha
tuyên truyền yêu nước và cách mạng;
khơi dòng cho loại văn chương trữ tình
chính trị, một trong những mũi tiến công
kẻ thù và vận động cách mạng.

â
a
h
Bội C)
1940 )
( 1867-




Thể loại: Viết bằng chữ
Hán theo thể Thất ngôn
bát cú Đường luật.
Chủ đề: Bài thơ thể hiện khát
vọng cứu nước thoát khỏi ách
thống trị của bọn thực dân và lòng
hăm hở quyết tâm len đường tìm
đường cứu nước của nhà thơ.


Hoàn cảnh chung: Cuối thế kỷ XIX,
phong trào Cần Vương thất bại, thực

dân Pháp độc chiếm hoàn toàn Đông
Dương, tình hình chính trị đất nước vô
cùng đen tối. Đầu thế kỷ XX, một chân
trời mới bắt đầu ló rạng.
Hoàn cảnh riêng: Năm 1905, ông
làm bài thơ này và đọc trong buổi chia
tay đồng chí, anh em bạn bè trước khi
bí mật vượt biển sang Nhật Bản.




Làm trai phải lạ ở trên đời (1),

Ý thơ này dựa theo quan niệm về chí
nam nhi ( chí làm trai) của các nhà nho
thời xưa.


Há để càn khôn (2) tự chuyển dời.

Càn khôn(càn: trời ; khôn:đất)  chỉ trời đất, vũ trụ.


Hiền thánh(3) còn đâu, học cũng hoài!

Hiền thánh: các bậc tài đức
vượt hẳn người thường.



ĐỀ

Quan niệm
về chí làm
trai của tác
giả Phan Bội
Châu

THỰC

LUẬN

KẾT

Cái tôi trách
nhiệm của
nhà thơ

Thái độ của
nhà thơ
trước thực
tại của đất
nước

Tư thế lên
đường của
nhà thơ


Hai câu thơ khẳng định một lẽ sống

đẹp, cao cả. Đó là khát vọng sống mãnh
liệt của chàng trai đầy nhiệt huyết;
Cảm hứng gần gũi với lý tưởng nhân
sinh của các nhà nho truyền thống nhưng
táo bạo và quyết liệt hơn.
Lý tưởng sống ấy tạo cho con người
một tư thế mới, khoẻ khoắn ngang tàng,
dám ngạo nghễ, thách thức với càn khôn.


Thể hiện ý thức về vai trò kẻ nam nhi, về cái tôi công
dân:
Mình không thể thiếu trong cuộc thế này.
Phải biết lưu danh thiên cổ bằng việc gánh vác công việc của
nhiều thế hệ.

 Là cái tôi công dân đầy trách nhiệm.


HaiLẽ
câu
luận
đã nêu
hoàn
sống
- chết
củalên
trang
namcảnh
nhi, của

của
đấtcon
nước,
từ được
đó ý thức
về lẽmột
vinhhoàn
– nhục.
người
đặt trong
cụ thể
Đồng
thờivới
đề sự
xuất
tưvong
tưởng
mớicủa
về
 gắn
tồn
củatáo
đấtbạo
nước,
nền
học
vấn cũ. Tác giả nhận thức ra rằng
dân
tộc.
trong Nước

hoàn cảnh
thời
đại
phải
thức
thời,
mất nhà
tan
thìnày
sách
thánh
hiền
phải
hành
động

sự
nghiệp
giải
phóng
dân
chẳng còn ích gì  việc học hành thi cử
tộc.
theo lối cũ không còn phù hợp nữa.


Các hình ảnh khoa trương lớn lao, kì vĩ: trường
phong, đông hải, thiên trùng, bạch lãng (bể Đông, cánh gió,
muôn trùng sóng bạc ...).


Tất cả đều như hoà nhập với con người trong tư thế
cùng bay lên. Hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng. Con
người được chắp cánh thiên thần, bay bổng lên trên thực
tại tăm tối, khắc nghiệt, vươn ngang tầm vũ trụ bao la.



Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt;
Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ
trụ; Lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức
về lẽ vinh - nhục gắn với sự tồn vong của
đất nước; tư tưởng đổi mới táo bạo, đi
tiên phong của thời đại; Khí phách ngang
tàng, dám đương đầu với mọi thử thách;
Giọng thơ tâm huyết, sôi sục mà lắng sâu.


Ngôn ngữ khoáng đạt.
Đổi mới thể thơ nói chí, tỏ
lòng. Hình tượng thơ kì vĩ vừa
mang tính truyền thống vừa
mới mẻ bay bổng lãng mạn,
hào hùng.




×