Đọc văn – Tiết 21
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
PHẦN MỘT : TÁC GIẢ
I/ CUỘC ĐỜI
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tự Mạnh Trạch,
hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
- Quê quán làng Tân Thới, huyện Bình Dương,
tỉnh Gia Định (nay là TPHCM )
- Xuất thân trong 1 gia đình nhà nho.
- Là người chịu nhiều bất hạnh, mất
mát
- Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm
gương sáng ngời về:
+ Nghị lực phi thường vượt lên số
phận.
+ Lòng yêu nước thương dân.
+ Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.
NĐC là 1 nhà nho tiết tháo, là lá cờ
đầu của thơ ca yêu nước và chống
Pháp của Nam bộ
Mộ Nguyễn Đình Chiểu và vợ
II/ SỰ NGHIỆP THƠ VĂN
1. Những tác phẩm chính
a. Trước khi Pháp xâm lược
- Dương Từ Hà Mậu
(3456 câu thơ lục bát)
- Truyện Lục Vân Tiên
(2082 câu thơ lục bát)
Truyện Lục Vân Tiên
b. Sau khi thực dân Pháp xâm lược
- Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế
Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu
Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,…
Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp
nửa cuối TK XIX.
2/ Nội dung thơ văn
a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
- Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên.
- Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại
rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc
- Mẫu người lí tưởng:
+ Nhân hậu, thuỷ chung.
+ Bộc trực, ngay thẳng.
+ Trọng nghĩa hiệp..
b. Lòng yêu nước thương dân
- Thể hiện qua thơ văn yêu nước chống Pháp
- Ghi lại chân thực giai đoạn lịch sử đau thương, khổ
nhục của đất nước
- Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí cứu
nước của nhân dân ta
- Biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu và
hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc
3/ Nghệ thuật thơ văn
- Văn chương trữ tình đạo đức.
- Bút pháp trữ tình chan chứa yêu thương
- Đậm đà sắc thái Nam Bộ:
+ Ngôn ngữ: mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của
nhân dân Nam Bộ.
+ Nhân vật: trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực
nhưng đằm thắm ân tình.
- Viết bằng chữ Nôm, lối thơ thiên về kể
- Hạn chế : đôi khi còn dễ dãi, chưa trau chuốt trong
dùng từ và cách miêu tả