Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Tuần 32. Nội dung và hình thức của văn bản văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 29 trang )

Đơn vị kiến thức
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC

(SGK10,T 2,NXBGD)
Phân môn: Lí luận văn học
Số tiết

:2


Kiểm tra bài cũ
Hãy nêu cấu trúc của một văn bản văn học (VBVH), tầng hàm nghĩa
trong “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”?
(Tản Viên từ phán sự lục – trích Truyền kỳ mạn lục – Nguyễn Dữ)


Gợi ý trả lời
Cấu trúc một VBVH:
1

Tầng ngôn từ

2

Tầng hình tượng

3

Tầng hàm nghĩa



Gợi ý trả lời
Tầng hàm nghĩa trong “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”:


Nhân văn:



Vạch trần hiện thực XHPK với các tệ nạn xấu xa



Số phận con người trong XH bất công, phải tìm công lí ở cõi âm



Ca ngợi phẩm chất chính trực, dũng cảm, khát vọng chính nghĩa
của con người.


I. Các khái niệm của nội dung
và hình thức trong VBVH
1. Các khái niệm thuộc nội dung (ND)
1.1 Đề tài

Em hiểu thế nào về đề tài của
VBVH?
Cho ví dụ minh họa?



1.1 Đề tài










Khái niệm: Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận
thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn
bản (VB).
Nhận xét:
Có bao nhiêu hiện tượng đời sống thì có bấy nhiêu đề tài.
Lựa chọn đề tài biểu hiện khuynh hướng và ý đồ sáng tác
của nhà văn
Ví dụ: Đề tài trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du)
Tình yêu đôi lứa
Cuộc đời bất hạnh của người tài hoa


1.2 Chủ đề











Khái niệm: chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong VB.
Những vấn đề chủ yếu, bức xúc nhất nổi lên từ đề tài buộc tác
giả phải thể hiện bày tỏ thái độ, đánh giá.
Nhận xét:
Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc vào VB
Tác phẩm nhỏ, ngắn, đề tài hẹp  chủ đề lớn (Nam Quốc sơn
hà)
Tác phẩm dài, đồ sộ, li kì  chủ đề nhỏ (Truyện kiếm hiệp,
trinh thám…)
Mỗi VB có một hoặc nhiều chủ đề (Truyện Kiều, Sử thi Đăm
Săn, Tam quốc…)


1.2 Chủ đề
Ví dụ: “Thầy bói xem voi”: Hạn chế của giác quan  hạn chế của
nhận thức  phiến diện, sai lầm trong nhận định


1.2 Chủ đề
Ví dụ: “Đẽo cày giữa đường”:
con người sống trong những
luồng ý kiến khác nhau, đối
lập nhau  phải có bản lĩnh
để phân biết đúng sai, phán
đoán để giữ vững chủ ý của
mình



1.3 Tư tưởng
Khái niệm:
Tư tưởng là ý kiến của tác
giả trước chủ đề, nghĩa
là sự lí giải, nhận thức,
tâm sự của tác giả với
người đọc về chủ đề
trong tác phẩm


1.3 Tư tưởng
Ví dụ: Tư tưởng trong “Tắt đèn”
(Ngô Tất Tố): lên án những
thế lực hắc ám hoành hành ở
nông thôn Việt Nam thời Pháp
thuộc và sự trận trọng yêu
thương những người nông
dân bị áp bức


1.4 Cảm hứng nghệ thuật
Khái niệm:
Cảm hứng nghệ thuật là ND tình
cảm chủ đạo của VB (trạng
thái, tâm hồn, cảm xúc thể
hiện đậm đà nhuần nhuyễn
trong VB)



1.4 Cảm hứng nghệ thuật
Ví dụ:
“Truyện Kiều”  cảm hứng phê phán, đồng cảm, xót thương, bênh
vực người phụ nữ.
“Tắt đèn”  Lòng căm phẫn, tố cáo bọn quan lại nông thôn, cũng
như chính sách dã man của thực dân Pháp


Tiểu kết
Các yếu tố ND thể hiện một cách tổng hợp, thống
nhất trong VB
Người đọc cần đọc kĩ, dựa vào các yếu tố hình thức
để nhận ra, suy nghĩ, phân tích  hiểu đúng VB
Trong những vấn đề thuộc ND thì tư tưởng là quan
trọng nhất


Bài tập áp dụng 1
Xác định ND tư tưởng bài ca dao sau:
“Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng anh tiếc lắm thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh không hỏi những ngày còn không
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng, như cá cắn câu
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ?
Chim vào lồng biết thủa nào ra?”



Gợi ý


Đề tài: tình yêu đôi lứa



Chủ đề: lời trách móc thầm kín, than vãn trước duyên phận dở
dang, éo le của nhân vật trữ tình.



ND tư tưởng: thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi trọn vẹn, sự
đồng cảm với tâm sự, nỗi lòng người con gái trước sự hẩm hiu của
duyên tình.


2. Các khái niệm thuộc hình thức
2.1 Ngôn từ


Khái niệm: Ngôn từ là vật liệu, công cụ “lớp vỏ” đầu

tiên của tác phẩm văn học, được thể hiện trong câu,
đoạn, hình ảnh, giọng điệu của nhân vật trong tác
phẩm (mang cá tính sáng tạo của nhân vật)



Ví dụ:

Ngôn từ phong phú linh hoạt, dí dỏm  Tô Hoài

Giàu cảm xúc, giản dị, tinh tế  Thạch Lam
Tài hoa, cổ tích, hiện đại  Nguyễn Tuân


Bài tập áp dụng 2
Phân tích ngôn từ nghệ thuật trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” (Truyện Kiều – Nguyễn Du).


Gợi ý


Đoạn trích sử dụng lớp ngôn từ giàu hình ảnh, đa sắc thái. Sự việc
được liệt kê liên tiếp: thuyền, buồm, ngọn nước, nội cỏ…



Từ láy gợi tâm trạng: thấp thoáng, xa xa, man mác, dầu dầu, xanh
xanh, ầm ầm.



Điệp ngữ “buồn trông” lặp 4 lần

 Biện pháp tả cảnh: ngụ tình đặc sắc.



2.2 Kết cấu


Khái niệm: Kết cấu là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của VB
thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh có ý nghĩa.



Bố cục là biểu hiện bên ngoài của kết cấu (chương, đoạn, hồi,
cảnh…)



Có nhiều kiểu kết cấu: thời gian, không gian, đầu cuối tương ứng,
hoành tráng (sử thi), bất ngờ (truyện trinh thám)


Bài tập áp dụng 3 (về nhà)
Dựa vào bản tóm tắt tác phẩm,
phân tích kết cấu “Truyện Kiều”
(Nguyễn Du)?


2.3 Thể loại
Khái niệm: Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức VB thích
hợp với ND VB


Các “loại” cơ bản: tự sự, trữ tình, kich…




Các “thể”: thơ, truyện, kí, kịch…



Mỗi thể loại được thể hiện đổi mới theo thời đại mang sắc thái cá
nhân của nhà văn.


2.3 Thể loại
Ví dụ: Thơ lục bát:
 Điêu luyện: Truyện Kiều – Nguyễn Du
 Sang trọng, trau chuốt (Huy Cận)
 Mượt mà, biến hóa (Tố Hữu)
 Đậm chất dân gian (Nguyễn Bính, Nguyễn Du)
Chú ý:
 Kết cấu, thể loại…chỉ tồn tại như hình thức của một ND
nào đó.
 Không có “HT thuần túy”  khái niệm “HT mang tính
ND”.


II. Ý nghĩa quan trọng của
ND & HT VBVH
1. Ý nghĩa


ND có giá trị là ND tư tưởng nhân văn sâu sắc, hướng con

người tới chân – thiện – mĩ và tự do dân chủ.



HT có giá trị là HT phù hợp với ND. HT cần mới mẻ, hấp dẫn
có tính nghệ thuật cao.



ND & HT không thể tách rời nhau, luôn thống nhất, chặt chẽ
trong TPVH. ND tư tưởng cao đẹp biểu hiện trong HT hoàn mĩ.


2.3 Thể loại
Nhận xét:


Thực tế vẫn tồn tại sự khập khiễng giữa ND & HT:



Nghiêng về ND  khô khan, bề bộn



Nghiêng về HT  nghèo nàn ít bổ ích



Phấn đấu sáng tác được những tác phẩm có giá trị, hài hòa giữa

ND & HT: chân thật, mới mẻ, hấp dẫn,…  mơ ước của nhà
văn.



Những tác phẩm ưu tú là tác phẩm đạt được sự thống nhất hoàn
chỉnh giữa ND & HT.


×