Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Tuần 31. Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.95 KB, 14 trang )

Tìm các biện pháp tu từ được dùng trong
bài ca dao sau:
dụ : nhớ
Khăn,
“Khăn thương nhớ ai
“Khăn- ẩn
thương
ai đèn
dụ: mắt
Khăn rơi xuống đất Khăn-Hoán
rơi xuống
đất (bộ phận chỉ toàn thể)
hoá: khăn, đèn thương nhớ...
Khăn thương nhớ aiKhăn-Nhân
thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai

- Điệp:

Khăn vắt lên vai

+ Điệp từ: Khăn, đèn, mắt

Đèn thương nhớ ai Đèn thương nhớ ai
Mà đèn chẳng tắt

+ Điệp câu:Khăn thương nhớ ai
+ Điệp
Mà đèn
chẳngcấu


tắttrúc cú pháp:

Mắt thương nhớ ai Mắt thương
( X nhớ
+ thương
nhớ ai) 4lần
ai
 Tạo âm hưởng da diết
Mắt ngủ không yên...”
Mắt ngủ không yên...”

 nỗi nhớ cồn cào, đứng ngồi không yên


Tiết 89 - 90: Tiếng Việt

(Tiết 1 )


I. Luyện tập về phép điệp
1. Ngữ liệu: Tìm các yếu tố được lặp lại trong ngữ liệu sau
và phân tích tác dụng của sự lặp lại đó
(1) Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay.
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn
không?
Bây giờ em đã có chồng,

Như chim vào lồng như cá mắc câu.
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thuở nào ra.
(Ca dao)

(2)Tài cao phận thấp, chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương
(Tản Đà)

(3)Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi
(Xuân Diệu)


I. Luyện tập về phép điệp
1a. Ngữ liệu (1):
3 cụm từ được lặp lại: Nụ tầm xuân, chim vào lồng, cá mắc câu
Tác dụng :
* “nụ tầm xuân” (hình ảnh ẩn dụ chỉ cô gái) điệp 2 lần:
+ âm hưởng mạnh hơn
+ ý nghĩa: hình ảnh người con gái
“nụ tầm xuân nở”: cô gái đã lấy chồng
=> tâm trạng chàng trai: tiếc nuối xót xa
* “Cá mắc câu”, “chim vào lồng” (hình ảnh so sánh chỉ hoàn cảnh
cô gái) (2 lần):
=> nhấn mạnh tình cảnh không thể thay đổi của cô gái, tạo âm
điệu day dứt => tâm trạng bất lực



I. Luyện tập về phép điệp
1b. Ngữ liệu (2,3):
(2)Tài cao, phận thấp, chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương
(Tản Đà)

Điệp thanh: thanh trắc/
thanh bằng => ấn tượng sắc
gọn, đột ngột
=> bản lĩnh thi sĩ vượt lên
hoàn cảnh khắc nghiệt

(3)Tôi muốn tắt nắng đi

- Điệp cấu trúc câu:

Cho màu đừng nhạt mất

(Tôi muốn... cho....) x 2

Tôi muốn buộc gió lại

- Điệp ngữ: (Tôi muốn) x2

Cho hương đừng bay đi
(Xuân Diệu)

-=> khát vọng mãnh liệt: lưu giữ
vẻ đẹp của đất trời

=> tình yêu cuộc sống


I. Luyện tập về phép điệp
1c. Ngữ liệu (4): Tìm các từ được lặp lại trong ngữ liệu

sau và phân tích tác dụng của sự lặp lại đó?
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
- Có công mài sắt, có ngày nên kim.
- Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.
(Tục ngữ)
Những yếu tố: gần, thì, có, vì là yếu tố lặp không mang sắc thái
tu từ, nó chỉ có tác dụng so sánh hay khẳng định nội dung hai
vế của mỗi câu tục ngữ.
Gần, thì  nhấn mạnh mối quan hệ của con người với môi
trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con người trong các mối
quan hệ xã hội.
Có  khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì có ngày thành đạt.
Vì  khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ trong so sánh.


I. Luyện tập về phép điệp

So sánh việc lặp từ trong ngữ liệu (4) và các
ngữ liệu (1,2,3)?
ngữ liệu (1,2,3)
Giống

Có các từ được lặp lại nhiều lần
- Lặp nhiều yếu tố


Khác

ngữ liệu (4)

- Chỉ có lặp từ

-Chủ ý của người viết - Lặp từ chỉ nhằm diễn
lặp nhằm tạo hiệu quả đạt cho rõ ý hoặc tạo sự
nghệ thuật, gợi hình, gợi cân đối, nhịp nhàng
cảm


I. Luyện tập về phép điệp

2. Khái niệm:
- Phép điệp là phép tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt
Theo
em,
thếđểnào
là phép
tu từ?
(âm, từ,
ngữ,
câu)
nhấn
mạnhđiệp
ý nghĩa
và cảm xúc,
nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.

* Phân loại:
- Có nhiều cách phân chia phép điệp:
+ Theo các yếu tố: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ,
điệp câu…
+ Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng,
điệp liên tiếp…
* Tác dụng:
- Câu văn thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng.
-Nhấn mạnh một sắc thái ý nghĩa, tình cảm nào đó


I. Luyện tập về phép điệp

3. Luyện tập
Bài 1: Tìm 3 ví dụ có điệp từ, điệp câu
nhưng không có giá trị tu từ?
+ Con bò đang gặm cỏ. Con bò ngẩng đầu lên. Con
bò rống ò ò.
+Này chồng, này vợ, này cha,
Này là em ruột, này là em dâu.
+Lúa mới cấy được mấy ngày lúa đã bén chân.


3. Luyện tập
Bài 2: Nhận xét các điệp từ của các ngữ liệu sau
( có giá trị tu từ không? Vì sao?)
(1) “ Đối với thơ
văn,
cổ nhân ví như
khoái chá, ví như

gấm vóc; khoái chá
là vị rất ngon trên
đời, gấm vóc là..
(H.Đ.Lương –
Tựa trích diễm
thi tập)

(2) Hai tên quỉ đến
nói với người canh
cổng,
người canh cổng
đi vào một lúc rồi
ra truyền chỉ …”.
(Nguyễn Dữ Chuyện
chức Phán sự đền
Tản Viên).

Lặp lại làm rõ ý nghĩa

(3) Mai về miền Nam, thương
trào nước mắt.
Muốn làm con chim
hót quanh lăng Bác.
Muốn làm đoá hoa toả
hương đâu đây.
Muốn làm cây tre trung
hiếu chốn này.
(Viếng
Viế lăng Bác - Viễn
Phương)


Điệp đầu câu


Bài 3: Tìm và phân tích ngắn gọn tác dụng của phép
điệp trong các ngữ liệu sau:
(1) Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa
đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong
chường bấy thân!
(Truyện Kiều )

(2)Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu…
(Chinh phụ ngâm)
(3) Sương nương theo trăng ngừng
lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
(Nhị hồ- Xuân Diệu)

(4) Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ
Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm
rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta
(Lê
Duẩn)



(1) Điệp từ “sao” => tâm trạng Thuý Kiều: thắc mắc, tuyệt
vọng, oán thán, trách giận, xót xa, dằn vặt, tự vấn...
(2) Điệp vòng: Thấy- Thấy, ngàn dâu - Ngàn dâu
=> câu thơ liền nhau như đợt sóng, gợi cảm giác triền
miên, không gian xa cách mênh mông
(3) Điệp âm: thanh bằng => không gian đêm trăng nhẹ
nhàng, êm đềm, lãng mạn => cảm xúc lâng lâng, chơi vơi
(4) Điệp ngữ: Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước
ta => âm điệu hùng hồn, trang nghiêm, tự hào, khẳng định


Bài 4: Viết một đoạn văn có sử dụng phép điệp theo
nội dung tự chọn.
Để đạt được kết quả tốt trong kì thi sắp tới, chúng ta cần
phải tự giác thực hiện những việc sau:
Một là, luôn chuẩn bị bài kĩ truớc khi đến lớp.
Hai là, luôn lắng nghe thầy cô giảng bài.
Ba là, luôn hoàn thành tất cả các bài tập về nhà.
Bốn là, phải có phuơng pháp học tập phú hợp với điều kiện
bản thân và từng môn học.
Muốn làm được như vậy thì yếu tố đầu tiên đó là tự nâng cao
ý thức học tập của bản thân.


1. Bài vừa học
- Nắm khái niệm và các cách sử dụng của phép điệp tu
từ
- Viết các đoạn văn sử dụng các kiểu phép điệp tu từ
khác.
2. Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối

“Luyện tập về phép đối”
- Làm các ngữ liệu SGK.
- Nêu khái niệm, phân loại phép đối.
- Làm các bài tập.



×