Tieát 40
Ñoïc vaên
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Anh/chị hãy trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Bỉnh
Khiêm?
-Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585), làng Trung Am nay thuộc xã Lí
Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng.
-Ông là người có học vấn uyên thâm, từng đỗ trạng nguyên, có nhiều
học trò nổi tiếng, được suy tôn là “Tuyết Giang Phu Tử”.
- Ông là nhà thơ lớn của nền văn học trung đại Việt Nam:
+ Bạch Vân am thi tập: 700 bài.
+ Bạch Vân quốc ngữ thi: trên 170 bài.
-Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca
chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa
trong xã hội.
Chân dung, nơi thờ nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm
Tái hiện hình ảnh Nguyễn Bỉnh Khiêm sau khi cáo quan được
dân làng ra đón
Vườn tượng tái hiện cảnh Nguyễn Bỉnh Khiêm và các học trò ở
am Bạch Vân năm xưa
Bức phù điêu tái hiện cuộc đời của Trạng Trình
Khi cáo quan về ở ẩn Trạng Trình được nhân dân ra đón tiếp
Con tem với hình ảnh Nguyễn Bỉnh Khiêm 1991
Những đầu sách nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Những đầu sách nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Hải Phòng – Thành phố hoa phượng đỏ
2. Xuất xứ: Anh/chị hãy nêu xuất xứ của bài thơ “Nhàn”?
Bài “Nhàn” là bài thơ Nôm trong “ Bạch Vân quốc ngữ thi”, nhan đề
do người đời sau đặt.
3. Bố cục:
Theo anh/chị bài thơ “Nhàn” có thể chia làm mấy phần? Nội
dung từng phần?
“Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”
-Câu 1,2; 5,6: Vẻ đẹp cuộc sống.
-Câu 3,4; 7,8: Vẻ đẹp nhân cách.
II. Đọc – hiểu văn bản: “Một mai , một cuốc , một cần câu,
1. Vẻ đẹp cuộc sống:
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.”
* Câu 1,2:
Câu thơ đầu tác giả khắc họa hình tượng nhà thơ đang ở vị trí
nào, đang trong tư thế chuẩn bị công việc gì? Việc sử dụng số từ
tính đếm và nhịp thơ cho thấy điều gì ở sự chuẩn bị công việc đó?
Từ việc liên hệ về cuộc đời nhà thơ, qua từ “thơ thẩn” anh/chị
cho biết tâm trạng nhà thơ như thế nào?
Qua hai câu thơ đầu anh/chị nhận xét về vẻ đẹp cuộc sống của
nhà thơ khi về ẩn dật?
II. Đọc – hiểu văn bản: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
1. Vẻ đẹp cuộc sống:
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”
* Câu 5, 6:
Hai câu thơ đã khắc họa những món ăn gì và cuộc sống sinh
hoạt nơi thôn quê hiện lên như thế nào?
Qua hai câu thơ anh/chị nhận xét về vẻ đẹp cuộc sống của nhà
thơ khi về ẩn dật?
Thu
Đông
Hạ
Xuân
II. Đọc – hiểu văn bản: “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
2. Vẻ đẹp nhân cách: Người khôn, người đến chốn lao xao.”
* Câu 3, 4:
Hãy chỉ ra nghệ thuật đối độc đáo trong hai câu thơ trên? Tác
dụng của nghệ thuật đối?
Anh/chị hiểu như thế nào về nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao”?
Quan điểm của tác giả về “dại”, “khôn” như thế nào?
II. Đọc – hiểu văn bản: “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
2. Vẻ đẹp nhân cách:
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”
* Câu 7, 8:
Tác giả sử dụng điển cố gì? Tác dụng của việc sử dụng điển cố
đó?
Hai câu thơ thể hiện quan điểm của nhà thơ về danh lợi, phú
quý?
Từ bốn câu thơ 2,3 và 7,8, anh/chị nhận xét về vẻ đẹp trí tuệ và
nhân cách nhà thơ?
Qua bài thơ Nhàn, anh/chị hiểu như thế nào là quan niệm sống
“Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Qua bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, anh/chị thấy mình
phải sống như thế nào để phù hợp với cuộc sống hiện tại?
III. Luyện tập:
Nêu cảm nhận chung của anh/chị về cuộc sống, nhân cách
Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ?
CỦA NẶNG HƠN NGƯỜI
Ðời nay nhân nghĩa tựa vàng mười
Có của thì hơn hết mọi lời
Trước đến tay không, nào thiết hỏi
Sau vào gánh nặng, lại vui cười
Anh anh, chú chú, mừng hớn hở
Rượu rượu, chè chè, thế tả tơi
Người của, lấy cân ta thử nhắc
Mới hay rằng của nặng hơn người.
THÓI ĐỜI
Thế gian biến đổi vũng nên đồi
Mặn nhạt, chua cay lẫn ngọt bùi
Còn bạc, còn tiền còn đệ tử
Hết cơm, hết rượu hết ông tôi
Xưa nay đều trọng người chân thực
Ai nấy nào ưa kẻ đãi bôi
Ở thế mới hay người bạc ác
Giàu thì tìm đến khó tìm lui.
KHUYÊN NHỦ NGƯỜI ĐỜI
Chớ chê người ngắn cậy ta dài
Hơn kém dù ai cũng mặc ai
Vị nọ có bùi, không có ngọt
Mùi kia chầy thắm, lại chầy phai
Ðã hay phận định, đành yên phận
Dẫu có tài hay, chớ cậy tài
Quân tử ngẫm xem nơi xuất xử
Ắt là khôn hết cả hòa hai.
CÓ PHÚC CÓ PHẦN
Trời sinh, trời ắt đã dành phần
Tu hãy cho hiền, dạ có nhân
Khó chớ oán thân, thân mới nhẹ
Giàu mà yêu chúng, chúng càng gần
Bạo hung chỉnh đã gươm mài đá
Phúc đức rành hay cỏ đượm xuân
Chớ có hại nhân mà ích kỷ
Giấu người, khôn giấu được linh thần.