Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Tuần 14. Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC TRĂNG
TRƯỜNG THCS VÀ THPT LÊ HỒNG PHONG

Cuộc thi Thiết kế bài giảng e-Learning cấp trung học
Bài giảng

NHÀN - Nguyễn Bỉnh Khiêm
Ngữ văn, lớp 10
1 tiết
Giáo viên: Huỳnh Lệ Hoài Trinh

Tháng 1/ 2015


KIỂM TRA BÀI CŨ
2. Bài thơ “Cảnh ngày hè” được viết theo thể thất ngôn
xen lục ngôn
A. Đúng
B. Sai


KIỂM TRA BÀI CŨ
3. Âm thanh ngày hè gợi không khí như thế nào về bức
tranh cuộc sống?
A. Sôi động, ồn ào
B. Tưng bừng náo nhiệt
C. Rộn ràng tấp nập
D. Thanh bình, yên vui


KIỂM TRA BÀI CŨ


4. Em có nhận xét gì về tâm hồn Nguyễn Trãi qua bức
tranh chiều hè?
A. Sự giao cảm tinh tế với thiên nhiên
B. Tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống.
C. Tâm hồn lãng mạn
D. Cả A và B đều đúng.


Nguyễn Bỉnh Khiêm


I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả:
a.Cuộc đời và con người:
Am Bạch Vân
Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585) là người thông minh,uyên
bác, chính trực, coi thường danh lợi, “chí để ở nhàn dật”.
b.Sự nghiệp:
-Tác phẩm chính: “Bạch Vân am thi tập” (chữ Hán),
“ Bạch Vân quốc ngữ thi” (chữ Nôm).
-Nội dung: ca ngợi chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn; phê phán
những điều xấu xa trong xã hội


I.TÌM HIỂU CHUNG
2.Tác phẩm: “Nhàn”
a. Xuất xứ: Bài 73, trích trong tập “Bạch Vân quốc ngữ
thi”
b. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác lúc tác giả
từ quan về sống ở quê nhà.



ĐỌC VĂN BẢN
• Hướng dẫn đọc:
- Đọc đúng nhịp
- Giọng đọc nhẹ nhàng, thong thả, giọng hóm hỉnh khi
đọc câu 3, 4; giọng thanh thản khi đọc 4 câu cuối.


ĐỌC VĂN BẢN:
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm

Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.


I.TÌM HIỂU CHUNG
2.Tác phẩm: “Nhàn”
c. Bố cục: 2 phần
-Phần 1: Vẻ đẹp cuộc sống (câu 1,2-5,6)
-Phần 2: Vẻ đẹp nhân cách (câu 3,4-7,8)
d. Chủ đề: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp cuộc sống đạm bạc và
nhân cách thanh cao nơi Nguyễn Bỉnh Khiêm



II. ĐỌC HIỂU:
1.Vẻ đẹp cuộc sống:( câu1, 2 và câu 5, 6)
a. Dân dã, bình dị:
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.


II. ĐỌC HIỂU:
1.Vẻ đẹp cuộc sống:( câu1, 2 và câu 5, 6)
a. Dân dã, bình dị:
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

- Cuộc sống dân dã của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên như lão
nông thực thụ với công cụ lao động: “mai”, “cuốc”, “cần câu”
-Nghệ thuật: liệt kê danh từ: “mai, cuốc, cần câu” kết hợp với
điệp số từ “một” và cách ngắt nhịp 2/2/3  cuộc sống bình dị
nhưng sẵn sàng chu đáo
- Hai tiếng “thơ thẩn” gợi dáng vẻ ung dung thảnh thơi, không
bận tâm đến lối sống chạy đua với danh lợi.
-Phép đối kết hợp với cách dùng từ “dầu ai vui thú nào”
kiên định với lối sống đã lựa chọn.


b. Đạm bạc, thanh cao:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.


Thu

Đông

Xuân

Hạ


LIÊN HỆ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG:


II. ĐỌC HIỂU:
1.Vẻ đẹp cuộc sống: (câu1, 2 và câu 5, 6)
b. Đạm bạc, thanh cao:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

- Thức ăn dân dã thanh đạm: “măng”, “trúc”, “giá”
- Sinh hoạt giản dị: tắm hồ, tắm ao
- Nghệ thuật liệt kê bốn mùa kết hợp nhịp thơ 1/3/1/2 và
phép đối, hai câu thơ thể hiện cuộc sống đơn giản hòa hợp
với thiên nhiên nhân cách cao đẹp của nhà thơ .


LIÊN HỆ GIÁO DỤC TẤM GƯƠNG
ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH:



II. ĐỌC HIỂU:
2.Vẻ đẹp nhân cách: (câu 3, 4 và câu 7, 8)
a. Xa lánh lợi danh:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao.

-Nơi vắng vẻ: Nơi tĩnh lặng, nơi
thanh thản, thoải mái trong tâm hồn.
- Chốn lao xao: Chốn ồn ào,
chốn vụ lợi, chốn quan trường
nhiều ràng buộc.


II. ĐỌC HIỂU:
2.Vẻ đẹp nhân cách: (câu 3, 4 và câu 7, 8)
a. Xa lánh danh lợi:
-Nghệ thuật đối lập:
:
Ta-tìm
nơi vắng vẻ
(Thiên nhiên yên tĩnh)

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao.

Người - đến chốn lao xao
( Quan trường, danh lợi)

Thảnh thơi, thoải

mái trong tâm hồn

Bon chen, luồn cúi

Dại

Khôn

Khôn

Dại


II. ĐỌC HIỂU:
2.Vẻ đẹp nhân cách:( câu 3, 4 và câu 7, 8)
a. Xa lánh danh lợi:

Cách nói
ngược nghĩa

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao.

Khẳng định phương châm sống
xa lánh nơi quyền quý, tìm nơi
sống nhàn tản  gìn giữ nhân
cách.
Thái độ mỉa mai cách sống chạy
theo danh vọng, phú quý.



II. ĐỌC HIỂU:
2.Vẻ đẹp nhân cách:( câu 3, 4 và câu 7, 8)
b. Không màng phú quý:

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

- Nhận ra công danh, phú quý thoáng qua như giấc
chiêm bao, không có thực.
- Cái có thực và tồn tại mãi là thiên nhiên và nhân cách
con người.
- Dùng điển tích Thuần Vu Phần kết hợp cách dùng từ
“sẽ” và đảo ngữ, câu thơ thể hiện phong thái ung dung tự
tại, xem thường phú quý, danh lợi của tác giả  cuộc
sống thanh cao nơi nhà thơ.


III.TỔNG KẾT:
1.Nghệ thuật:
- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí
- Sử dụng thủ pháp nghệ thuật: phép đối, điển tích…

2.Nội dung:
-Khẳng định quan niệm sống “nhàn”: hòa hợp vói
thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao.
-Khắc họa vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ nơi Nguyễn Bỉnh
Khiêm.



LIÊN HỆ GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG:
Từ triết lí sống “nhàn” của nhà thơ Nguyễn Bỉnh
Khiêm, theo em thanh niên ngày nay có nên sống
nhàn như Nguyễn Bỉnh Khiêm không? Vì sao?


CỦNG CỐ:
1. Tác phẩm cho thấy quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn
Bỉnh Khiêm là gì?
A. Không vất vả, cực nhọc.
B. Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn
tản của bản thân.
C. Hòa hợp với tự nhiên, xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt
cách thanh cao.
D. Chỉ lo hưởng thụ.


CỦNG CỐ:
2. Nối cột A vói cột B sao cho phù hợp


CỦNG CỐ:
3. Hai câu 5-6 cho ta hiểu gì về những sinh hoạt hàng ngày của
Nguyễn Bỉnh Khiêm?
A.Đầy đủ, sung túc
B.Sang trọng, phú quý
C.Thiếu thốn, nghèo khổ
D.Đạm bạc, thanh cao



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×