NHÀN
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.
Tác giả:
a.
Cuộc đời:
-.Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585)
-.Quê quán: Trung Am - Lý học - Vĩnh Bảo – Hải Phòng
-.Đỗ Trạng Nguyên năm 1535( 44 tuổi)-> Làm quan dưới triều Mạc
-.Sống thẳng thắn cương trực ( dâng sớ xin Vua chém 18 lộng thần
-> Vua không chấp nhận -> Cáo Quan về quê dựng Am Bạch Vân dạy học)
-. Là người có học vấn uyên thâm được phong Trình Quốc Công( gọi là Trạng Trình.)
b.S Nghip:
*Tác phẩm:
- Bạch Vân am thi tập(Hán) khoảng 700 bài.
- Bạch Vân quốc ng thi tập ( Nôm) khoảng trên 170 bài.
*Nội dung:
- Mang đậm chất triết lý giáo huấn.
- Ngợi ca chí của kẻ sỹ, thú thanh nhàn.
- Phê phán nhng điều xấu xa trong xã hội.
2. Bài thơ:
- “Nhàn” là bài thơ Nôm trong “ Bạch Vân quốc ngữ thi”.
- Quan niệm sống:
Hòa hợp với thiên
nhiên
NHÀN
Giữ cốt cách thanh cao
Không bị ràng buộc bởi
danh lợi
II.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc và cảm nhận chung:
NHÀN
( Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ.
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn mang trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen,hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
II.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc và cảm nhận chung:
Hướng cảm nhận bài thơ:
Vẻ đẹp cuộc sống:
Bậc đại quan về vui thú điền viên,sống hòa hợp với thiên nhiên.
Vẻ đẹp nhân cách:
Giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi .
NHÀN
HOẠT ĐỘNG NHÓM
NHÓM 1
NHÓM 2
NHÓM 3
? Hai câu đề cho ta hiểu
? Em hiểu như thế nào là
?Khung cảnh sinh hoạt ở
?Hai câu kết đã thể hiện
hoàn cảnh cuộc sống và
nơi “ vắng vẻ”, chốn “ lao
hai câu luận có gì đáng chú
quan niệm sống của tác giả
tâm trạng tác giả như thế
xao”? Quan niệm của tác
ý?Hai câu thơ cho thấy
như thế nào ?Qua đó em có
nào? ( cách dùng từ? các
giả về “dại” và “ khôn”?
cuộc sống của Nguyễn Bỉnh
nhận xét gì về con người
biện pháp tu từ ?...)
( chú ý hình thức đối)
Khiêm như thế nào? )
Nguyễn Bỉnh Khiêm?
NHÓM 4
2.Tìm hiểu chi tiết:
a.Hai câu đề:
Thoát khỏi vòng danh lợi
- Bậc đại quan
Vui thú điền viên
Mai
- Điệp từ: Một
Cuốc
Cần câu
Cuộc sống đơn giản
- Từ láy : «Thơ thẩn» -> Sống thanh thản ung dung
Hai câu đề mở ra một cuộc sống thuần hậu, mộc mạc, một trạng thái thanh thản,ung dung của một người có cá
tính, có bản lĩnh và chí hướng riêng. Mặc cho mọi người chạy theo những thú vui tầm thường, mưu cầu danh lợi, tác
giả vẫn kiên định với lối sống mà mình đã lựa chọn.
b. Hai câu thực:
TA
NGƯỜI
DẠI
KHÔN
VẮNG VẺ
LAO XAO
DẠI
KHÔN
Khôn mà hiểm độc là khôn dại,
Dại ấy hiền lành ấy dại khôn.
Tác giả chọn cách nói đùa vui hóm hỉnh ngược nghĩa mà sâu xa, thâm trầm. Triết lý sống của Nguyễn Bỉnh
Khiêm rất gần với triết lý sống trong nhân dân.
c. Hai câu luận:
c.Hai câu luận:
Hạ - ao
Thu - măng trúc
Xuân – hồ sen
Đông - giá
-> Cuộc sống thanh đạm với thức ăn quê mùa, dân dã, mùa nào thức ấy, cách sinh hoạt mang đậm đặc điểm của người dân
quê.
=> Bốn mùa trong con mắt của nguyễn Bỉnh Khiêm đều có thú vị riêng, con người sống hòa đồng với thiên nhiên trong sự
vận động nhịp nhàng của trời đất, của vũ trụ. Đó là lối sống hòa đồng, hợp với quy luật của tạo hóa.
d. Hai câu kết:
Ngủ
Điển tích Thuần Vu Phần uống
Thức
rượu say
Vinh hoa phú quý
Một tổ kiến
Công danh phú quý trên đời chỉ như một giấc mơ thoáng qua, chẳng có ý
nghĩa gì. Cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người.
NHÀN
Kết thúc: hình ảnh
Mở đầu: hình ảnh lão
Nông thơ thẩn ...
con người có suy tư để
tìm ra lẽ sống....
Điểm kết tụ của bài thơ là triết
lý sống thể hiện nhân cách của một ẩn sỹ.
Tâm hồn Trình Quốc Công:
nhàn thân, không nhàn tâm.
III. TỔNG KẾT:
Nghệ thuật:
Sử dụng điệp từ, hình thức tương phản, cách nói ngược hóm
hỉnh...
Nội dung:
Quan niệm sống “Nhàn” là hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh
cao, vượt lên trên danh lợi.