Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.5 KB, 30 trang )

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao
đã đêm đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những thời cơ mới, đồng thời nhiêù thách
thức mới nảy sinh mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Trước bối cảnh đó, các doanh
nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị những hành trang cần thiết để hoà nhập cùng sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới. Sự phát triển đó đòi hỏi ngày càng lớn về công nghệ kỹ
thuật, về dòng vốn khổng lồ cũng như việc quản lý chất lượng theo chuẩn mực quốc tế.
Một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần bảo đảm sự thành công trong quản lý và giúp
cho các doanh nghiệp tiếp cận được thương trường quốc tế phải kể đến đó là văn hoá
doanh nghiệp.
Sức mạnh tổng hợp của một doanh nghiệp chỉ được tạo nên khi mọi cá nhân nhận
thức được đầy đủ giá trị văn hoá của đơn vị mình. Đó là yếu tố quyết định đêm lại thành
bại của mỗi doanh nghiệp trong thương trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Người xưa
có câu “biết người, biết ta, trăm trận, trăm thắng”. Vận vào thời kinh tế thị trường, câu
phương ngôn này có ý nghĩa rất quyết định đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Đặc
biệt là Việt Nam, ngoài các doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Bưu chính viễn thông,
điện lực, dầu khí… là hoạt động có quy mô và tích luỹ được bề dày về văn hoá, có thể
đương đầu với những thách thức trong quá trình hội nhập. Các doanh nghiệp thuộc loại
hình vừa và nhỏ cũng đã và đang chú ý tới việc hình thành giá trị văn hoá riêng nhằm
phát huy mọi khả năng của chính mình. Một yếu tố có thể tạo nên khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp là gắn kết mọi thành viên thành một khối thống nhất, tạo nên khả năng
cạnh tranh tập thể. Không ai có thể nghĩ rằng những hãng kinh doanh nổi tiếng trên thế
giới như: Gerneral, IBM, Sear, Kodak, Digital Electronics chỉ trong thời gian ngắn đã
đánh mất đi vị trí số một của mình. Còn nhiều công ty, tập đoàn như Toyota, Nissan,
Masishuta, LG lại thành công vang dội trong và ngoài nước với sự cạnh tranh đáng gờm
đã làm thức tỉnh nhiều công ty lớn trên thế giới. Lý do thật đơn giản mà cũng khó nhận
biết đó là: có được nhận thức về văn hoá và tiến hành cuộc cách mạng văn hoá trong
doanh nghiệp. Bên canh đó, để xây dựng gìn gìn được hình ảnh doanh nghiệp cũng như
văn hóa doanh nghiệp thì không thể không nhắc đến bộ phận văn phòng trong doanh
nghiệp- văn phòng có thể coi là lực lượng nòng cốt để đưa doanh nghiệp phát triển. Xuất
phát từ thực trạng các doanh nghiệp ở Việt Nam và bài học rút ra từ một số doanh nghiệp


1


lớn nước ngoài, cùng với những yêu cầu bức xúc của nhiều người đã và đang làm việc
trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam và qua quá trình học môn Quản
trị văn phòng doanh nghiệp tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em xin trình bày đề tài: “
Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của
doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất
giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh
của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề
xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu. Một số
công trình nghiên cứu như:
-

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học kinh tế quốc dân, nhà xuất bản
Thống kê;

-

Giáo trình Quản trị hành chính văn phòng - TS. Nguyễn Thị Ngọc An;

-

Giáo trình Quản trị văn phòng- Lê Văn In, Nghiêm kỳ Hồng, Nuyễn Văn Báu,
trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn;

-


Luật Doanh nghiệp;

-

Và một số bài báo liến quan đến văn hóa doanh nghiệp hiện nay.

3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứ đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay và đề xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp thu hút rất nhiều nhà
nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng các doanh nghiệp ở Việt Nam
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh doanh
nghiệp;

2


- Tìm hiểu sâu hơn về văn hóa doanh nghiệp, trên cơ sở đó hệ thống hóa các cơ sở lý
luận;
- Tìm hiểu thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay;
- Đưa ra giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
-

Phương pháp duy vật lịch sử;

-


Phương pháp duy vật biện chứng;

-

Phương pháp điều tra, thống kê;

-

Phương pháp phân tích.

6. Giả thuyết khoa học
- Đề tài này áp dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Doanh nghiệp xây dựng, phát triển được hình ảnh doanh nghiệp và văn hóa doanh
nghiệp tốt thì sẽ thu hút được nhân tài và các đối tác, khách hàng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài sau khi hoàn thành đã góp phần:
-

Nâng cao hiểu biết của nhân viên trong việc xây dựng hình ảnh, văn hóa của
doanh nghiệp;

-

Nêu ra một số thực trạng của văn hóa doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam;

-

Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể giải quyết các vấn đề còn tồn đọng;


-

Là tư liệu tham khảo hữu ích cho mọi người.

8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp

3


Chương 2: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển
hình ảnh doanh nghiệp; thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014: “ Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh”.
Quan điểm nhà tổ chức: Doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc, thiết bị
và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Có thể hiểu: Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dung trên thị trường, thông qua đó nhằm tối đa
hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của
người tiêu dùng.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp hiện nay
-


Doanh nghiệp nhà nước

-

Doanh nghiệp tư nhân

-

Hợp tác xã

-

Công ty cổ phần

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn ( Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên)

-

Công ty hợp danh

-

Công ty liên doanh

1.1.3. Hình ảnh doanh nghiệp

4



Hình ảnh doanh nghiệp (corporate image) là việc bên ngoài nhìn nhận công ty như thế
nào, là tất cả những sự liên tưởng khi khách hàng nghĩ đến doanh nghiệp.
Một lãnh đạo doanh nghiệp có hình ảnh tốt sẽ tạo nên cảm tình hoặc gợi nên một liên
tưởng nào đó về doanh nghiệp đó. Cảm tình có thể giúp công việc kinh doanh tốt hơn, ác
cảm đương nhiên sẽ làm sụt giảm doanh số hoặc về mặt nhân sự thì khó thu hút được
nhân tài.
1.1.4. Văn hóa doanh nghiệp
- Văn hóa
Khái niệm văn hóa:
Theo nghĩa gốc của từ Văn hóa:
Ở phương Tây, văn hóa - culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay kultur
(tiếng Đức)... đều xuất phát từ chữ Latinh - cultus có nghĩa là khai hoang, trồng
trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ cultus được mở rộng nghĩa, dùng trong
lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của
con người.
Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao gồm hàm ý nghĩa "văn" là
vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu
dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ "hóa"
là đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong
thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa.
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có
một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá
nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa làm cho con người và cuộc
sống trở nên tốt đẹp hơn.
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu:
+ Theo phạm vi nghiên cứu rộng, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Theo UNESCO: "Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về

tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm...khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia
đình, xóm làng, quốc gia, xã hội...Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn
chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ giá trị,

5


những truyền thống, tín ngưỡng..."
Theo Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và
các phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cấu đời sống, và đòi
hỏi của sự sinh tồn".
+ Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của con
người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (toán học, vật lý học, hóa học...) và
văn hóa nghệ thuật ( văn học, điện ảnh...) được coi là hai phân hệ chính của hệ
thống văn hóa.
+ Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi như một ngành - ngành văn
hóa - nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế kỹ thuật khác.
Trong Luận văn, chúng tôi sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng - quan điểm về
văn hóa của Hồ Chí Minh - khi nghiên cứu về VHDN.
Căn cứ theo hình thức biểu hiện:
Văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay nói
đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể (tangible) và văn
hóa phi vật thể (intangible).
Tựu trung lại có thể khái niệm: "Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử".
- Văn hoá doanh nghiệp

Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Mỗi nền văn hóa khác nhau có các
định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau về VHDN. Hiện
có trên 300 định nghĩa khác nhau về VHDN. Có một vài cách định nghĩa VHDN như sau:
“Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác
trong lĩnh vực”. (Gold, K.A.)

6


“Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong
doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian dài”. (Kotter, J.P. &
Heskett, J.L.)
“Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối
ổn định trong doanh nghiệp”. (Williams, A., Dobson, P. & Walters, M.)
nếu nói nôm na: Nếu doanh nghiệp là máy tính thì văn hóa doanh nghiệp là hệ điều hành.
Nói một cách hình tượng thì: Văn hóa là cái còn thiếu khi ta có tất cả, là cái còn lại khi tất
cả đã mất.
Tuy nhiên, mọi định nghĩa đều có nét chung coi VHDN là toàn bộ các giá trị văn hóa
được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chi phối tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt
giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp.
Các cấp độ của một hệ thống văn hoá doanh nghiệp
Theo Edgar H. Schien, cấu trúc của một hệ thống VHDN - văn hóa công ty có
thể chia làm ba mức độ (level) khác nhau.
Cấp độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và
cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như:
- Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm.
- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.

- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm.
- Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp.
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phương tiện đi lại, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành
vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp.
- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức.
- Hình thức, mẫu mã của sản phẩm.
- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.
Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố (bao gồm các chiến lược,
7


mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp)
Cấp độ thứ ba: Những quan niệm và tình cảm chung (những ý nghĩa
niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận
trong doanh nghiệp).
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp tạo ra sự thống nhất về ý chí hành động của tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp, nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp. Các thành viên trong doanh
nghiệp là những cá thể có những nhân cách, cá tính khác nhau. Mặt khác do có những
nhu cầu và mong muốn khác nhau, họ hành động vì những động cơ khác nhau, nhằm vào
những mục tiêu khác nhau. Sự thống nhất trong suy nghĩ và hgành động chỉ có thể đạt
được khi mọi người thừa nhận và tôn trọng những quan diểm và thang bậc giá trị chung.
Văn hoá doanh nghiệp hướng cho mọi thành viên trong doanh nghiệp mình hành động vì
những mục tiêu chung, hành động một cách có hiệu quả mà nhà quản trị không cần phải
ding quá nhiều đến các mệnh lệnh, chỉ thị.
Văn hoá doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Văn
hoá doanh nghiệp là một yếu tố gốp phần tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
văn hoá doanh nghiệp biểu hiện thông qua những vấn đề sau đây:
- Tạo ra bầu không khí và tác phong làm việc tích cực. Văn hoá doanh nghiệp là sự kết

tinh của hệ thông giá trị của doanh nghiệp được đa số thành viên trong doanh nghiệp thừa
nhận và ủng hộ, vì vây nó là chất kết dính các thành viên trong doanh nghiệp lại với
nhau. ở nơi nào có được một văn hoá doanh gnhiệp tích cực và lành mạnh, coi trọng các
giá trị tinh thần, ở nơi đó người ta cảm nhận thấy một bầu không khí làm việc thân thiện,
chan hoà, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau. Chính bầu không
khí làm việc lành mạnh là tác nhân tạo ra sức mạnh công đồng, là “ thừa số chung” trong
phép nhân các trí tuệ cá nhân thành trí tuệ tập thể. Tác phong làm việc của đa số thành
viên trong doanh nghiệp cũng mang nặng dấu ấn của văn hoá doanh nghiệp. Sự khẩn
trương năng động hay thái độ thờ ơ với công việc và kết quả chung không phải là biểu
hiện của một số ít cá nhân, mà là sản phẩm được hình thành sau một thời gian dài bởi “ ý
thức hệ” trong doanh gnhiệp. Tác phong làm việc khẩn trương, công nghiệp sẽ là tiền đề
quan trọng để tạo ra những sản phẩm hàng hoá cũng như dịch vụ khách hàng có chất

8


lượng cao, phù hợp với tập quán tiêu ding của các tầng lớp dân cư trong thời đại công
nghiệp hoá.
- Nâng cao đạo đức kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một phần quan trọng của văn hoá
kinh doanh, đồng thời cũng là một yéu tố của văn hoá doanh nghiệp. Trong thời dại hiện
nay, chất lượng và giá cả sản phẩm không còn là những “vũ khí đặc chủng” trong cạnh
tranh nữa. Khách hàng tìm đến và ở lại với doanh nghiệp nào biết tôn trọng họ, biết quý
thời gian và tiền bạc cũng như sức khoẻ của họ như chính của mình.
- Làm phong phú dịch vụ cho khách hàng. Khách hàng bây giờ không chỉ quan tâm đến
chất lượng và giá cả hàng hoá của doanh nghiệp, mà họ quan nhiều đén chất lượng và chi
phí tiêu dùng sản phẩm hàng hoá đó. Trong các doanh nghiệp có văn hoá doanh nghiệp sẽ
nâng cao bởi chất lượng các dịch vụ trong và sau bán hàng, và chính những dịch vụ đó
góp phần làm cho khách hàng tiêu dùng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp về sử
dụng có hiệu quả hơn.
- Mang lại hình ảnh của doanh nghiệp. Hình ảnh của doanh nghiệp ngày nay chủ yếu

được phản ánh thông qua hình ảnh sản phẩm. Hình ảnh sản phẩm là hình ảnh thu nhỏ của
doanh nghiệp, nó chứa đựng tất cả những điều mà khách hàng muốn được biết, được
thấy, được hiểu về sản phẩm, cách thức kinh doanh và chất lượng phục vụ của doanh
nghiệp. Thương hiệu vừa là sức mạnh hữu hình (vì nó có thể được đo bằng tiền-là tài sản
có giá trị lớn) vừa là sức mạnh vô hình (thể hiện ở khả năng lôI cuốn người tiêu dùng)
của doanh nghiệp. Hình ảnh được coi là một yếu tố hình thành nên văn hoá doanh nghiệp,
bởi vì nó không chỉ phản ánh chất lượng sản phẩm, mà còn phản ánh triết lý kinh doanh,
quan điểm phục vụ người tiêu dùng. Chẳng hạn, Bitis “nâng niu bàn chân Việt”, Cà phê
Trung Nguyên “khởi nguồn sáng tạo”.
Từ những phân tích trên đây cho thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ
nhiều yếu tố khác nhau, nhưng đóng vai trò quan trọng nhất vẫn là văn hoá doanh nghiệp. Vì
vậy, xây dựng và phát huy văn hoá doanh nghiệp là một vấn đề thiết yếu và có tính chất lâu
dài của bất kỳ doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường.
1.2. Văn phòng
1.2.1. Khái niệm

9


Trong tiếng Anh, khi được sử dụng như một tính từ, thuật ngữ "văn phòng" có
thể chỉ các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh, với nhiều từ liên quan
như văn phòng phẩm, cửa hàng văn phòng phẩm (Quầy văn phòng phẩm). Về
mặt pháp lý, văn phòng có thể là tên giao dịch của một tổ chức có tư cách pháp
nhân như các văn phòng luật sư, văn phòng công chứng hoặc là một bộ phận của
công ty, doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh như văn phòng đại diện,
văn phòng thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại. Khái niệm văn phòng
Văn phòng được hiểu theo nhiều nghĩa dưới những góc độ tiếp cận khác nhau:
-

Văn phòng là một phòng làm việc cụ thể của lãnh đạo.


-

Văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị là địa điểm mà cán
bộ, công chức hằng ngày đến đó để thực thi công vụ.

-

Văn phòng là bộ máy điều hành, tổng hợp của cơ quan , đơn vị.

Như vậy, văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức là bộ máy
điều hành, tổng hợp của cơ quan, đơn vị; là nơi thu thập, xử lý thong tin hỗ trợ cho
hoạt động quản lý, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực hậu cần đảm bảo các điều kiện vật
chất cho hoạt động mỗi cơ quan, tổ chức được thông suốt và hiệu quả.
1.2.2. Chức năng của văn phòng
Văn phòng là đầu mối giúp lãnh đạo thực hiện công tác quản lý thông qua các
chức năng tham mưu tổng hợp, hậu cần và các chức năng này vừa độc lập vừa
hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm tạo ra sự cần thiết khách quan cho sự tồn tại, duy
trì và phát triển công tác văn phòng trên cơ sở các hoạt động nghiệp vụ của nó.
1.2.3. Vai trò của văn phòng
-

Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý, điều hành cuả cơ quan, tổ
chức.

-

Văn phòng là nơi tiếp nhận tất cae các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ đối ngoại
của cơ quan.


-

Văn phòng là bộ máy làm việc của các nhà lãnh đạo.

-

Văn phòng là trung tâm khâu nối các hoạt động quản lý diieeuf hành của cơ
quan, tổ chức.

-

Văn phòng là cầu nối giữa các chủ thể và các đối tượng quản lý trong và ngoài tổ
chức.

10


Tiểu kết
Qua chương này, chúng ta đã hiểu được thế nào là doanh nghiệp? hình ảnh doanh nghiệp?
văn hóa doanh nghiệp? văn phòng và tầm quan trọng của văn phòng đối với doanh
nghiệp hiện nay. Giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về văn học doanh nghiệp.

Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN
VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.

Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giũ gìn và phát triển hình ảnh
doanh nghiệp


Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức là bộ máy điều hành,
tổng hợp của cơ quan, đơn vị; là nơi thu thập, xử lý thong tin hỗ trợ cho hoạt động quản
lý, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực hậu cần đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động mỗi
cơ quan, tổ chức được thông suốt và hiệu quả.
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hòa nhập với kinh tế thế giới, việc xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp đã và đang trở thành một vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp trong
nước.
Được xem là có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp trên
thương trường, hình ảnh doanh nghiệp là sự tổng hòa của nhiều yếu tố: chất lượng sản
phẩm, phong cách kinh doanh, văn hóa của doanh nghiệp cũng như các hoạt động truyền
thông, quảng bá… Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nên nhiều
doanh nghiệp trong nước vẫn chưa dành sự quan tâm đúng mức cho việc nâng cao nhận
thức về xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
Để xây dựng được hình ảnh doanh nghiệp thì văn phòng cần:
2.1.1. Xây dựng một trang web tốt

11


Phần lớn các khách hàng tiềm năng đều nghiên cứu về thị trường và sản phẩm, dịch vụ
trên mạng Internet trước khi quyết định mua sắm. Vì vậy, văn phòng cần thiết kết cho
doanh nghiệp mình một trang web có tính chuyên nghiệp với các thông tin được cập nhật
thường xuyên, nội dung phong phú, dễ dàng sử dụng và đồ họa đẹp mắt. Bên cạnh đó,
văn phòng nên tận dụng các công cụ tìm kiếm trực tuyến để hướng mọi người tới trang
web của văn phòng tạo ra.
Không ít công ty thiết lập trang web và nói rằng: “Nhiệm vụ của chúng tôi, khách hàng
của chúng tôi, dịch vụ của chúng tôi...”, nhưng văn phòng hãy bỏ qua những điều đó và
chỉ nên tập trung vào những lợi ích mà khách hàng sẽ có được. Ví dụ, nếu doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ sửa chữa nhà cửa, đừng nói rằng doanh nghiệp là một công ty dịch vụ
sửa chữa, rồi chấm hết. Thay vào đó, bạn hãy nói rằng: “Với căn nhà có phong cách độc

đáo và mới lạ sau khi được doanh nghiệp chúng tôi tu sửa, bạn sẽ càng thêm yêu quý và
tự hào về căn nhà của mình”.
2.1.2. Tạo dựng được ấn tượng ban đầu đối với khách hàng
Ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên với khách hàng, các thành viên trong văn phòng cũng
như doanh nghiệp hãy cố gắng gây ấn tượng tốt nhờ sự chính xác và chất lượng công
việc. Cụ thể là thành viên trong văn phòng cần quan tâm đến những chi tiết nhỏ nhặt nhất
như bày biện cửa hàng sao cho hài hòa và hợp lý, nhân viên lịch sự nhã nhặn, giọng nói
dễ nghe qua điện thoại... Bất cứ người nào văn phòng tiếp xúc đều có thể là khách hàng
hoặc người ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của người khác, do đó hãy gây ấn
tượng tốt đối với họ bằng các hình thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xây dựng hình ảnh doanh nghiệp văn phòng cần thể hiện thái độ làm việc thân thiện,
cởi mở. Ví dụ: khi bạn đến ngân hàng A vay tiền thay vì nhân viên khó khăn, thủ tục
rườm rà, mặt thì cau có thậm chí là khinh thường thì người ta sẽ chọn B với cách đón
điếp của nhân viên, thủ tục vay nhanh chóng đặc biệt là thân thiện, cởi mở với khích
hàng. Đó chính là nhân viên ngân hàng B đã xây dựng, giũ gìn và phát triển hình ảnh
ngân hàng B. Bên cạnh đấy, nhân viên ngân hàng B cũng xây dựng hình ảnh ngân hàng
qua cuộc đối thoại với khách hàng.
2.1.3. Lên kế hoạch cho một chiến lược quảng cáo thuyết phục
Cũng như trang web của doanh nghiệp, chiến lược tiếp thị phải tập trung vào những gì
khách hàng sẽ nhận được. Văn phòng nên chỉ rõ những điểm khác biệt giữa doanh nghiệp

12


mình và các đối thủ cạnh tranh. Chắc hẳn doanh nghiệp muốn quảng cáo sẽ hướng mọi
người tới trang web của doanh nghiệp, nơi doanh nghiệp có thể truyền tải những thông
điệp cụ thể hơn. Và thậm chí cả khi không có ngân quỹ lớn,doanh nghiệp vẫn có thể nhờ
đến các chuyên gia quảng cáo giúp. Ví dụ, nếu doanh nghiệp muốn quảng cáo tại màn
hình nhà hát hay trên truyền hình, các công ty dịch vụ quảng cáo này có thể giúp doanh
nghiệp trực tiếp quảng cáo, hay đề xuất các ý tưởng khác nhau để văn phòng xây dựng

một quảng cáo hiệu quả.
2.1.4. Sử dụng bản thông cáo báo chí để quảng bá hình ảnh kinh doanh
Trước tiên cần xác định văn phòng muốn các khách hàng tiềm năng biết những gì về
doanh nghiệp, về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đó, tiến hành những bước
đi cụ thể nhằm thiết lập quan hệ với giới truyền thông, đồng thời tìm hiểu xem phương
tiện truyền thông nào thích hợp nhất để truyền tải thông điệp quảng bá của doanh nghiệp,
nghe hay nhìn. Cuối cùng, văn phòng cần liên lạc với các phương tiện truyền thông này.
Văn phòng nên trao đổi với các phương tiện truyền thông mà văn phòng lựa chọn để có
thể xây dựng bản thông cáo báo chí vừa đáp ứng được đòi hỏi của doanh nghiệp, vừa
thỏa mãn nhu cầu của độc giả,khán giả,thính giả của loại báo chí đó.
2.1.5. Nhắm tới những nhân vật có ảnh hưởng sâu rộng
Một vài người sẽ có ảnh hưởng khá lớn tới các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp họ có thể là những nhà phê bình, nhà thiết kế hay những nhân vật, chuyên gia uy tín hàng
đầu trong từng lĩnh vực. Doanh nghiệp, cụ thể là các thành viên văn phòng cần xây dựng
các mối quan hệ gần gũi và thân thiện với những nhân vật này. Thậm chí văn phòng có
thể gửi cho họ các công cụ và dữ liệu tiếp thị để họ trực tiếp sử dụng nhằm tác động tới
các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, qua đó hướng các khách hàng này đến với
sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp đang cung cấp.
2.1.6. Giao thiệp sâu rộng với cộng đồng
Việc xây dựng các mối quan hệ kinh doanh sẽ tăng cường và củng cố hình ảnh của
doanh nghiệp trong cộng đồng, đồng thời gia tăng số lượng những lời giới thiệu cho mọi
người về doanh nghiệp cũng như về sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Sẽ rất hữu ích
nếu doanh nghiệpcmở rộng các mối quan hệ với những chủ doanh nghiệp hay các tổ chức
có liên quan tới các khách hàng của doanh nghiệp. Một lời tiến cử giản đơn từ một chủ
doanh nghiệp hay một tổ chức mà khách hàng của doanh nghiệp kính trọng sẽ khiến vị

13


thế của doanh nghiệp được nâng lên một tầm cao mới trong con mắt khách hàng, nổi bật
hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Tuỳ thuộc vào quỹ thời gian của doanh nghiệp, hãy tham gia vào các sự kiện tại địa
phương, tham gia vào các phòng thương mại, hoặc quyên góp cho các quỹ từ thiện nhằm
thu hút sự chú ý của mọi người. Qua đây, doanh nghiệp sẽ có được một hình ảnh kinh
doanh đẹp - một nhà cung cấp vì cộng đồng.
2.1.7. Trực tiếp gặp gỡ mặt đối mặt với các khách hàng
Việc trực tiếp gặp gỡ với các khách hàng tiềm năng là chất xúc tác để khuếch trương
hình ảnh doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thử những nỗ lực tiếp thị kiểu này khi bạn
cung cấp cho khách hàng các bản dùng thử sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp cũng có thể
mời khách hàng tiềm năng tham gia một sự kiện đặc biệt để họ có được các trải nghiệm
thực tế.
Những nguyên tắc cơ sở trên đây đang ngày càng bị xem nhẹ do có lẽ do chúng quá…
đơn giản. Tuy vậy, điều đơn giản nhất lại thường đem đến hiệu quả tích cực và lâu dài
nhất. Vậy văn phòng doanh nghiệpchãy nỗ lực thêm một chút, sáng tạo thêm một chút và
quan tâm đến khách hàng thêm một chút, và tuân thủ các nguyên tắc của Gordon, bạn sẽ
thấy việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp không quá phức tạp như vẫn tưởng.
Bên cạnh đó, văn phòng cũng có thể xây dựng hình ảnh doanh nghiệp bằng cách thể hiện
qua trang phục làm việc ( đồng phục). Khi hỏi đến địa chỉ của một doanh nghiệp nào đó
có thể bạn không biết, nhưng khi nhắc đồng phục của doanh nghiệp đấy thì bạn biết ngay
là doanh nghiệp đấy có địa chỉ ở đâu. Trang phục làm việc của văn phòng chính là cách
xây dựng hình ảnh doanh nghiệp dẽ dàng nhất và thể hiện được phong thái làm việc
chuyên nghiệp của doanh nghiệp đấy.
Mỗi doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn đều phải nhận biết về vai trò của hình ảnh doanh
nghiệp và cần nỗ lực xây dựng hình ảnh của mình. Có thể bạn không quan tâm đến việc
xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, dù ít hay nhiều, thị trường vẫn có cái nhìn về doanh
nghiệp của bạn. Có nhiều cách xây dựng hình ảnh doanh nghiệp truyền đến người tiêu
dùng như lo go của doanh nghiệp, cách đóng gói sản phẩm, tác phong cán bộ nhân viên,
…Hình ảnh doanh nghiệp chính là cơ sở để khách hàng hướng tới việc tiếp nhận thông
điệp của doanh nghiệp. Văn phòng cũng có thể coi là bộ mặt, đại diện cho hình ảnh
doanh nghiệp của mình. Hình ảnh giúp xây dựng uy tín. Ở Việt Nam, khi nói đến Coca


14


Cola, người ta nhớ đến một tập đoàn toàn cầu chuyên sản xuất và kinh doanh nước giải
khát. Người ta nhớ đến logo của hãng với hàng chữ Coca Cola mềm mại, mang màu đặc
trưng là màu đỏ và xuất hiện gần như khắp nơi trên toàn cầu. Người ta cũng nhớ đến
Coca Cola như một hãng sở hữu nhiều thương hiệu nổi tiếng khác nhau như: Coca Cola,
Fanta, Sprite, Joy, với những chương trình quảng cáo rất hay và vui nhộn…Như vậy,
chúng ta có thể thấy rằng hình ảnh doanh nghiệp là diện mạo của một doanh nghiệp được
xác định thông qua tất cả yếu tố thông tin, để chúng ta phân biệt được giữa doanh nghiệp
này và doanh nghiệp khác. Nói cách khác, hình ảnh doanh nghiệp chính là sự nhìn nhận
của xã hội qua các thông tin mà doanh nghiệp đấy thể hiện ra. Mỗi người có cách nhìn
nhận khác nhau về hình ảnh doanh nghiệp. Ngày nay, hình ảnh doanh nghiệp đóng vai trò
quyết định trong việc thành bại của doanh nghiệp. Hình ảnh tích cực của doanh nghiệp sẽ
tạo nên danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp, từ đó mang lại giá trị hình ảnh cho công ty
và góp phần hỗ trợ mạnh mẽ cho các hình ảnh sản phẩm của doanh nghiệp. Và ngược lại,
trong một mối quan hệ tương hỗ, chính các hình ảnh sản phẩm mạnh sẽ hỗ trợ rất lớn cho
danh tiếng của công ty đó. Doanh nghiệp có hình ảnh mạnh thì dễ nổi tiếng và ngược lại
doanh nghiệp nổi tiếng sẽ dễ dàng xây dựng được hình ảnh mạnh. Hình ảnh doanh nghiệp
gắn liền với sự định vị sản phẩm và thị trường, có ảnh hưởng tới hiệu quả của họat động
tiếp thị. Hiệu quả của các thông điệp nhất quán với hình ảnh doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc bởi các thông điệp sẽ hỗ trợ cho nhau và thúc đẩy
việc bán các sản phẩm. Hình ảnh doanh nghiệp tích cực còn giúp doanh nghiệp lôi cuốn
các khách hàng và nhân viên có chất lượng, làm vừa lòng các nhà đầu tư. Và đặc biệt là
nó còn dọn đường cho sự ra đời của các sản phẩm mới...
Như vậy văn phòng có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển
hình ảnh doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Do đó, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần có định hướng, biện pháp thực hiện phù

hợp.
Khi bàn về vận dụng văn hoá doanh nghiệp như thế nào tức là chúng ta phải giải bài toán
mối quan hệ của cá nhân với cá nhân, cá nhân với lãnh đạo, cá nhân với doanh nghiệp,

15


doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp nước ngoài… trên nền tảng lợi ích và mục tiêu, quyền lợi và trách nhiệm…
Có thể nói rằng, văn hóa doanh nghiệp là cái còn thiếu khi doanh nghiệp đã có tất cả và là
cái còn lại khi doanh nghiệp không còn gì nữa. Nếu doanh nghiệp có văn hóa thì sẽ rất
thuận lợi để phát triển kinh doanh và làm ăn thịnh vượng, nếu gặp khó khăn hay đi xuống
thì vẫn có thể vực lại được. Nhưng không có văn hóa thì không thể cứu vãn.
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
- Tác động của văn hoá dân tộc
Doanh nghiệp thuộc một quốc gia nào thì nó cũng sẽ mang đặc điểm văn hoá chung nhất
của quốc gia đó. Doanh nghiệp được hình thành từ những cá thể khác nhau. Những cá thể
này đều đã mang sẵn trong mình một truyền thống dân tộc nào đó. Các giá trị tinh thần đó
được hun đúc trau dồi và tạo nên một hệ thống giá trị tinh thần dân tộc của mọi con
người.
- Mục đích kinh doanh
Trước hết, từ công cuộc đổi mới bắt đầu cho đến nay, ở nước ta đã dần dần hình thành
mục đích kinh doanh mới, đó là kinh doanh vì lợi ích của mỗi doanh nghiệp và lợi ích
của cả dân tộc. Đương nhiên, tranh thủ lợi nhuận tối đa là động cơ thúc đẩy ý trí kinh
doanh của doanh nghiệp, của mỗi doanh nhân, chúng ta cần đặc biệt quan tâm, không vì
nhấn mạnh vì lợi ích chung mà coi nhẹ mục đichhs kinh doanh của mỗi cá nhân doanh
nhân…
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay cũng rất đa dạng về tính chất, bởi vì lẽ sống của con người là đa dạng, phong phú,
nhiều màu vẽ, nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, thể

chế kinh tế cũng đang được chuyển đổi từng bước. Qua các cuộc kiểm tra xã hội học có
thể thấy một số khuynh hướng nổi bật như: có những người chỉ mong kiếm được nhiều
tiền, cũng có những người muốn qua kinh doanh mà có danh tiếng lớn, uy tín và địa vị xã
hội cao; có những người muốn vươn lên, tiếp nối truyền thống gia đình, báo hiếu cha mẹ;
lại có những người kinh doanh vì khao khát tự hoàn thiện bản thân, có ý chí mạnh mẽ về
sự phát triển tự do của con người trong chế độ xã hội mới.
- Đạo đức kinh doanh

16


Tác động của môi trường kinh doanh như cơ chế, chính sách của nhà nước , pháp luật và
hoạt động của bộ máy công chức cũng đang tạo ra những rào cản nhất định cho việc xây
dựng và hoàn thiện văn hóa kinh doanh nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng.
Văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi phải gắn bó chặt chẽ hiệu quả kinh doanh và tính nhân văn
trong kinh doanh; không thể đạt hiệu quả bằng bắt cứ giá nào mà coi nhẹ những giá trị
nhân văn ( tôn trọng con người, bảo vệ môi trường). Điều đặc biệt quan trọng là nâng cao
tinh thần cộng đồng dân tộc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, một đặc điểm văn hóa doanh nghiệp mà chúng ta cần xây dựng : chúng ta đề cao
ý chí tự lập, tự cường, sức vươn lên của mỗi doanh nghiệp, đồng thời huy động tính cộng
đồng, tính truyền thống của dân tộc. Đồng thời, chúng ta khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia các hoạt động xã hội như: xóa đói giảm nghèo, cứu trợ đồng bào gặp thiên tai,
tham gia các hoạt động từ thiện,…
Điều cần nhấn mạnh hiện nay là khắc phục chủ nghĩa thực dụng, dùng mọi thủ đoạn để
đoạt lợi nhuận cao, thậm chí siêu lợi nhuận, bất kể việc làm đó có hại cho người khác,
các thủ đoạn làm giàu bất chấp tình nghĩa, thậm chí làm giàu trên sự đau khổ của đối tác,
trên sự phá sản của những doanh nghiệp yếu thế. Có thể thấy rõ nhược điểm về măt này
của doanh nghiệp nước ta trong nhiều trường hợp như cạnh tranh bất hợp pháp, tranh
giành thị trường, đáng phê phán nhất là những thủ đoạn hạ hía, phá giá khi xuất khẩu
hàng hóa. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực hiện nay, chúng ta đề cao việc nâng

cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp lại phải càng đề cao tính tập thể, truyền
thống đoàn kết dân tộc trong kinh doanh.
Do vậy, cần phải phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp. Đương nhiên, lợi ích
của doanh nghiệp phải gắn bó hài hòa với lợi ích của cộng đồng, của toàn xã hội, không
nên chỉ đơn thuần coi trọng lợi ích của doanh nghiệp cùng nghành nghề thành lợi ích
phường, hội.
- Con người – nhân tố tạo ra văn hóa doanh nghiệp
Hình thành và phát huy văn hóa doanh nghiệp trước hết là phải dựa vào con người. Đặc
biệt, nhà lãnh đão không chỉ là người sáng lập,tạo ra bộ máy doanh nghiệp mà còn là
người sáng tạo ra các biểu tượng, các y thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ của doanh
nghiệp,…

17


Phát triển doanh nghiệp không chỉ tăng vốn, tăng lợi nhuận, tăng thu thập cho người lao
động mà còn phải tạo ra môi trường văn hóa doanh nghiệp tiến bộ cũng tức là tạo ra một
sức mạnh tổng thể cố kết và cổ vũ người lao động trong doanh nghiệp sáng tạo với niềm
tin, một lý tưởng cao đẹp. Văn hóa doanh nghiệp là lý tưởng và các nguyên tắc chi phối
hành động của doanh nghiệp cũng như của mỗi thành viên là hệ giá trị tạo nên nguồn lực
cho sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Do vậy, càng càn thiết phát huy nhân
tố con người trong doanh nghiệp. Trình độ nhân lực của ta hiện nay đang còn thấp so với
yêu cầu (kể cả trình độ của người lao động cũng như của người quản lý doanh nghiệp)
càng làm nổi bật ý nghĩa hết sức cấp bách của việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Nét nổi bật của văn hoá doanh nghiệp được thể hiện trong phương thức tổ chức hoạt động
của doanh nghiệp, mà phương thức này được cụ thể hoá thành các định chế, cơ chế hoạt
động. Định chế có thể là hệ thống các chính sách, quy chế, và thủ tục được đưa lên thành một
chế độ vận hành trong thực tế, nhằm giải quyết các công việc, vấn đề của doanh nghiệp. Chế

độ vận hành này phải được toàn bộ những người lãnh đạo trong doanh nghiệp, từ người lãnh
đạo cao nhất đến người lao động thấp nhất, chấp nhận, chia sẻ và đề cao thành nề nếp, thói
quen và chuẩn mực làm việc và sinh hoạt trong doanh nghiệp, và từ đó,chúng trở thành bền
vững và truyền thống của doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Ứng xử giữa con người với con người
+ Đi làm đúng giờ
Hiện nay không chỉ các cơ quan nhà nước mà việc đi làm đứng giờ đang là vấn đề bất cập.
Khi doanh nghiệp quy định giờ làm việc là: sáng 8h00-11h30, chiều 13h00-17h00 thì một số
ít nhân viên và cán bộ trong doanh nghiệp thường trong tình trạng đi muộn về sớm. Việc này
ảnh hưởng đến năng suất công việc mà còn ảnh hưởng đến uy tín, phong cách làm việc của
doanh nghiệp. Bên canh đó, việc đi làm đúng giờ hoặc có thể sớm hơn một chút thể hiện
được tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên đối với doanh nghiệp.

18


Ví dụ: Chị A làm việc cho Doanh nghiệp B với vị trí là nhân viên văn thư – lưu trữ, vị trí này
đòi hỏi phải luôn có mặt ở cơ quan để tiếp nhận văn bản và đóng dấu các giấy tờ khi cần thiết
nhưng chị thường xuyên đi làm muộn về sớm, điều này ảnh hưởng không hề nhỏ đến năng
suất làm việc của công ty. Hơn nữa, nó cũng ảnh đến sự đánh giá của đồng nghiệp về cách
quản lý nhân viên của doanh nghiệp B, đánh giá trách nhiệm làm việc của chị A và khi đối
tác , khách hàng nhìn nhận vào thì thấy doanh nghiệp B tác phong làm việc chưa tốt, gây ảnh
hưởng xấu đến hình ảnh doanh nghiệp.
+ Giao tiếp, ứng xử
Điều này thể hiện ứng xử giữa người trẻ và người lớn tuổi hơn, giữa cấp trên vầ cấp dưới,
giữa người cùng cấp đã có sự tôn trọng. Nó thể hiện qua cái cúi chào khi gặp nhau, cái bắt
tay, quy tắc mời rượu, kính ngữ trong giao tiếp,.. Người giao tiếp ứng xử tốt thể hiện là người
có văn hóa mà trong doanh nghiệp cán bộ nhân viên ứng xử tốt thì thể hiện được văn hóa của
doanh nghiệp đó.

Còn đối với khách hàng, đối tác thể hiện ở các buổi họp, gặp mặt thể hiện sự tôn trọng, thành
kính. Riêng việc giao tiếp ứng xử trong doanh nghiệp được thực hiện rất tốt.
Ví dụ, nước Mỹ là một quốc gia theo chủ nghĩa tự do và luôn nhất mạnh tới tự do của
mỗi cá nhân, thế nên trong văn hoá doanh nghiệp, hầu như các chuẩn mực được xây dựng
ít khi có ràng buộc đối với sự tự do cá nhân. Điều đó thể hiện rằng nếu anh không muốn
làm việc cho tôi nữa thì anh cũng sẽ dễ dàng được tạo điều kiện cho sự ra đi mà không
gặp sự cản trở lớn nào từ phía những nhà quản lí . Con người là sản phẩm tinh tuý với
những đặc điểm cô đọng nhất tiêu biểu cho văn hoá của mỗi quốc gia. Với nhiều nước
Tây Âu, khi một người đã trưởng thành, họ có quyền quyết định những việc hệ trọng của
cuộc đời mà không chịu sự áp đặt của gia đình. Trong quan hệ công tác cũng vậy, ở một
vị trí nhất định, khi một trưởng phòng xuất nhập khẩu được giám đốc uỷ quyền thực hiện
một hợp đồng với một đối tác khác, anh ta có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về việc làm của mình. Nhưng ở một số nước châu Á, đặc biệt là ở Việt Nam, do quan hệ
ràng buộc và mang tính truyền thống khá cao nên trong công việc mọi vấn đề phải do
người có vị trí cao nhất quyết định, các thủ tục phải theo những trình tự bắt buộc từ thấp
tới cao. Thường thì một người muốn phát biểu, trước tiên anh ta phải thăm dò thái độ của

19


những ngươì lớn tuổi hơn hoặc phải có ý kiến từ cấp trên của anh ta. Tư tưởng “ tôn ti trật
tự” là khá phổ biến trong tâm lý của những thành viên trong nhiều doanh nghiệp châu Á.
- Môi trường làm việc
+ Tác phong làm việc:
Cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp với tác phong làm việc chuyên nghiệp, nề nếp.
Phần lớn thực hiện tốt các quy định của doanh nghiệp. Cán bộ, nhân viên thực hiện
công việc được giao một cách nhanh chóng, đúng thủ tục, đúng việc. Tuy nhiên, một
số ít lại đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Chỉ khi nào cấp trên chỉ đích danh nhân viên
đấy làm thì nhân viên đấy mới làm.
+ Hình thức:

Ngày nay doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến hình thức. Hình thức được thể hiện
qua trang phục, môi trường làm việc,… Phần lớn các doanh nghiệp đã may đồng
phục cho cán bộ, nhân viên. Ví dụ : Công ty Sam sung tại Việt Nam được cộng đồng
viết đến với trang phục là áo xanh.
Chỗ làm việc được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ và khoa học tạo nên mối trường làm
việc chuyên nghiệp, xây dựng được văn hóa của doanh nghiệp mình.
+ Góc nhìn văn hóa doanh nghiệp
Để tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp thì các doanh nghiệp đã đưa ra các
quy định và kiểm soát chặt chẽ để toàn bộ nhân viên đều thực hiện và tạo nên một văn
hóa chung cho doanh nghiệp như :
Không đưa việc cá nhân vào công việc, tách bạch tình cảm riêng tư và công việc.
- Đối với đồng nghiệp thì luôn góp ý có tính xây dựng không chọc ngoáy, nói xấu nhau.
Có cạnh tranh thì mới có phát triển nhưng luôn thống nhất quan điểm là cạnh tranh lành
mạnh, bằng cách nâng cao năng lực làm việc của mình lên.
- Tiêu chí quan trọng nhất vẫn là đừng để khách hàng, đối tác hay người ngoài nhìn và
nghe thấy chúng ta đang làm việc riêng trong giờ làm hay các nhân viên trong cùng công
ty không đoàn kết, không có tinh thần đồng đội hỗ trợ nhau để phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất.

20


Cán bộ làm việc tại doanh nghiệp đều có chung một cảm nhận, mình đang được sống
trong một môi trường làm việc văn minh và lành mạnh. Đến công sở, ai cũng tất bật với
những công việc đã được phân công nhiệm vụ theo kế hoạch năm, quý và tháng. Do có
sự tách bạch và phân minh trong phân công nhiệm vụ nên không diễn ra cảnh người cần
mẫn làm việc, người lại ngồi chơi.
Một điều đặc biệt nữa ở doanh nghiệp này là văn hóa tôn trọng nhân viên mới rất được đề
cao. Một nhân viên mới , khi bước chân vào doanh nghiệp, dù bạn ở phòng ban nào, tính
chất công việc đơn giản hay phức tạp ra sao, bạn đều được coi trọng và chào đón.

Hoạt động truyền thông nội bộ cùng việc nâng cao văn hóa doanh nghiệp đang được chú
trọng tại doanh nghiệp. Cán bộ nhân viên luôn thông suốt được các đường hướng, mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời những hoạt động tập thể đang ngày một
kéo các cán bộ lại gần nhau hơn, để học cảm thấyy gắn bó hơn với “ngôi nhà chung
doanh nghiệp của mình”.
Đầu tư chiến lược và sáng suốt cho những hiệu quả bền vững, đó là điều mà doanh
nghiệp đã và đang đi đúng hướng trong quá trình xây dựng một môi trường làm việc
chuyên nghiệp tại công sở của mình. Điều này thể hiện ở những thay đổi tích cực trong
hiệu quả làm việc, trong thái độ làm việc của cán bộ nhân viên và ở những chuyển biến
hiệu quả làm việc, trong thái độ làm việc của cán bộ nhân viên và ở những chuyển biến vĩ
mô khác, thể hiện ở những sự lớn mạnh không ngừng của doanh nghiệp, hôm qua, hôm
nay và tương lai.
Tiểu kết
Nhìn chung, văn hoá doanh nghiệp của nước ta còn có những mặt hạn chế nhất định. Đó
là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp, môi trường làm việc có
nhiều bất cập, dẫn đến có những cái nhìn ngắn hạn, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh
tranh và hợp tác, chưa có tính chuyên nghiệp, còn bị ảnh hưởng bởi các tàn dư của nền
kinh tế bao cấp, chưa có cơ chế dùng người thỏa đáng vời từng vị trí làm việc, có sự bất
cập trong giáo dục và đào tạo.
Thời phong kiến, đế quốc, lịch sử đã ghi lại tên tuổi của những doanh nhân như
Bạch Thái Bưởi được coi là “vua vận tải đầu thế kỷ XX”, Nguyễn Sơn Hà chủ hãng sơn
Resistanco đã dùng thương hiệu của mình đánh bại nhiều hãng sơn đương thời. Trần

21


Chánh Chiếu đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh, Trương Văn Bền với nhãn hiệu xà phòng
Cô Ba nổi tiếng. Thời đó, với phong trào canh tân đất nước đã kích thích nhiều người
Việt lập ra những hãng buôn lớn, đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh. Qua đó có
thể khẳng định, trên khắp đất nước ta trong những năm bị đế quốc thống trị, đã có nhiều

doanh nhân thấu hiểu được nỗi đau mất nước, thân phận nô lệ, nên quyết tâm đề cao tinh
thần dân tộc trong kinh doanh - đó là một nội dung cơ bản của văn hóa doanh nghiệp thời
đó.
Thời kỳ thực hiện thể chế kế hoạch hóa tập trung, văn hóa trong các doanh nghiệp
không thể hiện rõ nhưng trong thời kỳ này cũng xuất hiện một số mô hình kinh doanh có
hiệu quả, đã nêu lên một số nét đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp thời kỳ đó, tinh thần
dám nghĩ dám làm, năng động sáng tạo vươn lên khắc phục khó khăn, thiếu thốn và là
tiền đề văn hóa doanh nghiệp cho thế hệ doanh nhân, doanh nghiệp ngày nay kế thừa và
phát triển.
Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 – 1986) và thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được chấp nhận mở ra cho các doanh nghiệp, doanh nhân
nước ta những điều kiện mới có ý nghĩa quyết định để từng bước hình thành văn hóa
doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội ở nước ta, đó là văn hóa doanh nghiệp
Việt Nam và là động lực để phát huy sức mạnh dân tộc cho công cuộc chấn hưng đất
nước. Mọi người được tự do phát huy tài năng, trí tuệ trong kinh doanh, làm giàu chính
đáng cho mình và cho đất nước. Công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát
triển dân doanh, đội ngũ doanh nhân mới, hình thành và phát triển văn hóa doanh nhân
mới, mở đường cho sự hình thành và phát triển của văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam.
Việc thực hiện văn hóa doanh nghiệp chưa tốt có thể do một số nguyên nhân như:
-

Nguyên nhân chủ quan: do chính doanh nghiệp chưa xây dựng văn hóa doanh
nghiệp cho chính doanh nghiệp của mình tuy đã biết được tầm quan trọng của văn
hóa doanh nghiệp, nhân viên trong công ty chưa tự giác xây dựng văn hóa doanh
nghiệp cho doanh nghiệp mình.

-

Nguyên nhân khách quan: doanh nghiệp chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà chưa
quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp, xã hội chưa hỗ trợ được các doanh nghiệp

trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nhà nước vẫn chưa đưa ra các quy
định, quy chế xây dựng văn hóa doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp.

22


Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Có thể thấy rõ: văn hóa doanh nghiệp bao gồm các yếu tố pháp luật và đạo đức. Văn hóa
doanh nghiệp khòng thể hình thành một cách tự phát mà phải được hình thành thioong
qua nhiều hoạt động của bản thân mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nhân, của nhà nước và
các tổ chức xã hội. Thực tiễn cho thấy, hệ thống thể chế, đặc biệt là thể chế chính trị, thể
chế kinh tế, thể chế hành chính, thể chế văn hóa tác động rất sâu sắc đến việc hình thành
và phát triển doanh nghiệp.
3.1. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể. Trước hết là khơi
dậy tinh thần kinh doanh trong nhân dân, khuyến khích mọi người, mọi thành phần kinh
tế cùng hăng hái tìm cách làm giàu cho mình và cho đất nước. Xóa bỏ quan niệm cho
kinh doanh là xấu, coi thường thương mại, chỉ coi trọng quan chức, không coi trọng thậm
chí đố kỵ doanh nhân. Xóa bỏ tâm lý ỷ lại, dựa vào bao cấp của nhà nước, đề cao những
nhân tố mới trong kinh doanh, những ý tưởng sáng tạo, sang kiến tăng năng suất lao
động, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Tôn vinh những doanh nhân năng động,
sáng tạo, kinh doanh đạt hiệu quả cao, có ý chí vươn lên, làm rạng rowc thương hiệu Việt
Nam trên thị trường thế giới.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một quá trình tổng thể chứ không phải chỉ là việc đưa
một giá trị một cách đơn lẻ rời rạc. Vậy để xây dựng văn hóa doanh nghiệp một cách tổng
thể

thì

cần


theo

những

bước

cụ

thể

nào?

Có nhiều mô hình được các nhà nghiên cứu đề xuất. Tuy nhiên là doanh nhân, chúng ta
cần những bước thực tế, cụ thể. Hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đã đề xuất
một mô hình 11 bước cụ thể như sau:
- Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh nghiệp trong tương
lai. Xem xét có yếu tố nào làm thay đổi chiến lược doanh nghiệp trong tương lai.
- Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Đây là bước cơ bản nhất để xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị không phai nhòa theo
thời gian và là trái tim và linh hồn của doanh nghiệp.

23


- Xây dựng tầm nhìn mà doanh nghiệp sẽ vươn tới. Tầm nhìn chính là bức tranh lý tưởng
về doanh nghiệp trong tương lai. Tầm nhìn chính là định hướng để xây dựng văn hóa
doanh nghiệp. Có thể doanh nghiệp mà ta mong muốn xây dựng hoàn khác biệt so với
doanh nghiệp hiện mình đang có.
- Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi. Sự thay

đổi hay xây dựng văn hóa doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc đánh giá xem văn hóa
hiện tại như thế nào và kết hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp. Đánh giá văn hóa
là một việc cực kỳ khó khăn vì văn hóa thường khó thấy và dễ nhầm lẫn về tiêu chí đánh
giá. Những ngầm định không nói ra hay không viết ra thì càng khó đánh giá. Thường thì
con người hòa mình trong văn hóa và không thấy được sự tồn tại khách quan của nó.
- Khi chúng ta đã xác định được một văn hóa lý tưởng cho doanh nghiệp mình và cũng đã
có sự thấu hiểu về văn hóa đang tồn tại trong doanh nghiệp mình. Lúc này sự tập trung
tiếp theo là vào việc làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa những giá trị chúng ta hiện
có và những giá trị chúng ta mong muốn. Các khoảng cách này nên đánh giá theo 4 tiêu
chí: phong cách làm việc, ra quyết định, giao tiếp, đối xử.
- Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi văn hóa. Lãnh đạo đóng vai
trò cực kỳ quan trọng cho việc xây dựng văn hóa. Lãnh đạo là người đề xướng và hướng
dẫn các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo chịu trách nhiệm xây dựng tầm nhìn, truyền bá cho
nhân viên hiểu đúng, tin tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng. Lãnh đạo cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc xua tan những mối lo sợ và thiếu an toàn của nhân viên.
- Khi khoảng cách đã được xác định thì việc tiếp theo là soạn thảo một kế hoạch hành
động bao gồm các mục tiêu, hoạt động, thời gian, điểm mốc và trách nhiệm cụ thể. Cái gì
là ưu tiên? Đâu là chỗ chúng ta cần tập trung nỗ lực? Cần những nguồn lực gì? Ai chịu
trách nhiệm về những công việc cụ thể? Thời hạn hoàn thành?
- Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần, tạo động lực cho
sự thay đổi. Sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đời sống nhân viên. Họ cần được biết sự thay
đổi đó đem lại điều tốt đẹp cho họ. Sự động viên, khuyến khích sẽ dễ dàng hơn khi mọi
người được biết vai trò của mình là đóng góp và xây dựng tương lai doanh nghiệp.
24


- Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các chiến lược để
đối phó. Lôi kéo mọi người ra khỏi vùng thoải mái của mình là một công việc rất khó. Vì
vậy người lãnh đạo phải khuyến khích, động viên và chỉ cho nhân viên thấy lợi ích của
họ tăng lên trong quá trình thay đổi.

- Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa. Các hành vi, quyết định của
lãnh đạo phải thể hiện là mẫu hình cho nhân viên noi theo và phù hợp với mô hình văn
hóa đã xây dựng. Trong gia đoạn các hành vi theo mẫu hình lý tướng cần được khuyến
khích, động viên. Hệ thống khen thưởng phải được thiết kế phù hợp với mô hình xây
dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Tiếp tục đánh giá văn hóa doanh nghiệp và thiết lập các chuẩn mực mới về không
ngừng học tập và thay đổi. Văn hoá không phải là bất biến vì vậy khi ta đã xây dựng
được một văn hóa phù hợp thì việc quan trọng là liên tục đánh giá và duy trì các giá trị
tốt. Truyền bá những giá trị đó cho nhân viên mới.
Tóm lại, xây dựng văn hóa doanh nghiệp không đơn thuần là liệt kê ra các giá trị mình
mong muốn mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi xướng, cổ vũ, động
viên của lãnh đạo. Với cách hiểu đúng đắn tổng thể về văn hóa doanh nghiệp và với mười
một bước cơ bản này sẽ giúp các doanh nghiệp từng bước xây dựng thành công văn hóa
cho mình.
3.2. Nâng cao nhận thức về văn hóa doanh nghiệp trong cán bộ, nhân viên
Văn hóa doanh nghiệp là một tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong quá trình
định hình tầm nhìn, sứ mệnh và xây dựng thương hiệu của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy,
thực thi văn hóa doanh nghiệp là xuất phát từ ý thức và hành động của mỗi cá nhân cần
được coi trọng và thực hiện thường xuyên.
Có thể tổ chức các cuộc thi nhằm giúp cắn bộ, nhân viên trong doanh nghiệp nhận thức
được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp hiện nay.
Văn hóa doanh nghiệp trong cán bộ , nhân viên đặc biệt là trong văn phòng sẽ được thể
hiện qua các khía cạnh sau:
3.2.1. Trình độ

25


×