Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

TÌM HIỂU về COMPUTING CLOUD và các DỊCH vụ TRÊN COMPUTING CLOUD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
---------

SINH VIÊN THỰC HIỆN
HỒ ĐỨC NHẬT TRƯỜNG

TÌM HIỂU VỀ COMPUTING CLOUD VÀ CÁC DỊCH VỤ TRÊN COMPUTING
CLOUD

BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Huế - 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
---------

SINH VIÊN THỰC HIỆN
HỒ ĐỨC NHẬT TRƯỜNG

TÌM HIỂU VỀ COMPUTING CLOUD VÀ CÁC DỊCH VỤ TRÊN COMPUTING
CLOUD

BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Công nghệ Kỹ thuật Điện tử, Truyền thông


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Ks. NGUYỄN HỒNG NHẬT

Huế - 2015


1

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn - thầy Nguyễn Hồng Nhật. Em cảm ơn thầy đã tận
tình chỉ dẫn, hỗ trợ về kiến thức cũng như tạo cho em điều kiện tốt nhất trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Điện Tử - Viễn Thông,
trường Đại học Khoa học Huế đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý
giá trong suốt những năm học tập tại trường.
Với kiến thức của bản thân và thời gian thực hiện đề tài có hạn nên báo cáo đề
tài có thể sẽ không tránh khỏi được những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được
sự cảm thông, góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 06 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Hồ Đức Nhật Trường


2
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

Họ và tên CBHD thực tập:

NGUYỄN HỒNG NHẬT

Đơn vị thực tập Trung Tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông – Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sinh viên thực tập:
Trường:

HỒ ĐỨC NHẬT TRƯỜNG

Đại Học Khoa Học – Đại Học Huế

Chuyên ngành:

Điện tử viễn thông

Nhận xét của cán bộ hướng dẫn thực tập:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Xác nhận của cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
ĐIỂM THỰC TẬP
Cán bộ hướng dẫn

(Ký
tên và ghi rõ họ tên)


3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP..................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ......................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG.........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG1

TỔNG QUAN VỀ COMPUTING CLOUD........................................2

1.1.

Computing Cloud là gì ?...................................................................................2

1.1.1.

Lịch sử phát triển của Computing Cloud..........................................................2

1.1.2.

Định nghĩa Computing Cloud...........................................................................4


1.2.

Phân biệt với mô hình điện toán truyền thống..................................................5

1.3.

Ưu nhược điểm của Computing Cloud.............................................................6

1.3.1.

Ưu điểm............................................................................................................6

1.3.2.

Nhược điểm......................................................................................................7

1.4.

Mô hình tổng quan của Computing cloud.........................................................7

1.5.

Các loại hình đám mây.....................................................................................9

1.5.1.

Đám mây riêng (Private cloud)........................................................................9

1.5.2.


Đám mây công cộng (Public cloud)...............................................................10

1.5.3.

Đám mây lai (Hybrid Cloud)..........................................................................11

1.5.4.

Đám mây cộng đồng (Community Cloud)......................................................12

CHƯƠNG2

CÁC MÔ HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ COMPUTING CLOUD...13


4
2.1.

Dịch vụ cơ sở hạ tầng (IaaS - Infrastructure as a Service)..............................13

2.1.1.

Những đặc trưng tiêu biểu..............................................................................14

2.1.2.

Đáp ứng cơ sở hạ tầng co giãn........................................................................14

2.2.


Dịch vụ nền tảng (PaaS - Platform as a Service).............................................15

2.2.1.

Những đặc trưng tiêu biểu..............................................................................16

2.2.2.

Quản lý sự lệ thuộc vào nhà cung cấp............................................................17

2.3.

Dịch vụ phần mềm (SaaS - Software as a Service).........................................17

2.3.1.

Những đặc trưng tiêu biểu..............................................................................18

2.3.2.

Bốn nhân tố làm tăng lợi tức đầu tư (ROI) của SaaS......................................18

CHƯƠNG3

XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHỤC VỤ COMPUTING CLOUD.......21

3.1.

Hệ điều hành nguồn mở Ubuntu Server..........................................................21


3.1.1.

Hệ điều hành Ubuntu là gì?............................................................................21

3.1.2.

Hệ điều hành Ubuntu Server..........................................................................22

3.2.

Xây dựng mô hình Computing Cloud bằng phần mềm nguồn mở OpenStack22

3.2.1.

Các giải pháp nguồn mở để xây dựng mô hình Computing Cloud.................22

3.2.2.

Phần mềm nguồn mở OpenStack....................................................................24

3.2.3. Cài đặt OpenStack Liberty mô hình một máy chủ trên hệ điều hành Ubuntu
Server trên phần mềm VMware Workstation...............................................................28
3.2.4.
CHƯƠNG4

Tạo các Rule và VM bằng dashboard của OpenStack....................................31
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN.........................................35

4.1.


Kết luận..........................................................................................................35

4.2.

Hướng phát triển.............................................................................................35

KẾT LUẬN.................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................37
PHIẾU NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP............................................................38


5

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Computing Cloud...........................................................................................4
Hình 1.2. Mô hình tổng quan của Computing cloud......................................................8
Hình 1.3. Đám mây riêng (Private Cloud).....................................................................9
Hình 1.4. Đám mây công cộng (Public Cloud)............................................................10
Hình 1.5. Đám mây lai (Hybrid Cloud).......................................................................11
Hình 1.6. Đám mây cộng đồng (Community Cloud)...................................................12
Hình 2.1. Mô hình cung cấp dịch vụ điện toán đám mây.............................................13
Hình 2.2. Dịch vụ cơ sỡ hạ tầng (IaaS - Infrastructure as a Service)............................14
Hình 2.3. Dịch vụ nền tảng (PaaS - Platform as a Service)..........................................15
Hình 2.4. Dịch vụ phần mềm (SaaS - Software as a Service)......................................18
Hình 3.1. Giao diện Ubuntu Destop.............................................................................21
Hình 3.2. Giao diện Ubuntu Server..............................................................................22
Hình 3.3. Hệ thống Cloud OpenStack cơ bản..............................................................24
Hình 3.4. OpenStack mô hình nhiều máy chủ..............................................................27
Hình 3.5. OpenStack mô hình rút gọn một máy chủ....................................................27
Hình 3.6. Cài đặt OpenStack Liberty thành công.........................................................30

Hình 3.7. Giao diện đăng nhập Dasboard....................................................................31
Hình 3.8. Tạo Rule b1..................................................................................................31
Hình 3.9. Tạo Rule b2..................................................................................................32
Hình 3.10. Tạo Rule b3................................................................................................32
Hình 3.11. Giao diện quản lý Rules.............................................................................33
Hình 3.12. Tạo máy ảo b1............................................................................................33
Hình 3.13. Tạo máy ảo b2............................................................................................34
Hình 3.14. Giao diện quản lý máy ảo...........................................................................34


6


7

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Khác nhau giữa mô hình điện toán đám mây và mô hình điện toán truyền
thống.............................................................................................................................. 5
Bảng 3.1. Các thành phần của OpenStack Liberty.......................................................25


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

Dịch nghĩa


WWW

Word Wide Webs

Mạng lưới nguồn thông tin

EC2

Elastic Compute Cloud

Nền tảng Computing Cloud

S3

Simple Storage Service

Dịch vụ lưu trữ trên internet

IaaS

Infrastructure as a Service

Dịch vụ cơ sở hạ tầng

PaaS

Platform as a Service

Dịch vụ nền tảng


SaaS

Software as a Service

Dịch vụ phần mềm

XCP

Xen Cloud Platform

Nền tảng nguồn mở Cloud

AWS

Amazone Web ServicesTM

Dịch vụ web của Amazone

HTTP

Hypertext Transfer Protocol

Giao thức truyền siêu văn bản

API

Application programming interf

Giao diện lập trình ứng dụng


NTP

Network time Protocol

Giao thức thời gian mạng

NIC

Network interface controller

Bộ điều khiển giao diện mạng


1

MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, ngày nay ngoài các ứng dụng để bàn, một xu
hướng mới đáng chú ý là phát triển các ứng dụng web và các ứng dụng cho thiết bị di
động. Tất cả các ứng dụng này đều cần được lưu ở một máy chủ để người dùng có thể
truy cập được thông qua mạng.
Để phát triển kinh doanh, các công ty thường có website riêng giúp quảng bá sản
phẩm và thông tin liên lạc hoặc cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng. Tuy nhiên khi
số lượng khách hàng tăng lên, việc đáp ứng nhu cầu của người dùng truy cập vào các
máy chủ này sẽ gặp rất nhiều vấn đề. Thường các trang web này được đặt trên một
máy chủ nào đó và các công ty phải mua vùng lưu trữ, cài đặt trang web của họ trên
máy chủ. Cách đó được gọi là “hosting” và công ty phải tự cài đặt, quản lý và trả phí
duy trì hàng tháng.
Điện toán đám mây ra đời mang lại rất nhiều lợi ích. Thuật ngữ điện toán đám
mây ra đời không phải để nói về một trào lưu mới mà để khái quát lại các hướng đi của
cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và đang diễn ra từ mấy năm qua. Các nguồn điện toán

khổng lồ sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia
đình và văn phòng để mọi người kết nối sử dụng khi cần.
Điện toán đám mây là khái niệm hoàn chỉnh cho một xu hướng không mới bởi
nhiều doanh nghiệp hiện không có máy chủ riêng mà chỉ có máy tính với một số phần
mềm cơ bản, còn tất cả đều phụ thuộc vào đám mây. Với các dịch vụ có sẵn trên
Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, hàng nghìn máy tính
cũng như các phần mềm kèm theo mà họ chỉ cần tập trung công việc của mình bởi đã
có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thay họ.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ COMPUTING
CLOUD
1.1.

Computing Cloud là gì ?

1.1.1. Lịch sử phát triển của Computing Cloud
“Computing Cloud” hay “Điện toán đám mây” là cụm từ được nhắc đến nhiều
trong những năm gần đây. Tuy vậy, đây không phải là công nghệ mới bởi nó đã được
giới thiệu cách đây hơn 60 năm. Kể từ đó đến nay, điện toán đám mây đã có những
bước tiến dài, đặc biệt trong những năm trở lại đây, điện toán đám mây đã có những
phát triển vượt bậc và cực kỳ nhanh chóng.
Sau khi khái niệm “Điện toán đám mây” được giới thiệu năm 1960, trong những
năm sau đó, nhiều công ty công nghệ thông tin trên thế giới đã được thành lập, và
internet đã bắt đầu được khởi nguồn. Vào năm 1971, Intel đã giới thiệu bộ vi xử lý đầu
tiên, và Ray Tomlinson – một kỹ sư tin học của hãng này đã viết một ứng dụng gửi tin
nhắn từ máy tính này đến máy tính khác, tương tự như những trình email bây giờ.

Cùng vào khoảng thời gian đó, năm 1974 Bill Gates và Paul Allen sáng lập
Microsoft, Steve Wozniak và Steve Jobs thành lập Apple Computers vào năm 1976 và
giới thiệu Apple cũng trong năm này. Và đặc biệt năm 1976, Robert Metcalfe của
Xerox trình bày khái niệm của Ethernet.
Những năm 80 đã có sự bùng nổ lớn trong ngành công nghiệp máy tính, đến năm
1980 đã có hơn 5 triệu máy tính đã được sử dụng, chủ yếu là trong chính phủ hoặc
trong cách doanh nghiệp. Vào năm 1981. IBM đã đưa ra mẫu máy tính đầu tiên cho
người dùng cá nhân, và chỉ sau đó 1 năm, Microsoft tung ra hệ điều hành MS-DOS mà
hầu hết những máy tính ở thời điểm đó đều chạy trên nền này. Và sau đó là sự ra đời
của Macintosh.
Tất cả những điều trên như là những hạt giống đầu tiền cho sự nảy mầm của
Internet giai đoạn sau này.
Vào năm 1990, thế giới đã chiêm ngưỡng một phương thức kết nối chưa từng có
từ trước đó, chính là phương thức Word Wide Web (WWW) được phát hành bởi
CERN, và được sử dụng vào năm 1991. Vào năm 1993, trình duyệt đầu tiên đã xuất
hiện và đã được cấp phép cho các công ty tư nhân sử dụng để truy cập internet.


3
Khi đã có những bước tiến công nghệ lớn mạnh như vậy, các công ty công nghệ trên
thế giới đã bắt đầu nghĩ đến khả năng áp dụng internet để làm thương mại, tiếp cận với
mọi người một cách nhanh hơn. Điều đó đã thúc đẩy sự ra đời của một số công ty công
nghệ có tiếng tăm sau này đó là vào năm 1994, Netscape được thành lập, 1 năm sau đó
Amazon & Ebay cũng chính thức ra đời.
Sự kết thúc của thập niên 90 và sự bắt đầu của thập niên 2000, cùng với những
sự phát triển vượt trội của công nghệ máy tính. Điện toán đám mây đã có môi trường
thích hợp để tung cánh bay cao, và trong thời gian này đã có những tiêu chuẩn nhất
định đã được phát triển đó là tính phổ biến cao, băng thông lớn và khả năng tương tác.
Salesforce.com ra mắt vào năm 1999 và là trang web đầu tiên cung cấp các ứng
dụng kinh doanh từ một trang web “bình thường” - những gì bây giờ được gọi là điện

toán đám mây.
Trong thời gian này, một số công ty chỉ mới bước đầu tư chứ không thu về lợi
nhuận trực tiếp. Chúng ta có thể thấy Amazon và Google đầu tiên hoạt động đều
không thu lợi nhuận trong những năm đầu tiên khi họ ra đời. Tuy nhiên, để tiếp tục tồn
tại, họ đã phải suy nghĩ và cải tiến rất nhiều trong mô hình kinh doanh và khà năng đáp
ứng dịch vụ của họ cho khách hàng.
Năm 2002, Amazon đã giới thiệu Amazon Web Services. Điều này đã cho người
sử dụng có khả năng lưu trữ dữ liệu và khả năng xử lý công việc lớn hơn rất nhiều.
Năm 2004, sự ra đời chính thức của Facebook đã thực sự tao ra cuộc cách mạng hóa
giao tiếp giữa người với người, mọi người có thể chia sẻ dữ liệu riêng tư của họ cho
bạn bè, điều này đã vô tình tạo ra được một định nghĩa mà thường được gọi là đám
mây dành cho cá nhân.
Năm 2006, Amazon đã từng bước mở rộng các dịch vụ điện toán đám mây của
mình, đầu tiên là sự ra đời của Elastic Compute Cloud (EC2), ứng dụng này cho phép
mọi người truy cập vào các ứng dụng của họ và thao tác với chúng thông qua đám
mây. Sau đó, họ đưa ra Simple Storage Service (S3), Amazon S3 là dịch vụ lưu trữ trên
mạng Internet. Nó được thiết kế cho bạn có thể sử dụng để lưu trữ và lấy bất kỳ số
lượng dữ liệu, bất cứ lúc nào, từ bất cứ nơi nào trên web.
Năm 2008, HTC đã công bố điện thoại đầu tiên sử dụng Android.
Năm 2009, Google Apps đã chính thức được phát hành.
Trong những năm 2010, các công ty đã phát triển điện toán đám mây để tích cực
cải thiện dịch vụ và khả năng đáp ứng của mình để phục vụ nhu cầu cho người sử
dụng một cách tốt nhất.


4
Với sự phát triển của công nghệ ngày nay ngày càng nhiều thiết bị thông minh và
nhu cầu về mọi mặt của người dùng trong doanh nghiệp ngày càng lớn thì xu hướng
điên toán đám mây là xu hướng tất yếu.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây khái niệm điện toán đám mây đã và đang

được giới thiệu rộng rãi. Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT đã nhìn thấy xu
hướng này và đang cung cấp các giải pháp điện toán đám mây cho Doanh nghiệp, tổ
chức và người dùng cá nhân. Dịch vụ được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay là
hệ thống website, dịch vụ lưu trữ dữ liệu, các ứng dụng cơ bản như email, lịch và một
số phần mềm quản lí dự án, tài chính, nhân sự…. Đã cho thấy một mô hình kinh doanh
mới ở Việt Nam kinh doanh cùng điện toán đám mây.
1.1.2. Định nghĩa Computing Cloud
Điện toán đám mây (Cloud computing), còn gọi là điện toán máy chủ ảo, là mô
hình tính toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào Internet.

Hình 1.1. Computing Cloud.

Theo Wikipedia: “Các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ và các
dịch vụ sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia
đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần. Với
các dịch vụ sẵn có trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm,
thậm chí hàng nghìn máy tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung vào kinh
doanh lĩnh vực riêng của mình bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ
thông tin thay họ.”.


5
Điện toán đám mây cung cấp cho người sử dụng tài nguyên công nghệ thông tin
như một dịch vụ. Là một mô hình điện toán có khả năng co giãn linh động và các tài
nguyên thường được ảo hóa. Nó là một giải pháp điện toán dựa trên Internet.
Một tập hợp hạ tầng tính toán ảo có khả năng lưu trữ các ứng dụng đầu cuối của
khách hàng và tính phí sử dụng cho khách hàng theo mức độ sử dụng thực tế. Đám
mây được coi như là một máy tính chủ được cài đặt các ứng dụng cho người dùng cuối
và có các chức năng lưu trữ dữ liệu và file. Người dùng kết nối đến máy tính chủ qua
Internet và được trao quyền sử dụng những tính năng mà họ yêu cầu hoặc được cung

cấp. Nếu đám mây thuộc quyền quản lý của một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ và
người dùng là khách hàng thì người dùng sẽ phải trả phí sử dụng theo những tính năng
và thời gian mà họ sử dụng theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ.

1.2.

Phân biệt với mô hình điện toán truyền thống

Sự khác nhau giữa điện toán đám mây và điện toán truyền thống được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Khác nhau giữa mô hình điện toán đám mây và mô hình điện toán truyền thống

Điểm so sánh

Điện toán truyền thống

Điện toán đám mây

Sử dụng

Riêng

Chia sẽ

Tính dễ sử dụng

Mọi công nghệ, kĩ thuật,
Tự xây dựng riêng cơ sở
cơ sở hạ tầng do nhà cung
hạ tầng kĩ thuật

cấp xây dựng và duy trì.

Khả năng mở rộng

Các dịch vụ mới được bổ
Mở rộng theo nhu cầu
sung một cách thụ động

Độ sẵn sàng

Sửa chữa sự cố một cách Tự động khôi phục nhờ
thủ công
tích hợp/tương tác

Cung cấp

Sau hàng tháng

Chi phí

Toàn bộ để triển khai và
Theo mức độ sử dụng
duy trì hệ thống

Nơi lưu trữ

Xử lý và lưu trữ nội bộ

Sau vài phút


Xử lý và lưu trữ trong
đám mây Internet


6

1.3.

Ưu nhược điểm của Computing Cloud

1.3.1. Ưu điểm
a) Tính linh động
Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình,
cũng như có thể bỏ bớt những thành phần mà mình không muốn. (Thay vì phải bỏ ra
hàng trăm USD cho 1 bộ Ms office, ta có thể mua riêng lẻ từng phần hoặc chỉ trả 1
khoản phí rất nhỏ mỗi khi sử dụng 1 phần nào đó của nó).
b) Giảm bớt chi phí
Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí bản quyền mà còn giảm phần lớn chi phí
cho việc mua và bảo dưỡng máy chủ. Việc tập hợp ứng dụng của nhiều tổ chức lại 1
chỗ sẽ giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu, cũng như tăng hiệu năng sử dụng các thiết bị
này một cách tối đa.
c) Tạo nên sự độc lập
Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp với 1 thiết bị hay 1 vị trí cụ thể nào nữa. Với
điện toán đám mây, phần mềm, dữ liệu có thể được truy cập và sử dụng từ bất kì đâu,
trên bất kì thiết bị nào mà không cần phải quan tâm đến giới hạn phần cứng cũng như
địa lý.
d) Tăng cường độ tin cậy
Dữ liệu trong mô hình điện toán đám mây được lưu trữ 1 cách phân tán tại nhiều
cụm máy chủ tại nhiều vị trí khác nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy, độ an toàn của
dữ liệu mỗi khi có sự cố hoặc thảm họa xảy ra.

e) Bảo mật
Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sẽ giúp các chuyên gia bảo mật
tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu của người dùng, cũng như giảm thiểu rủ i ro bị ăn
cắp toàn bộ dữ liệu. (Dữ liệu được đặt tại 6 máy chủ khác nhau → trong trường hợp
hacker tấn công, bạn cũng sẻ chỉ bị lộ 1/6. Đây là 1 cách chia sẻ rủ i ro giữa các tổ
chức với nhau).
f) Dễ bảo trì
Mọi phần mềm đều nằm trên server, lúc này, người dùng sẽ không cần lo lắng
cập nhật hay sửa lỗi phần mềm nữa. Và các lập trình viên cũng dễ dàng hơn trong việc
cài đặt, nâng cấp ững dụng của mình.


7
1.3.2. Nhược điểm
a) Tính riêng tư
Các thông tin người dùng và dữ liệu được chứa trên điện toán đám mây có đảm
bảo được riêng tư, và liệu các thông tin đó có bị sử dụng vì một mục đích nào khác?
b) Tính sẵn dùng
Liệu các dịch vụ đám mây có bị “treo” bất ngờ, khiến cho người dùng không thể
truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình trong những khoảng thời gian nào đó khiến
ảnh hưởng đến công việc?
c) Mất dữ liệu
Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên đám mây bất ngờ
ngừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp dịch vụ, khiến cho
người dùng phải sao lưu dữ liệu của họ từ “đám mây” về máy tính cá
nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian. Thậm chí một vài trường
hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và không thể
phục hồi được.
d) Tính di động và quyền sỡ hữu
Một câu hỏi đặt ra, liệu người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây

này sang dịch vụ của đám mây khác? Hoặc trong trường hợp không muốn tiếp tục sử
dụng dịch vụ cung cáp từ đám mây, liệu người dùng có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu của
họ từ đám mây? Và làm cách nào để người dùng có thể chắc chắn rằng các dịch vụ
đám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ liệu của họ trong trường hợp dịch vụ ngừng hoạt
động.
e) Khả năng bảo mật
Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây” là cách thức hiệu quả để tăng cường
bảo mật, nhưng mặt khác cũng lại chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của điện
toán đám mây. Bởi lẽ một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu
sẽ bị chiếm dụng.

1.4.

Mô hình tổng quan của Computing cloud

Các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ ... sẽ nằm tại các máy chủ
ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng để mọi người
kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần.


8

Hình 1.2. Mô hình tổng quan của Computing cloud.

Hiện nay, các nhà cung cấp đưa ra nhiều dịch vụ của điện toán đám mây theo
nhiều hướng khác nhau, đưa ra các chuẩn riêng cũng như cách thức hoạt động khác
nhau. Do đó, việc tích hợp các cloud để giải quyết một bài toán lớn của khách hàng
vẫn còn là một vấn đề khó khăn. Chính vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ đang có xu
hướng tích hợp các đám mây lại với nhau thành “sky computing”, đưa ra các chuẩn
chung để giải quyết các bài toán lớn của khách hàng.



9

1.5.

Các loại hình đám mây

1.5.1. Đám mây riêng (Private cloud)

Hình 1.3. Đám mây riêng (Private Cloud)

Đám mây riêng là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doanh nghiệp.
Những đám mây này tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng được doanh nghiệp
quản lý.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám mây chung thực hiện
với sự khác biệt chính: doanh nghiệp có trách nhiệm thiết lập và bảo trì đám mây này.
Sự khó khăn là chi phí của việc thiết lập một đám mây bên trong đôi khi có thể có
chiều hướng ngăn cản việc sử dụng và chi phí hoạt động liên tục của đám mây có thể
vượt quá chi phí của việc sử dụng một đám mây chung.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi thế hơn so với loại chung. Việc kiểm soát chi
tiết hơn trên các tài nguyên khác nhau đang tạo thành một đám mây mang lại cho công
ty tất cả các tùy chọn cấu hình có sẵn. Ngoài ra, các đám mây riêng là lý tưởng khi các


10
kiểu 13 công việc đang được thực hiện không thiết thực cho một đám mây chung, do
đúng với các mối quan tâm về an ninh và về quản lý.
1.5.2. Đám mây công cộng (Public cloud)
Đám mây công cộng là các dịch vụ đám mây được một bên thứ ba (người bán)

cung cấp. Chúng tồn tại ngoài tường lửa công ty và chúng được lưu trữ đầy đủ và được
nhà cung cấp đám mây quản lý.

Hình 1.4. Đám mây công cộng (Public Cloud)

Các đám mây công cộng cố gắng cung cấp cho người tiêu dùng với các phần tử
công nghệ thông tin tốt nhất. Cho dù đó là phần mềm, cơ sở hạ tầng ứng dụng hoặc cơ
sở hạ tầng vật lý, nhà cung cấp đám mây chịu trách nhiệm về cài đặt, quản lý, cung
cấp và bảo trì. Khách hàng chỉ chịu phí cho các tài nguyên nào mà họ sử dụng, vì thế
cái chưa sử dụ ng được loại bỏ.
Tất nhiên điều này liên quan đến chi phí. Các dịch vụ này thường được cung cấp
với "quy ước về cấu hình," nghĩa là chúng được phân phối với ý tưởng cung cấp các
trường hợp sử dụng phổ biến nhất. Các tùy chọn cấu hình thường là một tập hợp con


11
nhỏ hơn so với những gì mà chúng đã có nếu nguồn tài nguyên đã được người tiêu
dùng kiểm soát trực tiếp. Một điều khác cần lưu ý là kể từ khi người tiêu dùng có
quyền kiểm soát một chút trên cơ sở hạ tầng, các quy trình đòi hỏi an ninh chặt chẽ và
tuân thủ quy định dưới luật không phải lúc nào cũng thích hợp cho các đám mây
chung.
1.5.3. Đám mây lai (Hybrid Cloud)
Đám mây lai là một sự kết hợp của các đám mây công cộng và riêng. Những đám
mây này thường do doanh nghiệp tạo ra và các trách nhiệm quản lý sẽ được phân chia
giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp đám mây công cộng. Đám mây lai sử dụng các
dịch vụ có trong cả không gian công cộng và riêng.

Hình 1.5. Đám mây lai (Hybrid Cloud)

Các đám mây lai là câu trả lời khi một công ty cần sử dụng các dịch vụ của cả hai

đám mây riêng và công cộng. Theo hướng này, một công ty có thể phác thảo các mục
tiêu và nhu cầu của các dịch vụ và nhận được chúng từ đám mây công cộng hay riêng,
khi thích hợp. Một đám mây lai được xây dựng tốt có thể phục vụ các quy trình nhiệm


12
vụ-tới hạn, an toàn, như nhận các khoản thanh toán của khách hàng, cũng như những
thứ là không quan trọng bằng kinh doanh, như xử lý bảng lương nhân viên.
Hạn chế chính với đám mây này là sự khó khăn trong việc tạo ra và quản lý có
hiệu quả một giải pháp như vậy. Phải có thể nhận được và cung cấp các dịch vụ lấy từ
các nguồn khác nhau như thể chúng có nguồn gốc từ một chỗ và tương tác giữa các
thành phần riêng và chung có thể làm cho việc thực hiện thậm chí phức tạp hơn nhiều.
Do đây là một khái niệm kiến trúc tương đối mới trong điện toán đám mây, nên cách
thực hành và các công cụ tốt nhất về loại này tiếp tục nổi lên và bất đắc dĩ chấp nhận
mô hình này cho đến khi hiểu rõ hơn.
1.5.4. Đám mây cộng đồng (Community Cloud)
Đám mây cộng đồng là đám mây liên quan đến việc chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa
các tổ chức, các nhóm đối tượng có mục đích chia sẻ cùng một nội dung. Ví dụ như
các tổ chức hay một nhóm đối tượng thuê những đám mây riêng để chia sẻ chung
những nôi dung về âm nhạc, phim ảnh, công nghệ, quân sự…

Hình 1.6. Đám mây cộng đồng (Community Cloud)


13

CHƯƠNG 2
CÁC MÔ HÌNH CUNG CẤP DỊCH
VỤ COMPUTING CLOUD
Dịch vụ điện toán đám mây rất đa dạng và bao gồm tất cả các lớp dịch vụ điện

toán từ cung cấp năng lực tính toán trên dưới máy chủ hiệu suất cao hay các máy chủ
ảo, không gian lưu trữ dữ liệu, hay một hệ điều hành, một công cụ lập trình, hay một
ứng dụng kế toán… Các dịch vụ cũng được phân loại khá đa dạng, nhưng các mô hình
dịch vụ điện toán đám mây phổ biến nhất có thể được phân thành 3 nhóm: Dịch vụ hạ
tầng (IaaS), Dịch vụ nền tảng (PaaS) và Dịch vụ phần mềm (SaaS).

Hình 2.7. Mô hình cung cấp dịch vụ điện toán đám mây


14

1.6.

Dịch vụ cơ sở hạ tầng (IaaS - Infrastructure as a Service)

Trong mô hình này, nhà cung cấp dịch vụ cung cấp các phương tiện hoặc môi
trường lưu trữ, khả năng tính toán và các dịch vụ đã được chuẩn hóa trên mạng. Máy
chủ, hệ thống lưu trữ, thiết bị mạng, không gian trung tâm dữ liệu, v.v… có thể được
chia sẻ để dùng chung hoặc không tùy theo yêu cầu của khách hàng và luôn sẵn sàng
xử lý tính toán các khối lượng công việc. Trong mô hình này, thông thường các khách
hàng sẽ triển khai các phần mềm của riêng mình trên cơ sở hạ tầng được cung cấp.
Một số nhà cung cấp dịch vụ điển hình thuộc loại này là Amazon, GoGrid, 3 Tera, vv.

Hình 2.8. Dịch vụ cơ sỡ hạ tầng (IaaS - Infrastructure as a Service)

Ví dụ điển hình về dịch vụ này là dịch vụ EC2 của Amazon. Khách hàng có thể
đăng ký sử dụng một máy tính ảo trên dịch vụ của Amazon và lựa chọn một hệ thống
điều hành (ví dụ, Windows hoặc Linux) và tự cài đặt ứng dụng của mình.
1.6.1. Những đặc trưng tiêu biểu
 Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ

nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
 Khả năng mở rộng linh hoạt.
 Chi phí thay đổi tùy theo thực tế.
 Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên.
 Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên tích
toán tổng hợp. Lợi ích lớn nhất của IaaS thể hiện qua một khái niệm được gọi là
cloudbursting – quá trình này giảm tải các tác vụ lên đám mây nhiều lần khi cần
nhiều tài nguyên tính toán nhất. Tiềm năng tiết kiệm vốn lớn do các doanh
nghiệp không cần phải đầu tư thêm các máy chủ.


15
1.6.2. Đáp ứng cơ sở hạ tầng co giãn
Tính co giãn là khía cạnh trọng yếu đầu tiên của IaaS. Để minh họa cho khái
niệm tính co giãn, giả sử rằng các đám mây thực tế được làm bằng các cụm kẹo dẻo
dính chặt với nhau để mọi người có thể ngồi lên và cưỡi chúng đi lại. Mỗi đám mây
kẹo dẻo có thể chứa một lượng người nhất định, tùy thuộc vào số lượng các cụm kẹo
dẻo tạo nên đám mây đó và có bao nhiêu kẹo dẻo được chứa trong các cụm đó. Khi có
nhiều người hơn cưỡi trên đám mây kẹo dẻo, có thể mở rộng các cụm kẹo dẻo bằng
cách dính thêm nhiều kẹo dẻo hơn vào đám mây đó để làm tăng diện tích.Với ví dụ
trên, con người đại diện cho các ứng dụng cần tài nguyên máy tính, chẳng hạn như các
tài nguyên lưu trữ trên các trang web và chạy các dịch vụ phần mềm. Các cụm kẹo dẻo
đại diện cho các cụm máy ảo, với mỗi kẹo dẻo là một máy ảo.
IaaS dễ dàng nhận ra, bởi vì nó thường là độc lập với nền tảng. IaaS bao gồm sự
kết hợp của các tài nguyên phần cứng và phần mềm. Phần mềm IaaS là mã mức thấp
chạy độc lập với hệ điều hành - được gọi là trình siêu giám sát - và chịu trách nhiệm
kiểm kê tài nguyên phần cứng và phân phối tài nguyên theo yêu cầu. Quá trình này
được gọi là phân nhóm tài nguyên (resource pooling). Phân nhóm tài nguyên bằng
trình siêu giám sát làm cho có thể ảo hóa, và ảo hóa làm cho có khả năng điện toán
nhiều bên thuê - một khái niệm để chỉ một cơ sở hạ tầng được chia sẻ bởi một vài tổ

chức có các mối quan tâm giống nhau về các yêu cầu an toàn và tuân thủ quy định về
dữ liệu.

1.7.

Dịch vụ nền tảng (PaaS - Platform as a Service)

Trong mô hình này, một nền tảng phần mềm, hoặc môi trường phát triển các ứng
dụng được đóng gói lại và cung cấp tới khách hàng như một dịch vụ. Khách hàng có
toàn quyền sử dụng nền tảng được cung cấp để xây dựng các ứng dụng của riêng
mình, chạy các ứng dụng đó trên hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ.


×