Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo bé.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.02 KB, 16 trang )

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trẻ em không chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình mà còn là
tương lai của đất nước, của xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “ Non sông Việt Nam có
trở nên vẽ vang hay không, dân tộc Việt Nam có trở nên sánh vai với các cường
quốc năm châu hay không, chính là nhờ phần lớn ở công học tập của các
cháu”… Non sông Việt Nam có được lớn mạnh hay không, xã hội Việt Nam có
trở nên phồn vinh hay không, điều đó phụ thuộc phần lớn vào sự nghiệp giáo
dục của nước nhà. Trẻ em là người trực tiếp được giáo dục, là những chủ nhân
tương lai của đất nước. Do đó, sự nghiệp giáo dục đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm, coi trọng hàng đầu.
Giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Giáo viên Mầm
non được xem là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách
con người mới cho xã hội chủ nghĩa, tuỳ theo mỗi độ tuổi mà giáo dục khác
nhau. Tuổi mầm non trẻ mới bắt đầu trong quá trình học nói, chính vì vậy mà
phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là trẻ Dân tộc thiểu số là vô cùng quan
trọng. Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số thường hay dùng tiếng mẹ đẻ của trẻ, nên
khó khăn trong việc tiếp nhận Tiếng Việt, dẫn đến cháu khó tiếp thu lời giảng
của cô bằng ngôn ngữ Tiếng Việt. Chính vì vậy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
Dân tộc thiểu số là vấn đề cần được quan tâm, nhằm hình thành và phát triển
những kỹ năng cần thiết cho việc tiếp thu kiến thức cho trẻ ở các bậc học tiếp
theo.
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp hữu hiệu nhất giúp con người biểu đạt
được những mong muốn, sở thích, tình cảm, cảm xúc… của mình. Việc chậm
phát triển kỹ năng ngôn ngữ có thể ảnh hưởng không tốt đến trẻ cũng như thiếu
hụt khả năng truyền tải thông tin sau này. Đối với trẻ dân tộc thiểu số việc phát
triển ngôn ngữ sẽ giúp trẻ dễ hòa nhập trong giao tiếp và thu nhận thông tin kiến
thức. Qua những tác phẩm văn học thế giới tràn đầy âm thanh màu sắc, hình
1




khối ngôn ngữ đã dần được hiện lên trong trí tưởng tượng về cuộc sống gần gũi
quen thuộc của trẻ. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nội
dung quan trọng cho trẻ mẫu giáo.
Đối với trẻ mẫu giáo bé, khi làm quen với tác phẩm văn học giúp trẻ phát
triển khả năng tư duy, ngôn ngữ, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội, rèn luyện
được khả năng chú ý, tái tạo và đặc biệt phát triển khả năng tưởng tượng sáng
tạo. Ngoài ra việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học còn phát triển tư duy
trực quan hành động và đặc biệt phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Khi trẻ
làm quen với tác phẩm văn học tạo nền tảng để giúp trẻ thể hiện sự tự tin thể
hiện tình cảm, cảm xúc của mình trước sự vật, hiện tượng xung quanh và diễn
đạt rõ ràng, giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó trẻ phát
triển một cách toàn diện hơn cả về tâm lý và sinh lý. Trong thực tế cho thấy
phần lớn trẻ em dân tộc thiểu số trước khi tới trường lớp mầm non đều sống
trong môi trường tiếng mẹ đẻ, ít có môi trường giao tiếp tiếng Việt, đến trường
trẻ vẫn thích giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ, thậm trí trong hoạt động vui
chơi, học tập hàng ngày, do đó trẻ dân tộc thiểu số vẫn còn nhút nhát chưa mạnh
dạn tự tin trong khi giao tiếp với bạn bè người kinh. Hướng dẫn giáo viên chuẩn
bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số đã được sở Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo thực hiện trong nhiều năm qua đã chỉ rõ tầm quan trọng của ngôn
ngữ tiếng Việt cho trẻ. Với mục đích đem đến cho trẻ dân tộc những giờ làm
quen với tác phẩm văn học thật hấp dẫn và thú vị, nhằm nâng cao khả năng giao
tiếp tốt nhất, có vốn từ, kỹ năng nói, khả năng hiểu và diễn đạt...nên tôi đã mạnh
dạn nghiên cứu đề tài "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc
thiểu số qua làm quen với văn học tại lớp mẫu giáo bé bản Xẻ"
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 34 trẻ dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo bé bản Xẻ.
- Phạm vi nghiên cứu: Lớp mẫu giáo bé bản Xẻ - Trường mầm non xã Phu
Luông.

3. Mục đích nghiên cứu
2


Xây dựng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số
qua việc làm quen với tác phẩm văn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
Mầm non, hòa nhập trẻ dân tộc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một số vấn đề khi cho trẻ dân tộc làm quen với tác phẩm văn học trong
trường Mầm non. Thực trạng phát triển ngôn ngữ khi cho trẻ dân tộc làm quen
với tác phẩm văn học trong lớp mẫu giáo bé bản Xẻ. Nghiên cứu để tìm ra nhiều
biện pháp khác nhau phù hợp với từng chủ đề để dạy trẻ, giúp trẻ hứng thú trong
tiết học nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tìm ra những biện pháp giúp trẻ dân
tộc thiểu số phát triển ngôn ngữ qua làm quen với văn học tại lớp mẫu giáo bé
bản Xẻ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra giáo dục.
+ Phương pháp quan sát sư phạm.
+ Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp.
+ Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin.
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong cuộc sống, chúng ta đều phải sử dụng ngôn ngữ để nhận thức, giao
tiếp với mọi người và tư duy. Khoa học đã nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi chúng ta thấy trẻ 3 tuổi phát triển rất nhanh về thể lực và tâm lý, ngôn
ngữ ngày càng đóng vai trò quan trọng với trẻ. Trẻ có thể sử dụng lời nói để trao
đổi với mọi người xung quanh. Sự phát triển ngôn ngữ gắn liền với sự phát triển

của tư duy đã giúp trẻ có khả năng nhận thức thế giới bên ngoài. Ngôn ngữ của
trẻ tiến bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào điều kiện sống, quan hệ giao tiếp với
những người xung quanh. Đây là giai đoạn trẻ đang học nói hay bắt chước người
lớn và chính thời điểm này cô giáo sẽ dạy trẻ, uốn nắn trẻ cách nói rõ câu, cách
3


phát âm rõ ràng qua giao tiếp và qua các tác phẩm văn học. Đối với trẻ Mẫu giáo
dân tộc thiểu số tiếng việt là ngôn ngữ thứ hai. Quá trình trẻ mẫu giáo dân tộc
thiểu số được phát triển ngôn ngữ tiếng việt khác với quá trình học ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ ở một số đặc điểm như sau: Môi trường ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo
dân tộc thiểu số chủ yếu là môi trường nhân tạo, bị thu hẹp cả về không gian lẫn
thời gian. Là ngôn ngứ thứ hai nên chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ thứ nhất ở mức
độ nhất định. Sự khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc, trong đó có ngôn ngữ,
ngôn ngữ dân tộc có cách phát âm, ngữ điệu, một số từ vựng... làm cho trẻ khó
khăn nhất định khi tiếp thu ngôn ngữ tiếng việt. Trong quá trình cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học ở trường Mầm non, tôi nhận thấy trẻ dân tộc thiểu số
vẫn còn hạn chế trong khi giao tiếp, trẻ vẫn còn nhút nhát chưa mạnh dạn, tự tin
khi muốn trình bày ý kiến, mong muốn của mình. Một số trẻ còn nói ngọng, nói
lắp, diễn đạt chưa mạch lạc rõ ràng, nói không đủ câu. Từ những hạn chế trên
của trẻ tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình phải làm gì và làm như thế nào để
nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc trong trường Mầm non.
2. Cơ sở thực tiễn.
Giáo viên chưa phát huy hết khả năng sáng tạo, linh hoạt trong tổ chức hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc, đôi khi còn dập khuôn, máy móc, chưa
có kinh nghiệm khi xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Khả năng
truyền thụ tác phẩm văn học của giáo viên không đồng đều, một số giáo viên
còn hạn chế khi trò chuyện, đàm thoại kích thích được sự phát triển kỹ năng
nghe, hiểu, nói của trẻ.
Trẻ dân tộc rất nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp, do môi trường giao

tiếp của trẻ còn bó hẹp trong phạm vi gia đình, người thân, mà người thân của
trẻ cũng là dân tộc thiểu số nên khi giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng dân
tộc, do đó trẻ không có cơ hội được giao tiếp tiếng việt thường xuyên, chủ yếu
trẻ chỉ được giao tiếp với ngôn ngữ tiếng việt khi ở trường. Trẻ thường mắc một
số lỗi như nói không hết câu, nói không gãy góc, nói trống không, diễn đạt
không rõ ràng mạch lạc...Bên cạnh đó khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học trẻ rất ít giơ tay phát biểu, mà chủ yếu do cô dùng biện pháp khuyến khích
4


và gọi đích danh tên trẻ, lúc đó trẻ mới có phản ứng, nhưng câu trả lời của trẻ
thường diễn ra không theo ý nghĩa của câu hỏi.
a. Thực trạng của lớp
Năm học 2015-2016, được nhà trường phân công giảng dạy tại lớp mẫu
giáo bé bản Xẻ với tổng số 37 cháu, trong đó trẻ dân tộc thiểu số chiếm 92%.
Khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt của trẻ còn rất hạn chế. Một số trẻ chưa
qua học nhà trẻ, trẻ còn nhút nhát, ngại giao tiếp. Nhiều trẻ khả năng nghe hiểu
còn kém, trẻ hay nhắc lại câu hỏi của cô. Nhiều trẻ nói ngọng, không rõ ràng.
b. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy trẻ.
- Trẻ cùng độ tuổi nên khả năng tương đối đồng đều.
- Lớp được bố trí 2 cô giảng dạy.
c. Khó khăn:
- Số trẻ dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao 34/37 trẻ chiếm 92% tổng số trẻ.
- Khả năng giao tiếp của trẻ còn nhiều hạn chế, vốn từ của trẻ chưa phong
phú do bất đồng ngôn ngữ, quá trình trải nghiệm, tiếp xúc với môi trường bên
ngoài còn có những hạn chế nhất định.
- Một số trẻ còn nói ngọng, phát âm không chuẩn nên ảnh hưởng tới sự tiếp
thu kiến thức của trẻ.

- Sự khác biệt về văn hóa dân tộc, trong đó khía cạnh ngôn ngữ cũng ảnh
hưởng tới việc học tiếng Việt của trẻ Mẫu giáo dân tộc thiểu số.
* Khảo sát khả năng ngôn ngữ của 34 trẻ dân tộc thiểu số.
Nội dung đánh giá

Đầu năm
Số trẻ
15/34

%
44

Trẻ nói rõ ràng, đủ câu.

10

29,4

Trẻ nói ngọng

16

47

Trẻ đọc thơ diễn cảm

8

23,5


Kể lại truyện được nghe có sự giúp đỡ.

6

17,6

Trẻ hứng thú nghe kể truyện, đọc thơ.

5


3. Các biện pháp
a/ Biện pháp 1: Tạo môi trường ngôn ngữ phong phú, đa dạng.
Môi trường giáo dục trong lớp có tác dụng tốt đến quá trình chăm sóc giáo
dục trẻ, có tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới tâm, sinh lý của trẻ. Để trẻ được
làm quen với tác phẩm văn học ở mọi lúc mọi nơi, tôi luôn tạo môi trường trong
và ngoài lớp thân thiện nhất, đẹp và sinh động để cuốn hút trẻ.
Ở lớp trang trí các góc bằng chính sản phẩm của cô và của trẻ phù hợp với
chủ đề. Đặc biệt là ở góc phân vai tạo những hình ảnh đẹp tượng trưng cho trẻ
nhập vai mình vào các nhân vật trong tác phẩm để trẻ được thể hiện mình qua sự
tái tạo các hình ảnh nhân vật và phát triển được tính sáng tạo.
Ví dụ: Dùng hình ảnh của bài thơ "Làm bác sỹ" để trang trí góc phân vai,
qua những hình ảnh đó trẻ sẽ nhớ lại nội dung của bài thơ.
Tôi thường xuyên giao tiếp, trao đổi, trò chuyện với trẻ chú ý đến trẻ dân
tộc thiểu số thông qua các hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi về những chủ đề gần gũi
với cuộc sống. Thường xuyên trò chuyện với trẻ vào các thời điểm đón trẻ, giờ
chơi, giờ sinh hoạt, lúc rảnh rỗi nhằm tìm hiểu nhu cầu, hứng thú, tâm trạng, tình
cảm của trẻ về bản thân, sự vật hiện tượng xung quanh như thời tiết hôm nay
như thế nào? Con cảm thấy mình như thế nào? Những đồ vật này có công dụng
gì? Cái này có thể dùng vào những việc gì? Động viên khuyến khích trẻ tham

gia trò chuyện với cô và bạn. Tổ chức các hoạt động có sử dụng văn hóa địa
phương: Nghe, kể chuyện dân gian, hò, vè... của dân tộc bằng Tiếng Việt.
Từ những hình ảnh tôi trang trí trong và ngoài lớp khi trẻ nhìn vào trẻ nói
được bằng ngôn ngữ Tiếng Việt đó là ai trong tác phẩm nào, đồng thời trẻ đã biết
thể hiện cảm xúc, tình cảm của mình với các nhân vật ấy bằng cách tâm sự với
tôi và các bạn.
Ngoài ra, trong lớp tôi còn dành riêng một góc "Tiếng Việt" để trang trí
những hình ảnh liên quan đến chủ đề, qua đó trẻ học những từ có liên quan đến
hình ảnh trang trí. Trẻ rất thích thú, cùng nhau khám phá những hình ảnh, từ đó
vốn từ của trẻ được phát triển. Trẻ ham học hỏi hơn, hay đặt câu hỏi, trao đổi
cùng các bạn, môi trường ngôn ngữ của trẻ được mở rộng. Qua hoạt động "tăng
6


cường tiếng Việt" trẻ được làm quen với các từ mới, câu mới qua những hình
ảnh sinh động, từ đó khắc sâu hơn vào tâm trí trẻ, giúp trẻ nhớ lâu hơn. Hơn
nữa, qua hoạt động trẻ được rèn phát âm rõ ràng, rành mạch từng từ, từng câu,
vốn từ được mở rộng, rèn trẻ thói quen nói đủ câu.
Đối với trẻ 3 tuổi nói chung và trẻ 3 tuổi dân tốc thiểu số nói riêng, muốn
ngôn ngữ của trẻ phát triển thì giáo viên không chỉ tiến hành trên giờ hoạt động
chung mà cô cần tận dụng mọi tình huống, mọi lúc, mọi nơi.
Việc tổ chức cho trẻ dân tộc thiểu số làm quen với tác phẩm văn học cần
phải đặt trong mối liên hệ với các hoạt động khác cùng chủ đề, phải tổ chức theo
tính tích hợp, nhằm kích thích tính tích cực và huy động được nhiều kinh
nghiệm sống của trẻ. Để thực hiện được yêu cầu này, tôi dựa trên khả năng, đặc
điểm tâm - sinh lý của trẻ dân tộc thiểu số, khả năng của chính mình và những
điều kiện cụ thể của trường, lớp, địa phương để lựa chọn hướng tích hợp mang
lại hiệu quả nhất.
Tích hợp môn âm nhạc : Tôi thường chọn những bài thơ, câu chuyện ngắn
phù hợp với nội dung bài hát. Cho trẻ đọc thơ, kể cho trẻ nghe những mẩu

chuyện ngắn trong phần tạo hứng thú và cũng có thể ở phần kết thúc nếu phù
hợp.
Ví dụ như khi cho trẻ hát theo nhạc bài hát “Màu hoa” cho trẻ làm quen với
tác phẩm thơ “Bó hoa tặng cô”.
Tích hợp môn tìm hiểu môi trường xung quanh: Môi trường xung quanh trẻ
rất đa dạng và phong phú, ví dụ khi cho trẻ “tìm hiểu về một số con vật nuôi
trong gia đình” tôi sử dụng những câu đố về con vật đó cho trẻ đoán qua đó trẻ
cũng được phát triển vốn từ của mình...
Với mong muốn nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ dân tộc phát triển ngôn
ngữ qua việc làm quen với tác phẩm văn học, tôi cần phải cố gắng tranh thủ tận
dụng triệt để và hiệu quả các hoạt động trong ngày để trẻ làm quen một cách hợp
lý và khoa học nhất. Giờ đón - trả trẻ: Có thể cho trẻ đọc đồng dao, trò chuyện,
đàm thoại bằng những câu hỏi gần gũi, đơn giản với trẻ. Khuyến khích trẻ kể lại

7


sự việc ngày hôm qua, khi về nhà có những vui, buồn như thế nào cho cô và các
bạn cùng nghe.
Trẻ Mầm non "học bằng chơi, chơi mà học". Muốn trẻ học được bài hiệu
quả nhanh và nhớ lâu, nếu trẻ được trực tiếp tham gia vào các hoạt động đó.
Giáo viên cần phải sưu tầm, sáng tác một số trò chơi khi cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học tăng hứng thú, cung cấp củng cố kiến thức kỹ năng cho trẻ.
Tôi đóng vai trò là người hướng dẫn trẻ, hoặc có thể cũng làm một trong những
vai chơi trong nhóm để chơi cùng trẻ.
Đặc biệt hơn nữa là các trò chơi dân gian, với trò chơi dân gian có đặc
điểm thường là các trò chơi có lời: vè, đồng dao, hò… trẻ vừa chơi vừa đọc lời
trong trò chơi bằng Tiếng Việt. Qua đó vốn từ của trẻ ngày càng phát triển
phong phú hơn. Mọi hoạt động trong ngày của trẻ đều được lồng ghép các tác
phẩm văn học, mọi lúc mọi nơi trẻ dân tộc thiểu số đều được thể hiện bằng ngôn

ngữ Tiếng Việt sẽ giúp trẻ tạm thời quên đi tiếng mẹ đẻ từ đó vốn từ ngữ của trẻ
càng được mở rộng và phong phú hơn, trẻ dần hòa nhập mình vào ngôn ngữ
Tiếng Việt. Trẻ nói chính xác câu từ, tròn vành, rõ chữ, không nói ngọng, đầy đủ
câu và lễ phép hơn trong giao tiếp.

Trẻ chơi trò chơi lộn cầu vồng
b/ Biện pháp 2: Bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ nhận thức cho
bản thân.
8


Giúp cho bản thân có kiến thức, kỹ năng, tổ chức hoạt động giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ, nhất là bồi dưỡng lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ
dân tộc thiểu số. Học tập ngôn ngữ của dân tộc thiểu số qua giáo viên cùng đứng
lớp (Lò Hợi) để hiểu được nhu cầu, mong muốn của trẻ khi trẻ chưa biết thể hiện
qua ngôn ngữ Tiếng Việt nhằm giúp đỡ trẻ. Căn cứ mục tiêu, nội dung, kết quả
mong đợi của từng độ tuổi trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và cho trẻ dân tộc
thiểu số tôi chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, hình thức thức tổ chức các
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ, lựa chọn phương pháp giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm sao cho phù hợp hiệu quả, phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của trẻ. Tổ chức tốt môi trường vật chất và môi trường xã hội, tạo cơ
hội cho trẻ được thực hành trải nghiệm, ứng dụng vào đời sống thực tiễn của trẻ.
Thường xuyên nghiên cứu tài liệu về giáo dục Mần non, chương trình giáo
dục Mần non nhất là sách hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục các độ
tuổi, bồi dưỡng thường xuyên, đặc biệt là tài liệu hướng dẫn giáo viên chuẩn bị
tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, để hiểu được mục đích, yêu
cầu của chương trình. Tôi tìm và chọn những phương tiện hỗ trợ cho việc đưa
tác phẩm đến với trẻ một cách dễ hiểu và hứng thú nhất sau đó tôi tiến hành làm
đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động. Từ mục đích, yêu cầu, chuẩn bị như
trên tôi chọn những phương pháp hỗ trợ để tiến hành một hoạt động nhẹ nhàng

mà gây được hứng thú cho trẻ bằng các phương tiện hỗ trợ như máy vi tính, trò
chơi, trao đổi, giao lưu tình cảm, cảm xúc với trẻ, gần gũi hơn với những trẻ dân
tộc thiểu số để trẻ tin tưởng và yên tâm vào cô...Trẻ được lĩnh hội kiến thức với
tâm trạng vui vẻ phấn khởi như vừa trải qua một cuộc vui chơi đầy hấp dẫn.
Khi truyền đạt cho trẻ tôi dùng ngôn từ gãy gọn, dễ hiểu. Luyện giọng nói
nhẹ nhàng, truyền cảm. Khi đã hiểu biết đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ dân tộc
thiểu số kết hợp với kiến thức, trình độ chuyên môn, nắm chắc các phương pháp,
linh hoạt trong khi tổ chức đã giúp trẻ dân tộc thiểu số hứng thú hơn và thích
được trình bày mong muốn của mình với tôi và các bạn trong lớp.
c/ Biện pháp 3: Linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo bé dân tộc thiểu số.
9


Hoạt động học làm quen với tác phẩm văn học đưa trẻ đến thế giới cổ tích,
cuộc sống xung quanh (thơ, truyện, đồng dao) đến với trẻ bằng nhiều phương
pháp, hình thức khác nhau. Các phương pháp, hình thức đó gắn liền với nhau
một cách chặt chẽ. Mỗi phương pháp, hình thức đều có ưu thế và hạn chế nhất
định. Vì vậy khi dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học bản thân tôi lựa chọn
các phương pháp, hình thức phù hợp với yêu cầu của từng tiết dạy, để thu hút sự
tập trung chú ý tạo hứng thú của trẻ trong tiết học, giúp cho giờ học đạt hiệu quả
cao. Tôi đưa trẻ vào trung tâm của quá trình hoạt động. Phát huy tính tích cực
của trẻ. Dạy trẻ theo hướng lồng ghép tích hợp. Tôi dùng câu hỏi gợi mở để dẫn
dắt trẻ, cho trẻ được thực hành trải nghiệm.
Tôi thường xuyên quan tâm trao đổi, trò chuyện nhiều hơn với trẻ dân tộc
thiểu số liên hệ từ tác phẩm văn học với cuộc sống hàng ngày của trẻ, động viên,
khuyến khích trẻ bằng lời nói, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ nhẹ nhàng, thân thương
mà gần gũi. Một yêu cầu đặt ra đối với tôi khi cho trẻ dân tộc thiểu số "Làm
quen với tác phẩm văn học" là các kiến thức khi truyền thụ đến trẻ phải hết sức
ngắn gọn, tuyệt đối tránh hình thức, dập khuôn, luôn sáng tạo đổi mới câu từ

phù hợp vì thế trước khi thực hiện một tiết dạy "Làm quen với tác phẩm văn
học" tôi phải chuẩn bị đồ dùng, soạn bài và nghiên cứu kỹ bài soạn. Chuẩn bị
tâm thế bằng cách tôi luyện đọc, kể tác phẩm văn học nhiều lần để câu từ luôn
chính xác, rõ ràng, giúp trẻ dễ hiểu, nhập tâm vào tác phẩm để truyền tình cảm
của mình tới tất cả các học sinh trong lớp, đặt ra những tình huống sư phạm và
nghiên cứu tìm ra biện pháp giải quyết hữu hiệu nhất để trẻ vừa giải quyết được
thắc mắc của bản thân mà không cảm thấy khó chịu, ghi nhớ kiến thức.
Ví dụ: Với tiết truyện "Bác gấu đen và hai chú thỏ", tôi vừa kết hợp công
nghệ thông tin và chuẩn bị đồ dùng chu đáo: mũ gấu, mũ thỏ...Trẻ rất hứng thú
khi tập đóng vai và trải nghiệm.
Để tạo hứng thú cho trẻ đạt hiệu quả cao tôi rèn luyện nghệ thuật lên lớp
mọi lúc mọi nơi để ngôn ngữ diễn đạt ngắn gọn, nhẹ nhàng, chính xác để hấp
dẫn trẻ vào tiết học. Trước khi vào bài tôi thường kể chuyện (dựa trên chủ đề)
hoặc sáng tác thơ, vè hay những trò chơi nhằm cuốn hút trẻ vào thực tế để trẻ dễ
10


nhớ, dễ hiểu tránh gò bó. Qua những tiết hoạt động có chủ đích như vậy: Trẻ dân
tộc thiểu số rất hứng thú, sôi nổi tham gia trả lời câu hỏi của tôi đưa ra, đồng
thời trẻ đã biết sử dụng câu hỏi của mình để giải quyết những thắc mắc của bản
thân, thích được thể hiện tình cảm, cảm xúc của mình với tác phẩm văn học:
“con cũng thích làm bác sỹ để khám bệnh cho mẹ”...
d/ Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy làm quen văn
học.
Tư duy của trẻ mẫu giáo bé gắn liền với cảm xúc và ý muốn chủ quan, điều
này thể hiện ở chỗ, trẻ chỉ suy nghĩ về những gì trẻ thích. Ứng dụng công nghệ
thông tin vào giờ làm quen văn học giúp trẻ có tư duy trực tiếp để phát huy tính
tích cực của trẻ, trẻ càng hứng thú thì kết quả đạt được càng cao.
Qua những hình ảnh sinh động, ứng dụng cùng công nghệ thông tin đem
đến cho trẻ những trải nghiệm thật thú vị. Trẻ bắt chước theo hành động của

nhân vật, hay giọng nói của nhân vật gây hứng thú cho trẻ. đó trẻ tự tin hơn, trẻ
thích được đọc thơ hơn, thích thú bắt chước lời thoại của nhân vật trong truyện.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
e/ Biện pháp 5: Phối hợp tuyên truyền với phụ huynh cùng dạy tiếng Việt
cho trẻ.
11


"Trẻ lên ba, cả nhà tập nói". Vốn từ của trẻ ba tuổi chưa phong phú, ngoài
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ba tuổi dân tộc thiểu số trên lớp, tôi luôn chú
trọng đến việc phối hợp với phụ huynh ở nhà.
Lên kế hoạch, thông báo chương trình dạy trẻ trên kênh thông tin "cha mẹ
cần biết", để phụ huynh theo dõi, ôn luyện thêm cho con em khi ở nhà. Đưa nội
dung trẻ đã được học tại lớp, cho phụ huynh về nhà cùng tham khảo và hướng
dẫn trẻ.
Trao đổi với phụ huynh về việc trò chuyện thường xuyên với trẻ bằng tiếng
Việt, thay bằng tiếng mẹ đẻ như thói quen. Từ đó giúp trẻ phát âm chuẩn hơn khi
nói tiếng Việt, trẻ sẽ tự tin giao tiếp bằng tiếng Việt. Khi cha mẹ dạy con các bài
thơ, câu truyện có từ khó hiểu với trẻ, cha mẹ có thể sử dụng "song ngữ" để giải
thích, giúp trẻ dễ hiểu hơn, gần gũi hơn với trẻ.
Sự kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh dân tộc thiểu số, đã giúp phụ
huynh nhận thấy tầm quan trọng của tiếng Việt, khi ở nhà phụ huynh đã hạn chế
nói tiếng mẹ đẻ. Môi trường tiếng Việt của trẻ được mở rộng hơn.

Kết hợp với phụ huynh học sinh
4. Kết quả sau khi áp dụng những biện pháp trên.
a. Đối với cô
Đã rèn được giọng đọc, kể phù hợp với nội dung từng tác phẩm, thu hút
được hứng thú của trẻ.

Chủ động, tự tin khi tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
12


Tạo được môi trường phát triển ngôn ngữ cho trẻ phong phú.
Phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên, phụ huynh và nhà trường trong việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
b. Đối với trẻ
Dựa trên những nghiên cứu với những biện pháp trên sau một thời gian tôi
thấy trẻ có sự tiến bộ rõ rệt, kết quả tôi thu được:
Trẻ đã nói rõ ràng, đủ câu. Diễn được suy nghĩ, nhu cầu của bản thân.
Trẻ dân tộc thiểu số đã thể hiện được trọn vẹn bài thơ, bước đầu biết kể
truyện cùng cô. Thể hiện tình cảm khi đọc thơ, kể truyện.
Phụ huynh của trẻ dân tộc thiểu số đã nhận thức rõ tầm quan trọng của
ngôn ngữ tiếng Việt, qua việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Đặc biệt
hơn nữa là rất phấn khởi khi thấy con em mình thể hiện một tác phẩm văn học
có trình tự, thể hiện tình cảm, cảm xúc của mình vào trong tác phầm.
Qua việc nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trên, trẻ đạt được những
kết quả sau:
Đầu năm

Nội dung đánh giá
Trẻ hứng thú nghe kể truyện,
đọc thơ.
Trẻ nói rõ ràng, đủ câu.
Trẻ nói ngọng
Trẻ đọc thơ diễn cảm
Kể lại truyện được nghe có
sự giúp đỡ.


Sau khi đưa ra giải
pháp
Số trẻ
%

Số trẻ

%

15/34

44

34

100

10

29,4

31

91,1

16

47

3


8,8

8

23,5

30

88,2

6

17,6

28

82,3

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để giúp trẻ mẫu giáo bé dân tộc thiểu số phát triển ngôn ngữ tiếng Việt,
cảm thụ tốt nhất khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tôi luôn luôn tự học
tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, tìm hiểu ngôn ngữ tiếng dân
13


tộc, tìm hiểu đặc điểm riêng của trẻ mẫu giáo bé dân tộc thiểu số...để có biện
pháp phù hợp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
Tạo niềm tin cho trẻ khi đến lớp, để trẻ cảm thấy lớp học giống như không

khí gần gũi trong ngôi nhà của mình, đồng thời cảm nhận được sự mới lạ mà gần
gũi, yêu thương, thích đến lớp hơn ở nhà. Tạo môi trường trong và ngoài lớp
phong phú, đa dạng cho trẻ hoạt động. Nhiệt tình, chịu khó học hỏi kinh nghiệm
giảng dạy, sáng tạo đồ dùng đồ chơi...để gây hứng thú cho trẻ tham gia vào các
hoạt động.
2. Kiến nghị
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, giáo viên phải linh
hoạt, sáng tạo. Thường xuyên thay đổi các hình thức, môi trường trong và ngoài
lớp học và sử dụng các thủ thuật lên lớp giúp trẻ hứng thú và hoạt động tích cực.
Ban giám hiệu tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề làm quen với tác phẩm
văn học để giáo viên được trao đổi những vướng mắc trong chuyên môn. Xây
dựng khu vườn cổ tích ngoài trời chung cho toàn trường, để trẻ được chơi và trải
nghiệm, giao lưu, trao đổi, giao tiếp.
Phòng giáo dục chọn những sáng kiến tiêu biểu và phổ biến rộng rãi cho
giáo viên được tham khảo, học tập. Tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập các
trường bạn, các giờ dạy mẫu. Đầu tư thêm trang thiết bị dạy học: máy chiếu,
tranh ảnh, trang phục cho trẻ biểu diễn, đóng kịch một số tác phẩm văn học.
Trên đây là một số kinh nghiệm giúp trẻ mẫu giáo bé dân tộc thiểu số phát
triển ngôn ngữ qua làm quen với tác phẩm văn học. Trong khi nghiên cứu đề tài
này chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
giúp đỡ, chỉ dẫn và trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng góp phê bình của Hội
đồng duyệt, chấm sáng kiến.
Xác nhận của hội đồng chấm sáng kiến

Phu Luông, ngày 25 tháng 3 năm 2016

cấp trường

NGƯỜI VIẾT
Đặng Thị Loan


14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo chủ đề trẻ 3-4 tuổi
(Lê Thu Hương - Chủ biên) - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Giáo trình tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non - Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm. (Nguyễn Ánh Tuyết)
3. Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ và Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương
trình (Trẻ 3-4) - Nhà xuất bản giáo dục.
4. Tài liệu nâng cao năng lực đẩy mạnh chất lượng thực hiện chương trình giáo
dục mầm non đối với trẻ dân tộc thiểu số (tăng cường Tiếng Việt) - Sở GD&ĐT
5. Nguồn Internet.

15


MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
a. Thực trạng của lớp

b. Thuận lợi
c. Khó khăn
3. Các biện pháp
a/ Biện pháp 1: Tạo môi trường ngôn ngữ phong phú, đa dạng.

TRANG
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
4
4
4
6
6

b/ Biện pháp 2: Bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ nhận
thức cho bản thân.
c/ Biện pháp 3: Linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo bé dân tộc thiểu số.
d/ Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy làm
quen văn học.
e/ Biện pháp 5: Phối hợp tuyên truyền với phụ huynh cùng dạy tiếng
Việt cho trẻ.

4. Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp trên.

12

a. Đối với cô

12

b. Đối với trẻ

13

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

8
9
11
11

13

1. Kết luận

13

2. Kiến nghị

14

Danh mục tài liệu tham khảo


15

Mục lục

16

16



×