Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Tuần 2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.71 KB, 19 trang )

Khái quát về Văn
học dân gian Việt
Nam
Giỏo viờn: Nguyn Th Hằng Nga
THPT Hoài Đức B


Em hÃy cho biết thế nào là văn học
dân gian?
I- Khái niệm
Văn học dân gian là các tác phẩm nghệ thuật ngôn
từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác
tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp các sinh
hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng:
Ví dụ:
Hỡi cô gánh nớc quang mây
Cho anh xin gáo tới cây ngô đồng?
Hay là: Chuồn chuồn bay thấp thì ma
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm



HÃy cho biết văn học dân gian có
những đặc trng nµo?


II- Đặc trng cơ bản của văn học
dân gian
1- Văn học dân gian là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng( tính
truyền miệng)










Văn học dân gian tồn tại và lu hành theo phơng thức truyền
miệng. Đây là điểm khác biệt rất cơ bản giữa văn học dân gian
và văn học viết. Quá trình truyền miệng vẫn tiếp tục kể cả khi
tác phẩm văn học dân gian đà đợc ghi chép lại.
Nói truyền miệng là nói đến quá trình diễn xớng dân gian hào
hứng và sinh động. Ngời ta có thể kể , nói , hát, diễn tác phẩm
văn học dân gian
Tính truyền miệng làm nảy sinh một hệ quả đó là tính dị bản
của tác phẩm văn học dân gian.
Ngôn từ truyền miệng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên
nội dung, ý nghĩa và thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn học
dân gian nhằm phản ánh sinh ®éng hiƯn thùc cc sèng.


2- Văn học dân gian là sản phẩm của quá
trình sáng tác tập thể ( tính tập thể)




Văn học viết là sáng tác của cá nhân, còn văn học dân
gian lại là kết quả của quá trrình sáng tác tập thể .

Quá trình sáng tác tập thể diễn ra nh sau:
+ Lúc đầu một ngời khởi xớng, tác phẩm hình thành và
đợc tập thể tiếp nhận.
+Sau đó những ngời khác( có thể ở những địa phơng
khác nhau, hoặc ở những thời đại khác nhau) tiếp tục lu
truyền và sáng tác lại làm cho tác phẩm biến đổi dần
phong phú hơn, hoàn thiện hơn cả về nội dung lẫn
hình thức.
+ Văn học dân gian dần dần trở thành tài sản chung
của tập thể. Mỗi ngời đều có thể tiếp nhận, sử dụng,
sửa chữa, bổ xung tác phẩm văn học dân gian theo
quan niệm và khả năng nghệ thuật của mình.
Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trng
cơ bản , chi phối , xuyên suốt quá trình sáng tạo và lu
truyền văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết
của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong


3- Văn học dân gian gắn với đời sống sinh hoạt của
người lao động

- Văn học dân gian ra đời trong lao động
- Văn học dân gian là bức tranh toàn diện về cuộc sống
lao động và đời sống tinh thần của người bình dân.
- Văn học dân gian gắn liền với đời sống lễ hội truyền
thống của người lao động.


III- Về ngôn ngữ và nghệ thuật của văn học dân gian









1- Văn học dân gian và văn học viết đều dùng ngôn ngữ làm phương tiện
sang tác. Nhưng khác với văn học viết, văn học dân gian sử dụng ngơn ngữ
nói, thường giản dị và gần với đời sống sinh hoạt.
2- Về mặt lịch sử, văn học dân gian Việt nam ra đời từ rất xưa nên có một
số điểm khác biệt với văn học viết về cách nhận thức và phản ánh hiện thực
- Người nguyên thủy tin rằng các vật vô tri vô giác cũng biết nghĩ, biết
cảm do đó phát sinh ra tín ngưỡng, và tục thờ các vị thần như thần sông,
thần núi, thần cây…và trong văn học dân gian hình thành các nhân vật thần
thoại như Sơn Tinh, Thủy Tinh…

- Do cách cảm và cách nghĩ như trên, trong văn học dân gian ngoài phương
diện phản ánh hiện thực bằng cách mô tả những sự kiện rút ra từ đời sống
thực tế, cịn có phương pháp phản ánh hiện thực một cách kì ảo, nghĩa là
mơ tả các sự kiện chỉ có trong trí tưởng tượng


Văn học dân gian có bao nhiêu thể
loại là những thể loại nào?


IV- Hệ thống thể loại của văn học
dân gian






Văn học dân gian Viêt Nam và văn học dân gian trên thế giới
có những thể loại chung và riêng, hợp thành một hệ thống.
Mỗi thể loại phản ánh cuộc sống theo những cách thức riêng.
Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam gồm có:
1-Thần thoại: tác phẩm tự sự dân gian thờng kể về các vị
thần, nhằm giảI thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh
phục tự nhiên và phản ánh quá trìng sáng tạo văn hoá của
con ngời thời cổ đại. Ví dụ: Thần trụ trời, Sơn Tinh, Thủy
Tinh
2-Truyền thuyết: tác phẩm văn học dân gian kể về sự kiện
và nhân vật lịch sử( hoặc có liên quan đến lịch sử) theo
xu hớng lý tởng hoá, qua đó thể hiện sự ngỡng mộ và tôn
vinh của nhân dân đối với những ngời có công với đất nớc,
hoặc với dân c ở một cộng đồng hoặc một vùng nào đó. Ví
dụ: Truyền thuyết về Hồ Gơm, An Dơng Vơng Mị Châu,
Trọng Thủy


3- Sử thi: Tác phẩm dân gian có qui mô lớn, sử dụng ngôn từ có
vần, nhịp, xây dựng những hình tợng nghệ thuật hoành tráng,
hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lịch sử lớn diễn ra
trong đời sống cộng đồng. Ví dụ: Sử thi Đăm Săn ( E Đê)
4-Truyện cổ tích: Tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và
hình tợng đợc h cấu có chủ định, kể về số phận con ngời bình
thờng trong xà hội, thể hiện tinh thần nhân dạo và lạc quan của
nhân dân lao động. Ví dụ: Cây khế, Tấm Cám

5- Truyện ngụ ngôn: Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu
chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ( phần lớn là hình tợng loài vật) để
kể về những sự việc liên quan đến con ngời, từ đó nêu lên
những bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc triết lý nhân
sinh. Ví dụ: Trí khôn của ta đây, ếch ngồi đáy giếng
6- Truyện cời: Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt
chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu trái tự nhiên trong
cuộc sống, có tác dụng gây cời, nhằm mục đích giải trí, phê
phán. Ví dụ: Lợn cới áo mới, chàng Ngốc
7- Tục ngữ: Câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh,
vần ,nhịp, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thờng đợc dùng trong
giao tiếp hàng ngày của nhân dân.
ví dụ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng
8- Câu đố: Bài văn vần, hoặc câu nói thờng có vần, mô tả vật
đố bằng những hình ảnh, hình tợng khác lạ để ngời nghe tìm
lời giải, nhằm mục đích giảI trí, rèn luyện t duy và cung cấp
những tri thức về đời sống
Ví dụ: Da cóc mà bọc bột lọc
Bột lọc mà bọc hòn than ( là quả gì?)


9- Ca dao: Lời thơ trữ tình dân gian, thờng kết hợp với âm nhạc khi diễn x
ớng, đợc sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con ngời .
Ví dụ: Hỡi cô tát nớc bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi
10- Vè: Tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, có lối kể mộc mạc, phần lớn
nói về các sự việc, sự kiện thời sự của làng của nớc.
Ví dụ: Ve vẻ ve ve
CáI vè lá lốt
Anh A cũng tốt

Chị B cũng xinh..
11- Truyện thơ: Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình,
phản ánh số phận và khát vọng của con ngời khi hạnh phúc lứa đôi và sự
công bằng bị tớc đoạt. Ví dụ: Đẻ đất đẻ nớc ( Mờng), Tiễn dặn ngời yêu
( Thái)
12- Chèo: Tác phẩm sân khấu dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và
trào lộng để vừa ca ngợi những tấm gơng đạo đức, vừa phê phán đả kích
cáI xấu trong xà hội( ngoài chèo, sân khấu dân gian còn có những hình
thức khác nh tuồng dân gian, múa rối, các trò diễn mang tích truyện)
Ví dụ: Quan Âm Thị Kính, Lu Bình D¬ng LƠ…


Theo em văn học dân gian cung
cấp cho ta những tri thức gì về
đời sống?


V- Những giá trị cơ bản của văn
học dân gian Việt Nam
1- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong
phú về đời sống các dân tộc








Tri thc trong văn học dân gian thuộc đủ các lĩnh vực đời

sống: tự nhiên, xà hội, con ngời
Tri thức văn học dân gian phần lớn là những kinh nghiệm
lâu đời đợc nhân dân đúc kết từ thực tiễn. Tri thức dân
gian thờng đợc trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật, vì
thế hÊp dÉn ngêi ®äc, ngêi nghe, dƠ phỉ biÕn , dƠ tiÕp
thu, cã søc sèng l©u bỊn víi thêi gian.
Tri thức dân gian thể hiện quan điểm và nhận thức của ng
ời dân, vì vậy có sự khác biệt so với nhận thức của giai cấp
thống trị cùng thời, đặc biệt là các vấn đề lịch sử, xà hội .
Việt Nam có 54 dân tộc. Mỗi dân tộc có một kho tàng văn
học dân gian riêng vì thế vốn tri thức của dân tộc ta là vô
cùng sâu sắc và phong phó.


Văn học dân gian có giá trị giáo
dục nh thế nµo?


2- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu
sắc về đạo lý làm ngời.




Trớc hết văn học dân gian giáo dục con ngời tinh
thần nhân đạo và lạc quan. đó là tình yêu thơng
với đồng loại, đó là tinh thần đấu tranh để bảo vệ
và giải phóng con ngời khỏi bất công, là niềm tin bất
diệt về chiến thắng của chính nghĩa và cái thiện.
Văn học dân gian góp phần hình thành những

phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu nớc, tinh thần bất
khuất, đức kiên trung và vị tha, tính cần kiệm và
óc thực tiễn


Em hiểu thế nào về giá trị thẩm
mĩ to lớn của văn học dân gian?


3- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to
lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền
văn học dân tộc.




Văn học dân gian đợc chắt lọc, mài giũa qua
không gian và thời gian đà trở thành những viên
ngọc sáng những mẫu mực về nghệ thuật để
chúng ta học tập.
Nhờ có giá trị to lớn nh vậy nên trong nhiều thế kỷ,
khi văn học viết cha cha hình thành văn học dân
gian đóng vai trò chủ đạo. Khi văn học viết đà phát
triển văn học dân gian là nguồn nuôi dỡng, là cơ sở
của văn học viết. Trong tiến trình lịch sử, văh học
dân gian đà phát triển song song cùng văn học
viết, làm cho nền văn học Việt Nam trở nên phong
phú và đậm đà bản sắc d©n téc.



VI - Kết luận




Văn học dân gian tồn tại dới hình thức truyền
miệng thông qua diễn xớng. Trong quá trình lu
truyền, tác phẩm văn học dân gian không ngừng
đợc tập thể sáng tạo và hoàn thiện. Văn học dân
gian trực tiếp phục vụ cho các sinh hoạt khác
nhau trong đời sống cộng đồng.
Văn học dân gian có nhiều giá trị to lớn về nhận
thức, giáo dục và thẩm mỹ cần đợc trân trọng và
phát huy.


Cám ơn sự cổ vũ nhiệt tình
của các em



×