Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Slide văn 10 KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM _Thị Thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.35 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRUNG TÂM GDTX HUYỆN TỦA CHÙA

HỘI THI THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING
NGỮ VĂN 10: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN
VIỆT NAM

GIÁO VIÊN: PHẠM THỊ THÔNG



KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN
VIỆT NAM


I. VHDG trong tiến trình văn học dân tơơc
• 1. VHDG là văn học của
q̀n chúng lao đơ ơng
• - VHDG: là những sáng
tác tâôp thể, truyền
miêông, lưu truyền trong
nhân dân. Tác giả là
người lao đơơng.
• - Nơơi dung: VHDG gắn
bó với đời sống, tư
tưởng, tình cảm của
quần chúng lao đôông
đông đảo trong xã hôôi,
là hình thức nghêô thuâôt
tâôp thể thể hiêôn ý thức
côông đồng của các tầng


lớp dân chúng.


• 2. VHDG là văn học của
nhiều dân tô ôc
• - Các dân tôôc (54) đều
có nền VHDG mang bản
sắc riêng góp vào kho
tàng VHDG chung.
• + Người Kinh: truyền
thuyết, dân ca, ca dao,…
• + Người Mường, Ê-đê:
sử thi…
• + Người Thái, Tày,
H’Mông: truyêôn thơ…


• 3. Mô ôt số giá trị cơ bản
của VHDG Viê ơt Nam
• - VHDG là ćn “sách
giáo khoa về cơc sớng”
• + Cơc sớng, lí tưởng xã
hơơi, đạo đức.
• + Tri thức tự nhiên, xã hơơi.
• - Góp phần hình thành
nhân cách, bảo tồn và
phát huy những truyền
thống tốt đẹp.
• - VHDG chứa đựng mơơt
kho tàng ngơn từ, những

hình thức nghêô thuâôt,
phương pháp xây dựng
nhân vâôt, cốt truyêôn.


II. Môôt số đăôc điểm cơ bản của VHDG Viêôt Nam
1. Tính truyền miê ông và tính tâ ôp thể của VHDG
a. Trùn miê ơng
• - Là phương thức sáng tác và lưu truyền của văn
học dân gian.
• - VHDG ra đời khi chưa có chữ viết.
• - Khi có chữ viết, VHDG vẫn phát triển do:
• + Đại đa sớ nhân dân khơng có điều kiê n học hành
ơ
• + Văn học viết không tái hiê n được đầy đủ tư tưởng,
ô
tình cảm, thị hiếu, nguyêôn vọng của nhân dân.
• + Văn học viết khơng đáp ứng được nhu cầu hưởng
thụ văn học môôt cách trực tiếp.


• b. Tâ ôp thể
• - Có tác phẩm VHDG là cơng
trình của tâơp thể.
• - Có tác phẩm VHDG là sáng tác
cá nhân  lưu truyền khó
giữu được nguyên vẹn tiếp
nhâôn những yếu tố mới và
thành sở hữu của tâ p thể.
ơ

• * Do lưu trùn có tính tâ p thể
ơ
và trùn miêơng nên:
• - Về phương diêơn hình thức: có
nhiều dị bản.
• - Về phương diêơn nơơi dung:
quan tâm đến những gì là
chung nhất cho cả côông đồng,
tiếng nói chung (hiêôn tượng
môtip lăôp đi lăôp lại…)


Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể
Đọc các văn bản sau:
- Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng
- Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay về Đờng Đăng
-

Con cị bay la
Con cị bay lả
Con cị cổng phủ
Con cị Đờng Đăng…
( Con cị - Chế Lan Viên)


Hệ quả tất yếu của quá trình di chuyển và bảo
lưu tác phẩm bằng phương thức truyền miệng

là gì?
Cho VD?

Tính dị bản
:

Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ chin chiều ruột đau
Chiều chiều ra đứng cổng sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ ngùi ngùi nhớ mong


Cha mẹ nuôi con biển
hồ lai láng
Con nuôi cha mẹ kể
tháng kể ngày
Cha mẹ nuôi con bằng
trời bằng bể
Con nuôi cha mẹ kể
tháng kể ngày
Chồng người đánh bắc
dẹp đông
Chồng em ngồi bếp giương
cung bắn mèo
Chồng người đi ngược
về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi
con mèo



Tính truyềng miệng và tính tập thể là
những đặc trưng cơ bản của VHDG, thể
hiện sự gắn bó mật thiết với các sinh
hoạt trong cộng đồng.
- Trong đời sống lao
động : hị chèo thùn,
hị kéo luới…
- Trong đời sớng gia đình:
Hát ru…
- Trong lễ hội: hát quan
họ…
- Trong hoạt động vui
chơi, giải trí: hát đồng
dao…


• 2. Về ngôn ngữ và
nghê ô thuâ ôt của
VHDG
• a. Ngôn ngữ của
VHDG giản dị và
mang nhiều đăôc
điểm của ngơn ngữ
nói.
• b. Cách nhâơn thức
và phản ánh hiêơn
thực mơơt cách kì ảo.



III. Những thể loại chính của VHDG Viê ơt Nam
• * Thần thoại: Mang tính hoang
đường, nhân vâ ôt thường là các vị
thần, anh hùng… phản ánh nhâ ôn
thức và hình dung của con người
về nguồn gốc thế giới và đời sớng.
• * Sử thi dân gian: Mang nơơi dung
kể lại những sự kiêôn quan trọng
trong côông đồng thông qua lối văn
tự sự bằng văn vần hoă ôc văn xuôi
kết hợp với văn vần, có hai thể
loại chính là sử thi thần thoại và
anh hùng.
• * Truyền thuyết: Mang tính tưởng
tượng, nôôi dung kể về các sự kiê ôn
hoăôc nhân vâ ôt lịch sử mang yếu tố
không có thực, có 02 loại truyền
thuyết là truyền thuyết lịch sử và
tôn giáo.


• * Cổ tích: Mang nôôi dung là những câu
chuyêôn tưởng tượng mà nhân vâ ôt là
các dũng sỹ, nhân vâ ôt bất hạnh, chàng
ngốc… có 03 loại truyê ôn cổ tích là cổ
tích về loại vâ ôt, thần kì và sinh hoạt.
• * Ngụ ngơn: Mang nơơi dung nêu lên
những bài học kinh nghiê ôm sống hoă ôc
những bài học luâ ôn lí - triết lí có tính

chất tưởng tượng, nhân vâ ôt chủ yếu là
loài vâ t hoăôc đờ vâơt.
ơ
• * Tru ơn cười dân gian: Có dung
lượng nhỏ, mang nôôi dung gây cười
về các hiêôn tượng tiêu cực trong cơc.
• * Tục ngữ: Ngắn gọn, ghi lại những
điều quan sát về thiên nhiên, con
người, xã hôôi, kinh nghiêôm sống, lời
khuyên răn mang tính chất triết lí.


• * Câu đố: Ngắn gọn, mang tính
chất miêu tả sự vâ ơt bằng lời nói
chêơch đi.
• * Ca dao - dân ca: Mang lời thơ
và giai điêôu nhạc, nôôi dung miêu
tả tâm trạng, tư tưởng và tình
cảm con người. Ca dao cũng có
thể là lời nói xen vào.
• * Vè: Bằng văn vần, nôôi dung
bình luâôn những sự kiêôn có tính
chất thời sự, lịch sử.
• * Tru ơn thơ: Kể bằng thơ, có cốt
truyêôn, tình tiết, nhân vâ ôt, có
dung lượng lớn và sự kết hợp
yếu tố tự sự và trữ tình.

* Các thể loại sân khấu: Chèo,
t̀ng, cải lương… là sự kết hợp

kịch bản văn học với nghêô thuâôt
diễn xuất của diễn viên.


VI - Kết luận

ã Van học dân gian tồn tại dới hinh thức truyền miệng thông
qua diễn xớng. Trong quá trinh lu truyền, tác phẩm van học
dân gian không ngừng đợc tập thể sáng tạo và hoàn thiện.
Van học dân gian trực tiếp phục vụ cho các sinh hoạt khác
nhau trong đời sống cộng đồng.
ã Van học dân gian có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo
dục và thẩm mỹ cần đợc trân trọng và phát huy.





Trọng tâm bài học
1. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
- Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng
- Là sản phẩm của quá trình sáng tạo tập thể
2. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
- Là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các
dân tộc.
- Có giá trị sâu sắc về giáo dục đạo lí làm người.
- Có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo
nên bản sắc riêng cho văn học dân tộc.





×