Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Tuần 2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.64 KB, 20 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Khoa Sư phạm
*****

Khái quát văn học dân gian Việt Nam
(Chương trình Ngữ Văn 10 – Ban cơ bản)

Ngô Thành Trung
06 – 07 - 1985

Lớp Nghiệp vụ sư phạm K3 - 2007

Hà Nội, 2007



Khái quát văn học dân gian Việt Nam
I. Định nghĩa

II. Đặc trưng của văn học dân gian

III. Hệ thống thể loại văn học dân gian

IV. Giá trị cơ bản của văn học dân gian

V. Tổng kết



I. Định nghĩa


Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản
phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các
sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Văn học dân gian chỉ là một bộ phận của văn hoá dân gian.




II. ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN

2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tạo tập thể.

1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.




1. Tính truyền miệng

• Ngôn từ truyền miệng tạo nên nội dung, ý nghĩa, thế giới nghệ thuật của tác
phẩm văn học dân gian.
• Văn học dân gian tồn tại và lưu hành theo phương thức truyền miệng
Nói đến truyền miệng là nói đến diễn xướng dân gian.




2. Tính tập thể


Văn học dân gian là kết quả của sáng tác tập thể
Quá trình sáng tác tập thể: Một người khởi xướng  Tác phẩm hình thành 
Tập thể tiếp nhận  Người khác lưu truyền và sáng tạo.




Tính truyền miệng và tính tập thể là những
đặc trưng cơ bản chi phối, xuyên suốt
quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm
văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết
của văn học dân gian với các sinh hoạt khác
của cộng đồng.




III. HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN

• Rất phong phú và đa dạng, gồm: Thần thoại
sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích,
truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ,
câu đố, ca dao, vè, truyện thơ,…
• Các thể loại cần chú ý:
1. Sử thi
1. Sử thi
2. Truyền thuyết
3. Truyện cổ tích
4. Ca dao





1. Sử Thi
Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp,
xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một
hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân cổ đại.

Một ngôi đền Ấn Độ

Nhà Rông




2. Truyền thuyết

Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan
đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hoá, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn
vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc
cộng đồng cư dân của một vùng.

Cổ Loa



3. Truyện cổ tích

Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ
định kể về số phận bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo

và lạc quan của nhân dân lao động.

Thị rụng bị bà Bà để bà ngửi chứ bà không ăn (Tấm Cám)



4. Ca dao

Là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng được
sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai




IV. GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN

1. Giá trị nhận thức

2. Giá trị giáo dục

3. Giá trị thẩm mĩ




1. Giá trị nhận thức


Văn học dân gian là kho tri thức phong phú về đời sống các dân tộc
quan điểm nhận thức của nhân dân
nên dễ phổ biến và tiếp thu.




2. Giá trị giáo dục

Có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người
+ Giáo dục tinh thần lạc quan, nhân đạ
+ Hình thành phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu quê hương đất nước…




3. Giá trị thẩm mĩ

Là những tác phẩm mẫu mực về nghệ thuật do được thử thách qua thời gian
khiến cho “từ đứa trẻ đầu xanh đến cụ già tóc bạc đều truyền tụng và yêu dấu”




• Trong nhiều thế kỉ khi văn học viết mới hình thành văn học dân gian đóng
vai trò chủ đạo.
• Khi văn học viết phát triển văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, cơ sở của văn học viết.
• Góp phần làm cho văn học Việt Nam trở nên phong phú đa dạng và đậm đà
• bản sắc dân tộc.





V. TỔNG KẾT

Văn học dân gian chứa đựng những giá trị lớn lao
vì vậy cần trân trọng và phát huy.




Clip một đoạn trích chèo cổ



Điệu “Đào liễu”
(Vở chèo cổ Tấm Cám)





×