Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Bài 33. Tổng kết phần Văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.48 KB, 28 trang )

Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô
về dự hội thảo chuyên môn cụm II
Năm học 2008-2009

Giáo viên : Bùi Thị Thuý

Trờng THCS Cao Nhân


A : Nhìn chung về nền văn học Việt Nam
- Ra đời cùng với sự phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam.
- Phản ánh tâm hồn tư tưởng, tính cách, cuộc sống dân tộc Việt Nam.
- Góp phần làm nên đời sống văn hoá, tinh thần của đất nước Việt
Nam.
- Có lịch sử lâu dài, phong phú và đa dạng về tác giả, tác phẩm.

Khái quát vị trí, giá trị, đặc điểm của văn học
trong lịch sử dân tộc



I- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam


1. Văn học dân gian
Vị trí trong nền văn
hoá, nguồn gốc và
quá trình phát triển

- Nằm trong
tổng thể văn


hoá dân gian.
- Ra đời từ xa
xưa, khi con
người chưa có
chữ viết, tiếp
tục phát triển
trong các thời
đại tiếp theo.

Đặc điểm, tính
chất cơ bản

-Tính tập thể
(nhân dân
lao động là
tác giả)
-Tính truyền
miệng
-Tính dị bản

Các thể loại

Truyện thần
thoại, truyền
thuyết,cổ
tích, ngụ
ngôn, truyện
cười, sử thi,
hò, vè, tục
ngữ, ca

dao…

Giá trị, ý nghĩa xã hội,
văn hoá

- Nguồn nuôi dưỡng tâm
hồn trí tuệ của nhiều thế
hệ (tinh thần yêu nước,
lòng nhân ái…)
- Là kho tàng, chất liệu
vô cùng phong phú cho
các nhà văn.
-Tiếp tục phát triển, vẫn
giữ vị trí quan trọng khi
văn học viết xuất hiện.
- Văn học dân gian các
dân tộc góp phần làm
phong phú, đa dạng nền
văn học, văn hoá dân
tộc.


2. Văn học viết
- Xuất hiện từ thế kỉ thứ X
- Các bộ phận văn học hợp thành :
+ Chữ Hán : xuất hiện từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
+ Chữ Nôm : ra đời từ thế kỉ XIII đến cuối thế kỉ XIX.
+ Chữ Quốc ngữ : ra đời từ thế kỉ XVII và được phổ biến rộng rãi
đến ngày nay.



Phân biệt văn học dân gian với văn
học viết?


C©u hỏi thảo luận theo bàn (2 phót ):
Hãy tìm các ví dụ trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc
sáng tác của tác giả hiện đại để thấy ảnh
hưởng của văn học dân gian đến văn học
viết ?


Văn học trung đại : Trong thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du có nhiều câu
ca dao, thành ngữ được vận dụng sáng tạo :
- Thơ Hồ Xuân Hương :
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Bánh trôi nước)
- Thơ Nguyễn Du :
- Mấy người bạc ác tinh ma,

- Vợ chàng quỷ quái tinh ma

Mình làm mình chịu kêu mà ai thương. Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
( Truyện Kiều)
Văn học hiện đại
-Thơ Tố Hữu :
Mình về mình có nhớ ta ?
Ta về ta nhớ những hoa cùng người

(Việt Bắc)

- Thơ Chế Lan Viên
Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò cổng phủ
Con cò Đồng Đăng
(Con cò)


II Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam
- Lịch sử văn học Việt Nam được chia làm ba thời kì
lớn :
+ Từ thế kỉ thứ X đến hết thế kỉ XIX ( Văn học trung
đại )
+ Từ đầu thế kỉ XX đến 1945 ( Văn học chuyển sang
thời kì hiện đại )
+ Từ sau cách mạng tháng Tám đến nay ( Văn học
hiện đại ) :
- Từ 1945 đến 1975
- Từ sau năm 1975
 Văn học Việt Nam phát triển trong sự gắn bó mật
thiết với lịch sử dân tộc.


III- Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam
1- Về nội dung, tư tưởng


Câu hỏi thảo luận nhóm (3 phút)

Có ý kiến cho rằng tư tưởng yêu
nước, tinh thần nhân đạo là hai sợi
chỉ đỏ xuyên suốt của văn học Việt
Nam. Ý kiến em thế nào ? Hãy làm
sáng tỏ.


a) Tư tưởng yêu nước
* Khi đất nước có ngoại xâm :
- Trong văn học dân gian :
+ Thể hiện ước mơ về người anh hùng chống ngoại xâm ( Thánh Gióng)
+ Ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước ( Ca dao về quê hương , đất
nước)
- Trong văn học viết :
+ Thể hiện lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, ý chí quyết
tâm giữ vững nền độc lập tự chủ, cảnh cáo kẻ thù xâm lược, kêu gọi tướng sĩ
chống kẻ thù (Sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo…)
+ Trong kháng chiến chống Pháp, Mĩ : Ca ngợi lòng yêu quê hương, tinh
thần chiến đấu anh hùng, bất khuất, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam (Làng, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính…)
* Trong thời bình lòng yêu nước thể hiện ở niềm yêu mến, tự hào về quê
hương, tinh thần hăng say lao động, ca ngợi cuộc sống mới, thầm lặng cống
hiến cho sự nghiệp xây dựng CNXH (Đoàn thuyền đánh cá, Lặng lẽ Sa Pa…)


b) Tinh thần nhân đạo cũng là một truyền thống quý báu
của dân tộc Việt Nam :
- Lòng yêu thương con người, cảm thông với nỗi khổ
đau, bất hạnh của con người, ca ngợi phẩm chất tốt đẹp
của con người: Tục ngữ về con người, xã hội ; Ca dao

than thân; Truyện cổ tích (Sọ Dừa, Thạch Sanh); Truyện
Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương, Lão Hạc…
- Tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống,
hạnh phúc của con người, giải phóng cá nhân, chống lễ
giáo phong kiến, đòi quyền tự do trong hôn nhân… (Truyện
Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương…)
- Ca ngợi tình đồng chí, đồng bào ( Đồng chí, Bài thơ về
tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi…)


1- Về nội dung, tư tưởng
- Tinh thần yêu nước, ý thức cộng đồng là truyền
thống tinh thần nổi bật của dân tộc ta từ xa xưa, là nội
dung tư tưởng xuyên suốt các thời kì phát triển của
văn học Việt Nam.
- Tinh thần nhân đạo – tình yêu thương con người kết
hợp với truyền thống yêu nước trở nên đa dạng,
phong phú qua các thời kì.
- Thể hiện sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan của
dân tộc.

 Đó là những vẻ đẹp tâm hồn, lối sống, tính cách, tư
tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.


2. Về nghệ thuật
- Các tác phẩm có qui mô không lớn, chú trọng cái đẹp
tinh tế, hài hoà, giản dị, cô đọng, hàm súc.



Khoanh tròn vào đáp án đúng cho các câu hỏi sau ?
1. Văn học Việt Nam gồm mấy bộ phận hợp thành ?
A. Một bộ phận

B. Hai bộ phận

C. Ba bộ phận

D. Bốn bộ phận

2. Tác phẩm nào không thuộc thời kì văn học hiện đại ?
A. Làng

B. Chuyện người con gái Nam Xương

C. Những ngôi sao xa xôi

D. Bến quê

3. Tác phẩm nào được coi là kiệt tác của văn học chữ Nôm ?
A. Truyện Kiều

B. Bình Ngô đại cáo

C. Nam quốc sơn hà

D. Truyện Lục Vân Tiên

4. Dòng nào không phải là giá trị nổi bật của văn học Việt Nam ?
A. Tư tưởng yêu nước


B. Tinh thần nhân đạo

C. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan D. Thể hiện quan niệm về chiến tranh
5. Ý nào không phải nét đặc sắc về nghệ thuật của văn học Việt Nam ?
A. Qui mô tác phẩm đồ sộ

B. Cô đọng, hàm súc

C. Vẻ đẹp hài hoà

D. Trong sáng, giản dị


a. Văn học Việt Nam gồm mấy bộ phận hợp thành ?
A. Một bộ phận

BB. Hai bộ phận

C. Ba bộ phận

D. Bốn bộ phận

b, Tác phẩm nào không thuộc bộ phận văn học hiện đại ?
A. Làng

B
B. Chuyện người con gái Nam Xương

C. Những ngôi sao xa xôi


D. Bến quê

c, Tác phẩm nào được coi là kiệt tác của văn học chữ Nôm ?
AA. Truyện Kiều
C. Nam quốc sơn hà

B. Bình Ngô đại cáo
D. Nhật kí trong tù

d, Dòng nào không phải là giá trị nổi bật của văn học Việt Nam ?
A. Tư tưởng yêu nước

B. Tinh thần nhân đạo

D Thể hiện quan niệm về chiến tranh
C. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan D.
e, Ý nào không phải nét đặc sắc về nghệ thuật của văn học Việt Nam ?
AA. Qui mô tác phẩm đồ sộ
C. Vẻ đẹp hài hoà

B. Cô đọng, hàm súc
D. Trong sáng, giản dị


- Ôn tập theo các nội dung tổng kết, chọn một tác
phẩm yêu thích, suy nghĩ về tác phẩm đó.
- Chuẩn bị tốt cho tiết tổng kết tiếp theo Phần B : Sơ
lược về một số thể loại văn học : Đọc kĩ, trả lời các
câu hỏi SGK (trang 194 đến trang 200)





Tiết 168:

SƠ LƯỢC MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
• I. Phần mở đầu:
• Căn cứ chủ yếu vào:
• - Bất kỳ một tác phẩm văn học
nào đều tồn tại trong một dạng
thức nhất định.
• - Những đặc điểm hiện tượng đời
sống trong tác phẩm.
• - Cách thức tổ chức tác phẩm.
• - Ngôn ngữ của tác phẩm.

• Căn cứ vào đâu
mà người ta
phân chia ra
các thể loại văn
học?


II.Sơ lược về một số thể loại Văn học:
• Em có thể phân loại và sắp xếp các thể loại văn
học dân gian?
• 1.Một số thể loại văn học dân gan:
• Bảng hệ thống
Trữ tình

dân gian

Ca dao
Dân ca

Tự sự dân gian

1. Thần thoại và truyền
thuyết
2. Cổ tích:
-Truyện cười, truyện ngụ
ngôn, truyện thơ, sử thi,


Sân khấu
dân gian

Nghị luận
dân gian

1. Chèo Tục ngữ
2. Tuồng Câu đố
3. Kịch
rối
4. Cải
lương…


II.Một số thể loại Văn học trung đại:
• Văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn

THCS được học các thể loại nào?
• Bảng hệ thống
Trữ tình trung đại

Thơ:
- Đường luật: Thất
ngôn, ngũ ngôn; tứ
tuyệt, bát cú,
trường thiên, cổ
phong, ngâm(sau
phút chia li-Chinh
phụ ngâm), lục bát,
song thất lục bát,
hát nói-ca trù.

Tự sự trung đại

Nghị luận trung
đại

+Tuyện ngắn chữ Hán
+ Tuyện truyền kỳ
+ Tiểu thuyết chương
hồi chữ Hán
+ Tuyện thơ Nôm
+ Ký sự (Thương kinh
ký sự)
+ Tùy bút (Vũ trung
tùy bút)


+ Chiếu, (biểu)
+ Hịch
+ Cáo (đại cáo)
+ Luận (Luận về
phép học)


• III. Một số thể loại văn học
hiện đại:
• Các thể loại chủ yếu:
• - Thơ mới, Tuyện ngắn, Kịch
thơ, Các dạng nghị luận.

• - Gồm: Tự sự, trữ tình,
Kịch, thể loại tổng hợp.
• Tự sự gồm: Tuyện ngắn,
truyện vừa, truyện dài,
bút ký, ký sự, phóng sự,
du ký, tùy bút, nhật ký.

• Em hãy nêu đặc
điểm của một số
thể loại văn học
hiện đại?

• Em hãy kể lại
một số thể loại
văn học hiện
đại?



• Trữ tình gồm: Thơ mới, thơ tự
do, thơ văn xuôi, trường ca.
• Kịch gồm: Kịch nói, chính kịch,bi
kịch, hài kịch.
• Thể loại tổng hợp: Tuyện ký,
truyện thơ, kịch thơ.

• Em hãy nhắc
• * GHI NHỚ: (Sgk)
lại một số của
văn học dân
• Bài tập về nhà:
gian, văn học
• 1/ So sánh sự khác nhau về thể
trung đại và
văn học hiện
loại giữa Hoàng Lê nhất thống
đại?
chí và Tuyện Kiều.


×