Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

Bài 33. Tổng kết phần Văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 51 trang )


(Tiếp theo)


TiÕt
TỔNG KẾT VĂN HỌC
I.Các bộ168:
phận hợp thành của nền văn học Việt Nam
Văn học Việt Nam

Văn học Dân gian
Truyện
dân
gian

Thơ
trữ
tình
dân
gian

Luận

(Nghị
luận)
dân
gian

Văn học viết
Kịch
dân


gian

Văn
học
chữ
Hán

Văn
học
Chữ
Nôm

Văn
học
chữ
quốc
ngữ


1. VĂN HỌC DÂN GIAN
a. Đặc trưng
+ Là loại hình văn hóa dân gian ra đời từ thời viễn cổ và vẫn
phát triển trong các thời kì tiếp theo
+ Chủ yếu được lưu truyền bằng phương thức truyền
miệng(nên có tính dị bản)
+ là sản phẩm văn hóa của nhân dân ,chủ yếu là tầng lớp
bình dân(nên có tính nhân dân rất cao)
+Có một số thể loại riêng mà văn học dân gian thế giới
không có(như vè,truyện thơ,chèo…)


b. Vai trò, ý nghĩa

+Là kho tàng chất liệu phong phú cho các nhà thơ,nhà văn
khai thác,học tập và phát triển
+Nuôi dưỡng tâm hồn ,trí tuệ nhân dân
+Có ảnh hưởng quan trọng đến bộ phận văn học viết như:thể
loại,tư tưởng
và ngôn ngữ.


1. VĂN HỌC DÂN GIAN
BỘ PHẬN
VĂN HỌC

Văn
học
bằng
chữ
Hán

T¸c phÈm
tiªu biÓu

+ Chiếu dời đô(Lí Công Uẩn)
+ Nam quốc sơn hà (Lí
Thường Kiệt)
+ Hịch tướng sĩ(Trần Quốc
Tuấn)
+ Bình Ngô đại cáo(Nguyễn
Trãi)

+ Chuyện người con gái Nam
Xương (Nguyễn Dữ)
+ Hoàng Lê nhất thống
chí(Ngô gia Văn phái)
+ Nhật kí trong tù(Hồ Chí
Minh)
+ Thơ văn Phan Bội
Châu,Phan Chu Trinh

ĐẶC ĐIỂM
Văn học chữ Hán :
+ sử dụng văn tự Hán
+ tiếp nhận nhiều yếu tố
từ thể loại đến tư
tưởng,chất liệu của văn
chương
Trung
Quốc
nhưng vẫn thể hiện tinh
thần dân tộc, tâm hồn và
cốt cách người Việt,
những vấn đề và trạng
thái lịch sử Việt Nam
+ở những thế kỉ đầu (từ
thế kỉ X-X V chiếm tỉ lệ
cao về số lượng và thể
loại)


2. Văn học viết

BỘ PHẬN
VĂN HỌC

Văn
học
chữ
Nôm

T¸c phÈm
tiªu biÓu

+ Bánh trôi nước (Hồ
Xuân Hương)
+ Chinh phụ ngâm
khúc (bản dịch của
Đoàn Thị Điểm)
+ Truyện Kiều (Nguyễn
Du)
+Lục
Vân
Tiên
(Nguyễn Đình Chiểu)
+ Qua đèo Ngang (Bà
Huyện Thanh Quan)
+
Bạn
đến
chơi
nhà(Nguyễn Khuyến)


ĐẶC ĐIỂM

1.Văn học chữ Nôm:
bắt đầu phát triển từ
thế kỉ XIII. Đến thế kỉ
XV,mới phát triển
đáng kể (nhất là qua
sáng tác của Nguyễn
Trãi)
2.Từ thế kỉ XVIII đến
nửa đầu thế kỉ XIX phát
triển phong phú với
nhiều tác giả lớn, đạt
nhiều thành tựu đỉnh
cao hơn văn chương
bằng chữ Hán


2. Văn học viết
BỘ PHẬN
VĂN HỌC

Văn
học
chữ
Quốc
ngữ

T¸c phÈm
tiªu biÓu


- -Các bài thơ của phong
trào Thơ mới: Nhớ
rừng, quê hương, Ông
đồ…
- Các tác phẩm truyện
hiện thực: Sống chết
mặc bay, Tắt đèn,
Những ngày thơ ấu, Lão
Hạc….
- Văn học sau Cách
mạng tháng Tám -1945


ĐẶC ĐIỂM

- Là thứ chữ do các
giáo sĩ truyền đạo
người Châu Âu đặt ra
để gi âm Tiếng Việt
- Ra đời từ thế kỉ XVII;
được phổ biến rộng rãi
hơn vào cuối thế kỉ XIX
và từ đầu thế kỉ XX
thay thế dần chữ Hán
và chữ Nôm,góp phần
đắc lực vào công cuộc
hiện đại hóa văn học



TiÕt
168:

TỔNG KẾT VĂN HỌC

II.TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM
1.Văn học thời kì từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
(Còn gọi văn học Trung đại)
2.Văn học thời kì từ đầu thế kỉ XX đến 1945
3.Văn học thời kì từ sau Cách mạng tháng
Tám -1945


II. TIN TRèNH VN HC
Cỏc giai
on VN

c im lch s

c im vn hc

1.Vn
hc thi
kỡ t th
k X n
ht th
k XIX

Vit nam c bn
vn l mt quc

gia phong kin
c lp t ch
tuy phi chng
li nhiu cuc
xõm lc v
ỏch ụ h ca
phong
kin
Trung
quc
(Hỏn,ng,
Tng,,Mụng
Nguyờn,Minh,
Than)

- Tinh thần yêu nớc sâu
sắc,
- Tinh thần nhân đạo,
lòng yêu thơng con ngời,
ca ngợi giá trị, phẩm chất
cao đẹp của nhân dân,
ngời bỡnh dân lao động,
thể hiện mơ ớc, nguyện
tỡnhvà
cảm
của
nhân
-vọng,
Kế thừa
phát

huy
dân. giá trị truyền
nhng

thống của vn học dõn
tc.
- Vn học chú trọng đến
nhng cái đẹp, giản dị,


II. TIẾN TRÌNH VĂN HỌC
Các giai
đoạn VN

2.Văn
học
thời kì
từ đầu
thế kỉ
XX
đến
1945

Đặc điểm lịch
sử

Từ
1858,
thực
dân

Pháp
xâm
lược
nước
ta.
Xã hội Việt
Nam

nhiều
thay
đổi trong chế
độ thực dân
nửa phong
kiến

Đặc điểm văn học
+Vận động theo hướng Hiện
đại hóa,Có những biến đổi
toàn diện và mau lẹ, được
thúc đẩy mạnh mẽ cùng với
sự phát triển của báo chí,
của họat động xuất bản và
việc sử dụng rộng rãi chữ
quốc ngữ.
+Từ đầu những năm 1930 ,
đã có diện mạo của một
nền văn học hiện đại với
những kết tinh nghệ thuật
có giá trị cao



Các giai Đặc điểm lịch sử
đoạn VN
Văn học
thời kì
từ sau
Cách
mạng
tháng
Tám
-1945

+1945-1975:
kháng
chiếnchống Pháp, rồi
chống Mĩ. (Sau 1954.
miền Bắc đi lên xây
dựng CNXH, ra sức
sản xuất chi viện cho
chiến trường Miền
Nam. Miền Nam tiếp
tục kháng chiến chống
đế quốc Mĩ)
+ Sau 1975: đất nước
đi lên xây dựng CNXH

Đặc điểm văn học
+ Văn học đã phản ánh được
con người và cuộc sống của
cả dân tộc trong cuộc kháng

chiến gian khổ mà hào hùng
của trên tất cả các lĩnh vực
+ Phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp CM: nêu cao tinh
thần yêu nước, chủ nghĩa
anh hùng, đức hi sinh
+ Văn học bước vào thời kì
đổi mới, nhiều tài năng mới
xuất hiện
+ Khám phá con người ở
nhiều mặt, nhiều mối quan hệ,
hướng tới sự thức tỉnh ý thức
cá nhân và tinh thần dân chủ


Iii MẤY NÉT ĐẶC SẮC NỔI BẬT CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM
1.VỀ NỘI DUNG

Những giá trị nổi bật và bền vững nhất là:
+ Tinh thần cộng đồng: kết tinh trong cuộc chiến chống
ngoại xâm và thiên nhiên khắc nghiệt; trong xây dựng, mở
mang bờ cõi…
+Tinh thần yêu nước: hào về vẻ đẹp thiên nhiên, về văn
hóa ,lịch sử của quê hương đất nước;yêu tiếng nói của dân
tộc…
+Tinh thần nhân đạo: khẳng định những phẩm tốt đẹp của
con người,những nguyện vọng mơ ước của nhân dân,thể
hiện nối thống khổ và số phận chìm nổi của con người,bênh
vực quyền sống của con người nhất là người phụ nữ,chống
lễ giáo phong kiến, đòi quyền tự do trong tình yêu ,hôn

nhân,tố cáo mạnh mẽ những bất công xã hội, ngợi ca những
tình cảm tốt đẹp và sức mạnh tiềm tàng của quần chúngnhân dân …


Iii MẤY NÉT ĐẶC SẮC NỔI BẬT CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM
1.VỀ NỘI DUNG

Những giá trị nổi bật và bền vững nhất là:

+ ý thức cộng đồng
+ tinh thần yêu nước
+ tinh thần nhân đạo
+ Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan của nhân
dân: niềm tin và mơ ước về sự chiến thắng của cái
thiện,cái tốt đẹp ,cái chính nghĩa ;tin vào những giá trị
đích thực của cuộc sống,vượt qua khó khăn thách
thức của hoàn cảnh ,hướng về tương lai,…


2.VỀ HÌNH THỨC:

GHI NHỚ
SGK/ 194

+ Chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hòa, giản dị cả về
qui mô, kết cấu, hình ảnh, ngôn từ
+ Kiệt tác kết tinh cao nhất, tiêu biểu nhất cho nền
văn học dân tộc là Truyện Kiều của Nguyễn Du
Kết luận:
Văn học Việt Nam là bộ phận quan trọng của văn

hóa, tinh thần dân tộc, thể hiện những nét tiêu
biểu của tâm hồn, lối sống, phong cách, tư tưởng
của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong
các thời đại


B. SƠ LƯỢC MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
THỂ LOẠI VĂN
HỌC TRUNG ĐẠI

THỂ LOẠI VĂN
HỌC DÂN
GIAN
CÁC
THỂ
THƠ

CÁC
THỂ
TRUYỆN


TRUYỆN
THƠ
NÔM

THỂ LOẠI VĂN
HỌC HIỆN ĐẠI
THỂ
VĂN

NGHỊ
LUẬN


I. THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN

1.TỰ SỰ DÂN GIAN
Truyện
Thần
thoại

Truyện
Truyền
thuyết

Truyện
cổ tích

Truyện Truyện
cười
ngụ ngôn

Truyện
Trạng

2.TRỮ TÌNH DÂN GIAN
Ca dao-dân ca

Câu đố


3. NGHỊ LUẬN DÂN GIAN
Tục ngữ

4. KỊCH DÂN GIAN
Chèo

tuồng

Sử thi


II. MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
1.CÁC THỂ THƠ
THƠ CÓ NGUỒN
GỐC TRUNG QUỐC
THỂ CỔ
PHONG
DẠNG
BÁT CÚ

THỂ ĐƯỜNG
LUẬT

THƠ CÓ NGUỒN
GỐC DÂN GIAN VN
SONG THẤT
LỤC BÁT

DẠNG


DẠNG TRƯỜNG

TỨ
TUYỆT

THIÊN( >10 câu)

LỤC
BÁT


1.CÁC THỂ THƠ
a) Thơ có nguồn gốc Trung Quốc.
-Thể cổ phong: chỉ cần có vần,không cần tuân
theo niêm luật, không hạn chế số câu trong
bài,số chữ trong câu.
VD: Bài thơ: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi)


- Thơ Đường luật:
+THỂ: 8 câu 7chữ=>thất ngôn bát cú
+Bố cục: 4 phần: đề -thực -luận kết
+Vần : chỉ dùng vần bằng (cuối câu 1,2,4,6,8)
+Luật:- “nhất –tam –ngũ bất luận”
- “nhị -tứ -lục phân minh”(thanh chữ thứ
tư ngược với thanh chữ thứ hai và thứ sáu)
=>Luật trắc (phụ thuộc vào thanh của chữ thứ 2
câu 1)
+Niêm : các cặp có cùng cấu trúc về thanh điệu
(câu 1-8;câu 2-3;câu 4-5;câu 6-7)

+Đối :ý ,thanh, từ loại (câu 3-4;câu 5-6)


1.CÁC THỂ THƠ
b) Thơ có nguồn gốc dân gian.
+ LỤC BÁT:
- Chủ yếu dùng vần bằng, vần chữ cuối câu lục gieo
xuống chữ
thứ sáu câu bát;,chữ cuối câu bát gieo với chữ cuối câu
lục tiếp theo
- Thanh điệu linh hoạt,chú ý sự hài hòa và nhịp nhàng
- Giàu khả năng biểu hiện tâm trạng, cảm xúc nên có thể
dùng trong cả làm một bài thơ lẫn viết chuyện(như Truyện
Kiều hoặc Lục Vân Tiên)
+ SONG THẤT LỤC BÁT:
-gồm hai câu 7 tiếng và một cặp câu lục bát
-thường dùng trong các khúc ngâm(một thể trữ tình có
dung lượng tương đối lớn(Cung oán ngâm khúc-Nguyến
Gia Thiều:Bản dịch Chinh phụ ngâm –Đoàn Thị Điểm)


2.CÁC THỂ TRUYỆN KÍ
+ Truyện truyền kì,chí quái: đậm yếu tố hoang
đường,kì ảo(Truyền kì mạn lục )
+ Truyện ghi chép lịch sử: kể về các nhân vật
lịch sử: anh hùng, nghĩa sĩ, vua chúa, lịch sử
các triều đại (gần với thể kí như Thượng kinh kí
sự của Lê Hữu Trác) (theo chương hồi như
Hoàng Lê nhất thống chí-của Ngô gia văn phái)
+Tùy bút: ghi chép tản mạn theo cảm xúc của

người viết (Vũ trung tùy bút - Phạm Đình Hổ)


3.TRUYỆN THƠ NÔM: (được coi là tiểu thuyết
bằng thơ)
- Viết bằng chữ Nôm; sử dụng thể thơ chủ yếu là
thể lục bát
- Có khả năng miêu tả cuộc sống phong phú,giàu
chất trữ tình
- Xuất hiện khoảng thế kỉ 17, đạt thành tựu đỉnh
cao ở thế kỉ 18 với các tác phẩm:
Cung oán ngâm khúc;Chinh phụ ngâm khúc; kiệt
tác là Truyện Kiều
- Có Truyện thơ Nôm khuyết danh(bình dân) và
truyện thơ Nôm bác học
(do trí thức Nho gia sáng tác)


TiÕt
168:

TỔNG KẾT VĂN HỌC
(tiếp)

4. MỘT SỐ THỂ VĂN NGHỊ LUẬN:
a)Chiếu:Chiếu dời đô - Lí Thái Tổ
b)Hịch :Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn
c)Cáo:Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi
Lưu ý
Đây đều là những tác phẩm nghị luận tiêu biểu, tuy chủ

yếu mang chức năng hành chính nhưng mang đậm
chất văn, có sự kết hợp giữa tư tưởng lí lẽ với cảm xúc,
lập luận chặt chẽ, hình ảnh phong phú, ngôn ngữ biểu
cảm


III/ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
+ Nhiều thể loại không còn tồn tại như : chiếu,
biểu, cáo, hịch,văn tế …
+ Một số thể loại được tiếp tục sử dụng những
đã đổi mới:
- Tự sự: truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút,
- Trữ tình: thơ tám tiếng, thơ tự do, thơ văn
xuôi
+ Một số thể loại mới ra đời: báo chí (phóng
sự), kịch nói, phê bình văn học


Kết luận:
Nhìn chung thể loại văn học hiện đại
hết sức đa dạng, linh hoạt và luôn
biến đổi theo hướng ngày càng tự do,
không bị gò bó vào các qui tắc có tính
cố định, phát huy sự tìm tòi sáng tạo
của chủ thể sáng tác


×