Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Bài 3. Xưng hô trong hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.26 KB, 16 trang )

Tiết 18


Kiểm tra bài cũ:
1. Kể tên các phương châm hội thoại?

Các phương châm
hội thoại

Phương Phương
châm
châm
về lượng về chất

Phương Phương Phương
châm
châm
châm
quan hệ cách thức lịch sự


2. Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B để có được
nhận định đúng về các phương châm hội thoại?
Cột A
Cột B
1. Phương châm
về lượng

a. Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh
cách nói mơ hồ.


2. Phương châm
về chất

b. Khi nói cần tế nhị và tôn trọng
người khác.

3. Phương châm
quan hệ

c. Nội dung lời nói đáp ứng đúng yêu
cầu giao tiếp, không thiếu, không
thừa.

4. Phương châm
cách thức

d. Không nói những điều mà mình
không tin là đúng hay không có bằng
chứng xác thực

5.Phươngchâm
lịch sự

e. Nói vào đúng đề tài giao tiếp, tránh
nói lạc đề.


Kiểm tra bài cũ:
3. Trong lời nói của người bà có phương châm hội thoại nào
không được tuân thủ? Tại sao?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
(“Bếp lửa” – Bằng Việt)

PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT: Không cho cháu nói sự
thật để bố cháu ở chiến khu yên tâm công tác.


Kiểm tra bài cũ:

4.Nêu nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm
hội thoại?

Nguyên nhân:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc
một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói
theo một hàm ý nào đó.


Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và
việc vận dụng từ ngữ xưng hô :
1.Phân tích ngữ liệu :


*Xưng hô là một bộ phận trong lời nói:
-Xưng : tự gọi mình là gì đó .
-Hô : là gọi người nói chuyện với mình là gì đó.
=>Biểu thị tính chất mối quan hệ trong giao tiếp

Hãy nêu một
số từ ngữ
dùng để xưng
hô trong tiếng
Việt ?


Phân loại :Từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt
*Đại từ nhân xưng quen thuộc:

Ngôi trong giao tiếp

Đại từ quen thuộc
Số ít

Ngôi thứ nhất: người nói

Số nhiều

tôi, ta , tớ...

chúng tôi, chúng ta,
chúng tớ...


Ngôi thứ hai: người nghe

mày, mi....

chúng mày, bọn mi...

Ngôi thứ ba: người, vật
được nói đến

nó, hắn...

chúng nó, họ...

+Thân thuộc : bố ,mẹ,chú, bác, cô, dì, cậu, mợ ,anh, chị, ông,
bà,con, em…
*Từ xưng hô theo
+Chức vị : giám đốc, thủ trưởng ,chủ tịch, bí thư, tổ trưởng,
quan hệ xã hội
sếp, lớp trưởng ...
+Nghề nghiệp : ca sĩ, nhà văn, nhà báo ,hoạ sĩ...
+...
+Suồng sã :
mày – tao ; ông ,bà – tôi...
+Thân mật :
mình,tớ - cậu,bạn ,anh,chị - em...
*Từ ngữ xưng hô theo
+Trang trọng : quý vị, quý ông , quý bà ...
quan hệ tình cảm :
+...



Xác định ngôi của từ: “em” trong các trường
hợp sau:
a/ Anh em có nhà không?
=> Từ “em” gọi người nghe (ngôi thứ 2).
b/ Anh em đi chơi với bạn rồi.
=> Từ “em” là người nói xưng (ngôi thứ nhất).
c/ Em đã đi học chưa con?
=> Từ “em” gọi người được nói đến (ngôi thứ ba).

 Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể dùng ở cả ba
ngôi.


Từ xưng hô trong tiếng Anh
Ngôi
Ngôi I
Ngôi II
Ngôi
III

Số ít

I

You
He, she, it

Số nhiều


we
You
they

Bài tập 1/sgk-39 : Nhận xét từ xưng hô trong lời mời dự đám cưới :
“ Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.”
=>Sự nhầm lẫn khôi hài: Chúng ta : Gồm người nói + người nghe

 Ngôi gộp

=>Sửa : Chúng tôi,chúng em: Chỉ có người nói, không có người nghe  Ngôi trừ
Trong tiếng Việt có sự phân biệt giữa phương tiện xưng hô chỉ:ngôi gộp, ngôi trừ



Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú,tinh t ế


Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và
việc vận dụng từ ngữ xưng hô
1.Phân tích ngữ liệu :

*Bt :Nhận xét từ xưng hô được nhà thơ Hồ Xuân
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Hương dùng trong câu thơ sau :
Việt rất phong phú,tinh tế,
Ví đây đổi phận làm trai được
giàu sắc thái biểu cảm
Thì sự anh hùng há bấy nhiêu
(Trich “Đề đèn Sầm Nghi Đống”)

-Xưng “đây” với Sầm Nghi Đống => quan hệ ngang
hàng ,thể hiện thái độ coi thường, khinh thị


Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và
việc vận dụng từ ngữ xưng hô

Bt :Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích.
Giải thích ?

1.Phân tích ngữ liệu :

Đoạn
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng
Việt rất phong phú,tinh tế,
Đoạn
(a)
giàu sắc thái biểu cảm

Dế Choắt
Em - anh
Yếu thế, nhún
nhường

Dế Mèn
Ta – chú mày
Kiêu căng, hách
dịch


bất bình đẳng
Đoạn
(b)

Tôi - anh
bạn

Tôi - anh
bạn

bình đẳng

Tình huống giao tiếp thay đổi, vị
thế của hai nhân vật có sự thay
đổi=>Thay đổi cách xưng hô


Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và
việc vận dụng từ ngữ xưng hô

Bt :Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích.
Giải thích

1.Phân tích ngữ liệu :

Đoạn
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng
Việt rất phong phú,tinh tế,
Đoạn

(a)
giàu sắc thái biểu cảm
-Khi sử dụng cần căn cứ vào đối
tượng , đặc điểm của tình huống giao
tiếp cụ thể để xưng hô cho phù hợp
2.Ghi nhớ :SGK/39
B.Luyện tập :

Dế Choắt
Em - anh
Yếu thế, nhún
nhường

Dế Mèn
Ta – chú mày
Kiêu căng, hách
dịch

bất bình đẳng
Đoạn
(b)

Tôi - anh
bạn

Tôi - anh
bạn

bình đẳng


Tình huống giao tiếp thay đổi, vị
thế của hai nhân vật có sự thay
đổi=>Thay đổi cách xưng hô


Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập : BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
Đoạn trích:
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”.Sứ
giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một
tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”
(Thánh Gióng)
* Với mẹ: Gọi người sinh ra mình là “mẹ”=> Cách gọi thông thường
*Với Sứ giả: “Ông – ta” : biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói


Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập :

BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói

*Vị tướng : xưng “con” – hô (gọi) “thầy”
 Kính trọng, biết ơn thầy
*Thầy: Gọi vị tướng là “ngài”  Tôn trọng cương vị hiện tại của vị tướng

- Cả hai người đều thể hiện cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí Phương châm
xưng khiêm hô tôn
BT5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :


Tiết 18 :
A.Lí thuyết : Từ ngữ xưng hô và việc vận dụng từ ngữ xưng hô
B.Luyện tập :

BT 1/sgk/39
BT 3 /sgk/40 : Phân tích cách dùng từ xưng hô
BT 4/ sgk / 40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói
BT 5/sgk/40 :Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ :

Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng,Bác dừng lại và bỗng hỏi:
-Tôi nói , đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm:
-Co...o... ó...!
Từ giây phút đó ,Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một
(Những năm tháng không thể nào quên)

* “Tôi” – “đồng bào” :Tạo cho người nghe cảm giác gần gũi thân
thiết ,không có khoảng cách , đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ
giữa lãnh tụ và nhân dân =>thể hiện quan hệ dân chủ trong chế độ
mới.


+Học bài , làm BT 2,6.
+Viết đoạn văn hội thoại (5->7 câu) nội
dung tự chọn ..Phân tích cách sử dụng từ xưng hô

trong đó .
+Chuẩn bị bài :Cách dẫn trực tiếp và
cách dẫn gián tiếp



×