Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp để nâng cao văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.02 KB, 41 trang )

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong đề tài đều do tôi trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Sinh viên

Phạm Thị Yến

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các Giảng viên khoa
khoa quản trị văn phòng – Trường ĐH Nội Vụ Hà Nội, người đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học để tôi thực hiện tốt đề tài nghiên cứu
khoa học này.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, các bạn trong lớp Đại học
liên thông Quản trị văn phòng K14A, những người đã giúp đỡ và góp ý cho tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Tên cụm từ viết tắt

1

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

2

CBCNV

Cán bộ, công nhân viên


3

ĐH

Đại học

4



Cao đẳng

5

TC


Trung cấp

6

TW5

Trung ương


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hòa nhập hơn với nền
kinh kế thế giới.Việc xây dựng hình ảnh Văn hóa doanh nghiệp đã và đang
trở thành một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong nước. Được
xem là có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp trên
thương trường, hình ảnh doanh nghiệp là sự tổng hòa của nhiều yếu tố như:
chất lượng sản phẩm, phong cách doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, cũng
như các hoạt động quảng bá….Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, nên có rất nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn chưa quan tâm
đúng mức cho việc nâng cao nhận thức về xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển hình ảnh Văn hóa doanh nghiệp có tác dụng rất
lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và sự phát triển đất
nước nói riêng. Tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp
thường được đặt với việc hoạch định chiến lược kinh doanh, nó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.Hình ảnh doanh nghiệp là sự phản
ánh chính xác nhất vị trí của doanh nghiệp trong tương quan với các đối thủ
cạnh tranh, trong đánh giá của khách hàng, trong vị thế khu vực và trên thế
giới.
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự

cạnh tranh của nền kinh thế thế giới buộc chúng ta phải có cái nhìn và sự
thay đổi, các doanh nghiệp muốn thành công thì phải luôn sáng tạo ra những
giá trị mới cho xã hội, phải quảng bá, xây dựng hình ảnh …hướng tiếp doanh
nghiệp dưới góc độ văn hóa sẽ giúp đạt hiệu quả cao hơn trong việc huy động
sự tham gia của con người trong tổ chức. Từ những thực tiễn đó em chọn đề
tài: “ Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
triển hình ảnh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng Văn hóa doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp để nâng cao văn hóa
doanh nghiệp”
1


Với mong muốn góp một phần trí tuệ vào việc xây dựng nền Văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng hưng thịnh
2. Lịch sử nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng Văn hóa doanh nghiệp là đề tài được các nhà nghiên
cứu khai thác rất nhiều, có thể kể tới tác phẩm của các tác giả như bài giảng văn
hóa doanh nghiệp của TS. Hồ Thiện Thông Minh, Lê Văn In (1996), Quản trị
văn phòng doanh nghiệp, Nxb Thống Kê; Nguyễn Hữu Tri (2005), Quản trị văn
phòng, Nxb Khoa học kỹ thuật
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về Văn hóa doanh nghiệp ở
Việt Nam và một số doanh nghiệp thành công trong việc gìn giữ hình ảnh và
nâng cao Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới
+ Phạm vi nghiên cứu: bài tiểu luận nghiên cứu về Văn hóa doanh nghiệp
Việt Nam và đồng thời tìm hiểu một số tấm gương thành công trong việc xây
dựng hình ảnh doanh nghiệp thành công ở Việt Nam và trên thế giới
+ Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp
ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp
+ Thời gian: thời gian thực hiện tiểu luận từ ngày 13 tháng 11 đến ngày 20

tháng 11 năm 2016
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn. Phân tích
thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam.Từ đó đưa ra một số kiến nghị đối
với Nhà nước trong vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện để nâng cao việc
xây dựng Văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những yếu điểm thực trạng Văn hóa doanh nghiệp và đề
ra những giải pháp phương hướng nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Việt
Nam
5.

Cơ sở phương nghiên cứu
2


Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, bài tiểu luận được thực
hiện dựa trên:
+ Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu; quan sát; nhận
định và khái quát bản chất của vấn đề
+ Nguồn tin từ mạng Internet, sách, báo….
+ Ngoài ra còn nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm một số nước trên thế
giới về xây dựng văn hóa doanh nghiệp
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần đánh giá thực trạng Văn hóa doanh nghiệp của
nước ta, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng
nền văn hóa doanh nghiệp. Qua đề tài ta có nhìn khách quan và những
giải pháp để nâng cao nền văn hóa ngày càng vững mạnh và phát triển của
doanh nghiệp

7.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận bài tiểu luận được chia làm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về văn phòng và Văn hóa doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 3.Giải pháp để nâng cao Văn hóa trong doanh nghiệp

3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.Những vấn đề chung về văn phòng và văn hóa doanh nghiệp
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về văn phòng:Văn phòng có rất nhiều cách hiểu khác nhau, có
thể hiểu: “Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan doanh
nghiệp, là nơi thu thập, xử lí thông tin, thực hiện đảm bảo công tác hậu cần,
cơ sở vật chất nhằm hỗ trợ, phục vụ sự điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo và
hoạt động của cơ quan doanh nghiệp”
1.1.2 Vai trò, chức năng nhiệm vụ của văn phòng doanh nghiệp
1.1.2.1 Vai trò của văn phòng
Văn phòng là một trung tâm dịch vụ hỗ trợ cho việc hoàn thành các chức
năng chính của Công ty do các phòng, ban, bộ phận khác đảm nhiệm. Một số vai
trò chủ yếu của văn phòng là:
Trung tâm tiếp nhận, truyền đạt thông tin, phối hợp các qui trình hoạt
động của Công ty. Cánh tay đắc lực của các cấp quản lý cấp cao nhằm hỗ trợ
thực hiện chính sách quản lý, hỗ trợ đội ngũ cán bộ quản lý hoàn thành nhiệm
vụ.
Trung tâm hoạch định và kiểm soát các hoạt động đảm bảo thường nhật
(chỉ tiêu, định mức, qui trình,…)
Trung tâm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các phòng, ban chức năng

trong các hoạt động hoặc dự án chuyên biệt….
Văn phòng của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào ra đời cũng là một tất yếu
khách quan. Văn phòng giữ một vai trò then chốt có ảnh hưởng to lớn đến hiệu
quả và chất lượng hoạt động của cơ quan; là nơi thu nhận và phát ra những chất
lượng thông tin kịp thời nhất cho lãnh đạo xử lý; đảm bảo tốt công việc phục vụ
hoạt động của cơ quan, đơn vị được trôi chảy và đạt hiệu quả cao
Vai trò quan trọng đó được thể hiện trên các phương diện sau:
Thứ nhất, văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý, điều hành
của cơ quan, tổ chức. Bởi vì các quyết định, chỉ đạo của thủ trưởng đều phải
thông qua văn phòng để chuyển giao đến các phòng ban, đơn vị khác. Văn
phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quyết định
4


và sự chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan. Như vậy đây là chức năng vô cùng quan
trọng.các bộ phận, phòng ban khác thực hiện các chức năng riêng biệt. Nếu văn
phòng không làm việc thì mọi hoạt động của cơ quan sẽ bị ngừng trệ.
Thứ hai, văn phòng là nơi tiếp nhận tất cả các mối quan hệ, đặc biệt là
quan hệ đối ngoại ở cơ quan. Văn phòng được coi là “cổng gác thông tin: của cơ
quan, tổ chức. Bởi vậy mọi thông tin đều phải qua bộ phận văn phòng. Từ những
nguồn thông tin tiếp nhận được văn phòng sẽ phân loại thông tin theo những
kênh thích hợp để chuyển phát hoặc lưu trữ. Đây là loại hoạt động vô cùng quan
trọng.nó quyết định sẽ đến sự thành công hay thất bại của tổ chức. Văn phòng
còn là nơi giải quyết mọi vấn đề của cơ quan
Thứ Ba, văn phòng là bộ máy làm việc của các nhà lãnh đạo. Văn phòng
là bộ máy giúp việc của thủ trưởng. Mọi công việc của văn phòng đều nhằm
thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý như việc ra văn bản; tập hợp đưa ra các
phương án…
Thứ tư, văn phòng là trung tâm khâu nối các hoạt động quản lý, điều hành
của cơ quan, tổ chức. Văn phòng là nơi trung chuyển mọi công việc của cá nhân,

phòng ban tới thủ trưởng để đạt được mọi mục tiêu của cơ quan, tổ chức
Thứ năm, văn phòng là cầu nối giữa chủ thể và các đối tượng quản lý
trong và ngoài tổ chức
Thứ sáu, văn phòng được ví là nơi cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho
hoạt động của các phòng ban, đơn vị nói chung và các nhà lãnh đạo nói riêng
như: xây dựng mới, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị hoạt động
1.1.3 Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, gìn giữ hình ảnh
Đây là việc vô cùng quan trọng có tính quyết định sự sống còn của một
doanh nghiệp. Nhất là trong thời kỳ Việt Nam đang hòa chung với nền kinh tế
thế giới, việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp đã và đang trở thành vấn đề cấp
bách với các doanh nghiệp
a. Khái niệm hình ảnh: Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thông qua thị
giác rồi sau đó chuyển về não giúp ta cảm nhận nhận hình ảnh đó một cách chân
thực nhất từ đó đưa ra những phản xạ, cảm nhận về hình ảnh mà ta vừa thu nhận
5


Trong mỗi doanh nghiệp khi được thành lập họ luôn luôn tìm cách quảng
bá hình ảnh của mình đến tất cả mọi người, hình ảnh về con người, về chất
lượng sản phẩm, hình ảnh về doanh nghiệp.Điều đó phản ánh lên hình ảnh
doanh nghiệp đó.Để xây dựng hình ảnh nó là một cả quá trình phấn đấu, những
doanh nghiệp có ý thức xây dựng hình ảnh đó đã phát triển và hướng đi đúng
giúp họ gặp hái được nhiều thành công.
1.1.3.1 Hình ảnh doanh nghiệp quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
Như vậy,chúng ta có thể thấy rằng hình ảnh doanh nghiệp là diện mạo của
một doanh nghiệp được xác định thông qua tất cả các yếu tố mang tính thông
tin, cho phép ta phân biệt doanh nghiệp này với một doanh nghiệp khác. Các nhà
nghiên cứu công phu đã cho thấy, ngày nay hình ảnh doanh nghiệp đóng vai trò
mang tính quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu
đã khẳng định người tiêu dung quyết định mua hàng dựa trên nhận thức của họ

về thương hiệu nhiều hơn là tính thực tế của bản thân sản phẩm….
Trong thực tế ngày nay, một doanh nghiệp có thể sở hữu một hoặc nhiều
thương hiệu khác nhau.Nhưng việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và phát
triển thương hiệu luôn luôn không thể tách rời. Đó chính là bài học thành công
của những doanh nghiệp phát triển hàng đầu hiện nay ở Việt Nam cũng như trên
toàn thế giới
1.1.4 Nhiệm vụ của văn phòng doanh nghiệp
Văn phòng doanh nghiệp có rất nhiều nhiệm vụ, có thể liệt kể các nhóm nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Nhóm nhiệm vụ thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp
+ Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy của văn phòng doanh nghiệp
+ Tham mưa cho doanh nghiệp về sửa đổi, bổ sung điều lệ hoạt động của doanh
nghiệp
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế, nội quy hoạt động của doanh
nghiệp
+ Tổ chức xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác của doanh nghiệp

6


+ Tổ chức thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Tổ chức quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về Văn thư – lưu trữ của doanh
nghiệp
-Nhóm nhiệm vụ thực hiện chức năng giao dịch
+Tổ chức soạn thảo các hợp đồng có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của văn
phòng
+ Thẩm định các hợp đồng của các đơn vị khác trong doanh nghiệp soạn thảo
+ Tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về các điều khoản khi tiến hành giao
dịch

+ Tổ chức phục vụ cho các hoạt động giao dịch của doanh nghiệp
- Nhóm nhiệm vụ thực hiện chức năng hậu cần
+ Tổ chức phục vụ các cuộc họp thường niên của đại hội đồng cổ đông, hội
đồng thành viên
+ Tổ chức phục vụ các cuộc họp chung của doanh nghiệp
+ Tổ chức phục vụ các chuyến đi công tác của doanh nghiệp
+ Tổ chức mua sắm và quản lý các trang thiết bị cho doanh nghiệp
+ Tổ chức công tác bảo vệ cho doanh nghiệp
+ Tổ chức công tác vệ sinh, môi trường trong doanh nghiệp
+ Tổ chức điều hành đội xe, công tác y tế
+ Tổ chức công tác lễ tân và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo
doanh nghiệp
1.2 Khái niệm về Văn hóa
Trong đời sống xã hội hiện nay, từ “văn hóa” được sử dụng trong rất nhiều
ngữ cảnh khác nhau.Bản thân từ văn hóa cũng trở nên đa nghĩa.Đã có không biết
bao nhiêu định nghĩa về văn hóa, mỗi định nghĩa đều phản ánh cách nhìn nhận
và đánh giá khác nhau về các hoạt động của loài người. Theo cách hiểu truyền
thống mọi người đều thừa nhận rằng: văn hóa là phương thức tồn tại đặc hữu
của loài người, văn hóa được tạo ra chứ không phải thể sinh vật trên trái đất. Tuy
nhiên, theo quan điểm hệ thống, một kết quả hoạt động của con người muốn
7


được coi là văn hóa phải thảo mãi các đặc điểm sau: Thứ nhất, những kết quả đó
phải có giá trị, ta gọi là giá trị. Thứ hai, các giá trị đó được con người sáng tạo
nhưng phải trong một quá trình lịch sử liên tục, thứ ba, các giá trị phải lập thành
một hệ thống chặt chẽ
Để có cái nhìn toàn diện hơn, chúng ta có thể tham khảo một số định nghĩa nối
tiếng về văn hóa dưới đây:
Theo E.Heriot: “Văn hóa là cái còn lại sau khi người ta đã quên đi tất cả,

là cái vẫn còn thiếu sau khi người ta đã học tất cả”
Theo Hồ Chí Minh: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sinh tồn”
Theo nguyên tổng giám đốc UNESCO, Federio Mayor, đưa ra nhân dịp
phát động “Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa” 1988-1997: “Văn hóa là tổng
thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại, qua các
thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống cá giá trị, các
truyền thống và các thị hiếu, những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân
tộc”
Như vậy, quanniệm về văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất,
tinh thần được sử dụng làm nền tảng, định hướng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn,
hành động của một dân tộc nói chung và mỗi cá nhân nói riêng trong mối quan
hệ tự nhiên, môi trường. Nói tới văn hóa là nói đến nhưng đặc trưng riêng chỉ có
ở loài người, nói tới việc phát huy năng lực và bản chất loài người. Từ ý nghĩa
đó, chúng ta có thể rút ra khái niệm chung về văn hóa như sau: “Văn hóa là toàn
bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch
sử”
1.2.1 Văn hóa doanh nghiệp
Qua nghiên cứu về văn hóa nói chung, đặc biệt là nghiên cứu về văn hóa
các bộ lạc thời kỳ trước đây, người ta thấy rằng, mỗi một Bộ Lạc đều có một nền
văn hóa riêng biệt, trong đó, họ thường có một vật truyền của Bộ Lạc mình, ví
dụ như việc tôn thờ một vị thần hoặc tin vào một sức mạnh siêu phàm nào đó
8


trong tự nhiên. Mỗi Bộ Lạc duy trì hoạt động của thành viên mình bằng cách
ban ra các điều cấm kỵ hoặc nguyên tắc khắt khe.
Đối với một tổ chức hay một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng sẽ đề ra các
qui tắc riêng cho hoạt động của mình, bao gồm các qui tắc và chuẩn mực bắt

buộc, những lễ nghi và thủ tục cần thiết khi thực hiện một công việc nào đó. Ví
dụ như khi tìm hiểu về Công ty nào đó. Thực tế cũng cho thấy rằng thành công
hay thất bại của nhiều doanh nghiệp ngoài sự phụ thuộc vào các yếu tố bên
trong. Các yếu tố bên trong sẽ tạo ra sức mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có cái nhìn chiến lược, hoạch định và kiểm soát tốt hơn để có thể khống
chế được các rủi ro từ bên ngoài và đạt được các mục tiêu của mình. Vậy yếu tố
bên trong ấy là gì, sức mạnh doanh nghiệp từ đâu, chất lượng quản lý chi phối
doanh nghiệp ra sao, một trong những nguồn sức mạnh mà doanh nghiệp có
được chính là sức mạnh có được từ Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có rất nhiều cách hiểu khác nhau.Như Edgar
Schein, một nhà quản trị nổi tiếng người Mỹ nói: “ Văn hóa doanh nghiệp gắn
với văn hóa xã hội, là một bước tiến của văn hóa xã hội, là tầng sâu văn hóa xã
hội. Văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi vừa chú ý đến năng suất và hiệu quả sản
xuất.Nếu toàn bộ nền sản xuất đều đươc xây dựng trên một nền Văn hóa doanh
nghiệp trình độ cao, nền sản xuất sẽ mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với
thời đại hiện nay.
Theo tổ chức lao động quốc tế cho rằng: “Văn hóa doanh nghiệp là sự
trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những
thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất với một tổ chức đã biết”
Nhưng có một định nghĩa được coi là khái quát nhất về văn hóa được hai
học giả là Rolff Bergman và Ian Stagg đồng thời là giảng viên của khoa quản trị
kinh doanh trường đại học Monash, một trong những trường đaị học lớn của Úc
cho rằng:
“ Văn hóa doanh nghiệp được hiểu như sau: “Văn hóa Doanh nghiệp là
toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và
biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc của doanh nghiệp đó”
9


1.2.2 Các đặc điểm về Văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam được hình thành là một phần quan trọng
của Văn hóa Việt Nam được lưu truyền bà bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ
khác mà chúng ta cần giữ gìn và bồi đắp tiếp trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Văn hóa doanh nghiệp nước ta tiếp thu những
nhân tố Văn hóa trong kinh doanh hình thành qua nhiều năm của các nền
kinh té hàng hóa trên thế giới, đồng thời tiếp thu và phát huy những tinh hoa
trong nền kinh tế của ông cha ta, vận dụng phù hợp với đặc điểm xã hội ngày
nay.
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ giá trị Văn hóa
truyền thống bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến những hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, đó là khái niệm về thời gian, các mối quan
hệ cá nhân và động lực nhóm, các vấn đề giới tính, tuổi tác
1.2.2.1 Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan
Văn hóa tồn tại ngoài sự nhận biết của chúng ta. Có con người, có
gia đình, có Văn hóa. Văn hóa tồn tại độc lập với chúng ta.Văn hóa không
có nghĩa là cái đẹp. Dù ta có nhận thức hay không nhận thức thì nó vẫn
trường tồn. Nếu nhận thức đó thì nó lành mạnh và phát triển. Có thể có
văn hóa đồ trụy, văn hóa phát triển đi xuống, Văn hóa mạnh, Văn hóa yếu
chứ không thể không có Văn hóa. Người ta đồng nghĩa giữa văn hóa
doanh nghiệp với văn hóa doanh nhân, và nhiều người nghĩ văn hóa giao
tiếp và văn hóa doanh nghiệp, nhưng không hoàn toàn như vậy.
Đặc điểm chung của Văn hóa doanh nghiệp với bất kỳ một loại
hình văn hóa khác là văn hóa tồn tại khi có một nhóm người cùng sống và
cùng tồn tại với nhau. Vậy với tư cách là chủ doanh nghiệp hoặc nhà quản
lý thì bản thân chúng ta phải nghĩ khác: Văn hóa doanh nghiệp vẫn tồn tại
và phát triển dù ta không tác động vào chúng. Vì vậy, chúng ta nên tác
động tích cực để nó mang lại hiệu quả lao động tốt cho chúng ta
1.2.2.2 Văn hóa doanh nghiệp được hình thành trong thời gian khá dài
Giống như hầu hết người châu Á, Việt Nam có một khái niệm thời
gian dài hơn so với hầu hết người phương tây. Các bản chất xã hỗi của

10


truyền thống nông nghiệp tập trung vào mùa chứ không phải là ngày hoặc
vài tuần, đặc điểm sản xuất nông nghiệp cần thời gian để thu hoạch và cất
giữ cho thời gian sản xuất dài hơn, việc không sử dụng nhiều máy móc hỗ
trợ làm cho việc tính thời gian dài ra. Văn hóa doanh nghiệp mang tính
lịch sử được hình thành thông qua quá trình hoạt động kinh doanh
1.2.2.3 Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững
Tính giá trị là sự khác biệt giữa một doanh nghiệp có văn hóa mạnh và
một doanh nghiệp phi văn hóa. Giá trị Văn hóa của doanh nghiệp có giá trị nội
bộ, giá trị vùng và giá trị quốc gia, giá trị quốc tế. Doanh nghiệp càng tôn trọng
càng theo đuổi những giá trị cho cộng đồng càng rộng lớn bao nhiêu thì vai trò
của nó càng được đẩy lớn lên bấy nhiêu
1.2.2.4 Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống
Văn hóa doanh nghiệp được xem xét mọi giá trị trong mối quan hệ mật
thiết với nhau.Tính hoàn chỉnh cho phép phân biệt một nền văn hóa hoàn chỉnh
với một tập hợp rời rạccác giá trị của văn hóa doanh nghiệp. Bản thân các yếu tố
văn hóa liên quan mật thiết với nhau trong những thời điểm lịch sử cũng như
trong một thời gian dài. Vì vậy việc xem xét Văn hóa doanh nghiệp có tính hệ
thống giúp ta có cái nhìn một cách đầy đủ nhất về văn hóa nói chung và Văn hóa
doanh nghiệp nói riêng.
1.3 Tác dụng của văn hóa doanh nghiệp
VHDN quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp
trường tồn vượt xa cuộc đời của những người sáng lập. Nhiều người cho rằng
VHDN là một tài sản của doanh nghiệp. Tác dụng của VHDN thể hiện:
1.3.1 Tạo động lực làm việc
VHDN giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công
việc mình làm.VHDN còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và
một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.VHDN phù hợp giúp nhân viên

có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của
doanh nghiệp.Điều này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám”
đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi
11


thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu
nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thoải mái, được
đồng nghiệp tôn trọng.
1.3.2 Điều phối và kiểm soát
VHDN điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng các câu chuyện,
truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Khi phải ra một quyết
định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải
xem xét.
1.3.3 Giảm xung đột
VHDN là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp.Nó giúp các thành
viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành
động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hoá chính là
yếu tố giúp mọi người hoà nhập và thống nhất.
1.3.4 Lợi thế cạnh tranh
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... làm
tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường.Hiệu quả và sự khác
biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
1.4 Doanh nghiệp
1.4.1. Một số quan điểm về doanh nghiệp
+ Quan điểm nhà tổ chức: Doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy
móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm một mục đích
+ Quan điểm lợi nhuận: Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó,
trong khuôn khổ một tài sản cố định, người ta kết hợp nhiều yếu tố khác nhau,
nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán ra thị trường và thu khoản chênh

lệch giữa cá nhân và giá bán sản phẩm
+ Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các mục đích nhằm sinh lợi nhuận
Như vậy có thể hiểu rằng, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh
doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
12


dung trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng
pháp luật của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng
1.4.1.2 Các loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức sở hữu, mỗi quốc gia có những loại hình doanh
nghiệp khác nhau, tuy nhiên về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp bao gồm:
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty cổ
phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cổ phần, Công ty
hợp danh và doanh nhiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế -xã hội do nhà nước giao
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp mà trong đó, tài sản nó thuộc sở
hữu một cá nhân duy nhất
Hợp tác xã là 01 tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu và
lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn đầu tư, góp sức lập ra theo qui định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần đây là loại hình doanh nghiệp mà các thành viên sẽ cùng
góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty chính là Công ty trách nhiệm hữu hạn
và Công ty cổ phần. Ngoài ra còn có một hình thức Công ty khác là Công ty dự

phần. Công ty loại này không có tài sản riêng, không có trụ sở riêng và thông
thường hoạt động của nó dựa và tư cách pháp nhân của một trong các thành viên
Tiểu kết: Qua những nhận định trên ta thấy rằng văn phòng có ý nghĩa và
vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp, một doanh nghiệp phát triển là nhờ
một đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, cống hiếu hết mình. Bên cạch đó sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo về Văn hóa doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết, Văn
hóa doanh nghiệp tạo động lực phát triển của mỗi một doanh nghiệp nói riêng
và doanh nghiệp Việt Nam nói chung
13


Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA VIỆT NAM VIỆT NAM
2. Khái quát về Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
2.1 Sự ra đời và phát triển của Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
Quay lại từ thời xa xưa, thời phong kiến, đế quốc, lịch sử đã ghi lại tên tuổi
của những doanh nhân như Bạch Thái Bưởi được coi là “vua vận tải Bắc Việt
đầu thế kỷ XX”, “bậc anh hùngtrong kinh tế giới nước nhà”, Nguyễn Sơn Hà
chủ hãng sơn Resistanco đã dùng thương hiệu của mình đánh bại nhiều hãng sơn
đương thời. Trần Chánh Chiếu đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh, như Trương
Văn Bền với nhãn hiệu xà phòng Cô Ba nổi tiếng.Thời đó, với phong trào canh
tân đất nước đã kích thích nhiều Người Việt lập ra những hãng buôn lớn, đề cao
tinh thần dân tộc trong kinh doanh. Qua đó có thể khẳng định, trên khắp đất
nước ta trong những năm bị đế quốc thống trị, đã có nhiều doanh nhân thấu hiểu
được nỗi đau mất nước, thân phận nô lệ, nên quyết tâm đề cao tinh thần dân tộc
trong kinh doanh - đó là một nội dung cơ bản của Văn hóa doanh nghiệp thời đó.
Trong những năm thực hiện thể chế kế hoạch hóa tập trung, văn hóa trong
các doanh nghiệp không thể hiện rõ nhưng trong thời kỳ này cũng xuất hiện một
số mô hình kinh doanh có hiệu quả, đã nêu lên một số nét đặc trưng của văn hóa
doanh nghiệp thời kỳ đó, tinh thần dám nghĩ dám làm, năng động sáng tạo vươn

lên khắc phục khó khăn, thiếu thốn và là tiền đề Văn hóa doanh nghiệp cho thế
hệ doanh nhân, doanh nghiệp ngày nay kế thừa và phát triển.
Công cuộc đổi mới được thực hiện từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng
12 – 1986) và thể chế kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa được chấp
nhận mở ra cho các doanh nghiệp, doanh nhân nước ta những điều kiện mới có ý
nghĩa quyết định để từng bước hình thành Văn hóa doanh nghiệp phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội ở nước ta, đó là văn hóa doanh nghiệp Việt Nam và là
động lực để phát huy sức mạnh dân tộc cho công cuộc chấn hưng đất nước. Mọi
người được tự do phát huy tài năng, trí tuệ trong kinh doanh, làm giàu chính
đáng cho mình và cho đất nước. Công cuộc đổi mới đã đem lại sự giải phóng
14


các lực lượng sản xuất, quyền tự do kinh doanh của mọi công dân trong những
lĩnh vực mà pháp luật không cấm
Theo số liệu điều tra năm 2009 của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 12
năm 2008, nước ta có tổng số 155.1771 doanh nghiệp trong khi đó dân số là hơn
86 triệu người. Theo kết quả đó thì hơn 60% doanh nhân Việt Nam xuất thân từ
gia đình cán bộ nhà nước, 16% xuất thân từ các gia đình buôn bán kinh doanh,
còn lại là các giai tầng khác trong xã hội. Doanh nghiệp Việt Nam muốn lập
nghiệp bằng con đường kinh doanh bởi họ muốn có cơ hội được phát huy tối đa
năng lực của minh, tăng thu nhập, họ có điều kiện kinh doanh…..Đây cũng
chính là đặc điểm cơ bản của đội ngũ doanh nhân ngày nay. Đảng và nhà nước
đã xác định kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của đất nước.Đặc trưng nổi bật của nền kinh tế thị
trường là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, giữa các đối tượng
điều đó tạo sự phát triển kinh tế.Trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay,
doanh nghiệp và doanh nhân chính là những chiến sĩ trên mặt trận kinh tế. Họ là
lực lượng nòng cốt tạo nên sức sống và tăng trưởng cho nền kinh tế, góp phần
phát triển kinh tế và giúp Việt Nam khẳng định trên thị trường quốc tế

2.2 Thực trạng Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
Qua nghiên cứu bằng những khảo sát bằng số liệu, cũng như nhìn vào cấu
trúc của Văn hóa doanh nghiệp như ta đã trình bày, tiểu luận sẽ trình bày các
mức độ của Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, đầu tiên là những giá trị thuộc
phạm vi bên trong doanh nghiệp, chính là thể hiện của lớp cốt lõi và lớp giá trị
được chấp nhận trong cấu trúc Văn hóa doanh nghiệp (bao gồm mục đích và
triết lý kinh doanh của Doanh nghiệp Việt Nam, trình độ nhận thức của lãnh đạo,
tác phong làm việc của nhân viên, tình hình tổ chức hoạt động của doanh
nghiệp). Các giá trị thể hiện bề nổi, ý thức chấp hành luật, và hoạt động giao tiếp
xã hội của doanh nghiệp

2.2.1Mục đích và triết lý kinh doanh
15


Mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Việt Nam hiện nay rất đa
dạng về tính chất vì lẽ sống của con người vô cùng phong phú, nhất trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Có thể thấy một số
khuynh hướng nổi bận như: kinh doanh là để tiếp nối và duy trì truyền thống lâu
đời của gia định, kinh doanh là để có tiền, kinh doanh để khẳng định mình và
kinh doanh để làm giàu cho đất nước…Bắt đầu từ công cuộc đổi mới cho đến
nay, một mục đích kinh doanh mới đã dần hình thành trong các doanh nghiệp
Việt Nam, đó là kinh doanh vì lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và vì lợi ích
của toàn dân tộc nói chung. Mỗi doanh nghiệp phát triển không chỉ vì lợi ích bản
thân, mà còn vì lợi ích của khách hàng, vì sự phát triển của quê hương và đất
nước
b. Triết lý kinh doanh
Trong các doanh nghiệp tư nhân: Các doanh nghiệp tư nhân không phải
chịu sức ép và quản lý của nhiều cấp trên nên có điều kiện để phát huy dấu ấn cá
nhân trong doanh nghiệp. tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, vẫn còn

nhiều doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp vừa và nhỏ bị chi phối bởi lối làm
ăn chụp giật
c.Trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là khu vực kinh tế phát huy
được vai trò của triết lý kinh doanh nhiều nhất ở nước ta hiện nay. Các Công ty
nước ngoài đã mang vào Việt Nam những triết lý kinh doanh hữu ích, thực sự
phát huy được tác dụng trong việc quản lý và giáo dục các thành viên, góp phần
làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững
d. Các doanh nghiệp Nhà nước
Việc nhấn mạnh một chiều vào các chỉ tiêu kế hoạch (doanh số, lợi nhuận,
hiệu quả, thuế…) đã góp phần nào làm giảm đi giá trị nhân văn và định hướng
phát triển bền vững của triết lý kinh doanh. Để có một triết lý kinh doanh giá
trị, nhà lãnh đạo cần có nhiều năm kinh nghiệm trên thương trường cũng như
lĩnh vực quản lý. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý của Việt Nam hiện nay thì
chức năng, quyền hạn và thời hạn nắm quyền của lãnh đạo doanh nghiệp nhà
16


nước chưa được rõ ràng, ổn đinh…Vì vậy, đại đa số các doanh nghiệp Nhà nước
hiện nay đều không có triết lý kinh doanh được trình bày rõ ràng với đầy đủ giá
trị của nó
2.3 Những thành tựu mà Văn hóa doanh nghiệp nước ta đạt được
2.3.1 Trình độ lãnh đạo nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp
Đội ngũ quản lý trong doanh nghiệp nước ta hiện nay chủ yếu là người điều
hành doanh nghiệp trẻ, năng động, sáng tạo, làm việc cần cù, chịu khó học hỏi
và vươn tới cái mới, tuổi đời trung bình các doanh nhân Việt Nam khá trẻ,
khoảng 40 tuổi, có những doanh nhân trẻ nhưng đã khá thành công trong quản lý
doanh nghiệp của mình. Sức trẻ mang lại nhiều cảm hứng và chí sáng tạo cho
nền Văn hóa doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp tuổi đời hơn 30 nhưng đã
đưa doanh nghiệp Việt Nam trở thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam và ở nước

ngoài như Tổng giám đốc cà phê Trung Nguyên. Đặc biệt trong những năm gần
đây Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến các Doanh nhân Việt Nam, hàng năm
có chương trình tôn vinh những doanh nghiệp suất sắc cũng như những doanh
nhân đạt thành tích cao
2.3.2 Tác phong làm việc của đội ngũ nhân viên
Nhìn chung đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp Việt Nam rất còn trẻ,
có trình độ cao, hầu hết các CBCNV làm trong doanh nghiệp có trình độ từ cao
đẳng trở lên, tác phong nhanh nhẹn, thái độ làm việc luôn đúng giờ. Tất cả các
doanh nghiệp đều xây dựng nội quy Văn hóa doanh nghiệp để toàn bộ nhân viên
noi theo. Khi nền kinh tế nước ta đã sung túc hơn, thì doanh nghiệp có điều kiện
quan tâm và học hỏi về những giá trị văn hóa, lễ nghi giao tiếp của nền văn minh
nước ngoài nhiều hơn, đã tạo ra một môi trường có tính kỷ luật và năng suất cao.
Những thay đổi này tuy vẫn còn mới mẻ nhưng cũng đã tạo nên một phong trào
“tác phong văn hóa, lịch sự” trong động đồng người lao động hiện nay
2.3.3 Trình độ học vấn và chế độ tuyển dụng
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam, chế độ tuyển dụng nhân viên, quản
lý qua phòng tổ chức quản lý, ở các doanh nghiệp tư nhân việc tuyển dụng diễn
ra khá nghiêm và khoa học,các doanh nghiệp thực hiện chủ yếu là qua thi tuyển
và phỏng vấn, chọn lọc dựa trên năng lực của người thi tuyển. Hiện nay có nhiều
17


doanh nghiệp biết quan tâm đến nguồn lực con người như các doanh nghiệp đã
chủ động đến các trường ĐH để tuyển sinh những sinh viên xuất sắc vào làm
việc. Nhưng với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay việc tuyển dụng có nhiều
bất cập, khi tuyển dụng thường là con em cháu cha, người quen biết vào làm
việc, mặc dù trình độ người ứng tuyển kém, trình độ chuyên môn thấp những
vẫn được tuyển dụng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tiềm năng nhân lực của
doanh nghiệp Việt Nam
2.3.4 Đời sống Văn hóa tinh thần

Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào có đời sống văn hóa tinh thần cao thì đó
là một tập thể đoàn kết, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội. Tại một số
doanh nghiệp có cường độ lao động cao, để tránh căng thẳng trong công việc,
công đoàn đã có nhiều nỗ lực và sáng tạo trong việc xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần cho CBCNV. Ví dụ như việc xây dựng hội trường văn hóa, sân bóng,
tổ chức các cuộc thi thể dục thể thao cho nhân viên… điều này cho thấy rằng
doanh nghiệp đã nhận thức rất rõ nguồn lao động là nguồn lực quan trọng,
nguồn tài sản quý giá nên có nhiều chính sách cho nguời lao động
2.3.5 Chế độ khen thưởng đãi ngộ nhân viên
Theo kết quả khảo sát Văn hóa doanh nghiệp được tiến hành tháng 6 đầu
năm, năm 2016 thì các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã chú trọng đến công
việc và các chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích nhân tài: “70% số người
được hỏi cho rằng chế độ khen thưởng và đề bạt dựa trên hiệu quả làm việc,
trong khi 24% cho rằng dựa vào thâm niên công tác và 6% lại cho rằng dựa vào
quan hệ các nhân giữa lãnh đạo và nhân viên” đây là một tín hiệu tốt, tác dụng
khích lệ đối với với người lao động doanh nghiệp
Ngày nay có rất nhiều doanh nghiệp đã trả lương cho nhân viên rất cao,
các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều áp dụng hình thức đãi ngộ cho nhân làm việc
như: Tặng quà nhân ngày sinh nhật cho nhân viên, tặng vé xem phim, không
những thế tặng chuyến đi du lịch cao cấp….điều đó tạo niềm tin và sự hưng
phấn cho nhân viên làm việc tốt hơn
18


2.3.6 Chế độ làm việc và môi trường làm việc
Chế độ làm việc cho người lao động hiện nay đã được cải thiện rất nhiều
hơn so với trước đây, người lao động làm việc 8h/ngày, nếu làm quá số giờ đều
được bồi dưỡng và nhân số lương cấp đôi. Môi trường làm việc ở công sở dần
dần được nâng cấp, ví dụ: phòng làm việc khang trang, có đầy đủ tiện nghi, như
máy tính, quạt thông gió,…. Có những doanh nghiệp còn xây dựng nhà ăn tập

thể để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho CBCNV. Đồng thời lãnh đạo doanh
nghiệp có sự quan tâm tổ chức các hoạt động giải trí thế thao, văn nghệ, giao
lưu, tổ chức các cuộc thi sáng tạo, sáng kiến kỹ thuật, các phong trào thi đua, tổ
chức các lớp đào tạo dạy nghề cho công nhân viên, lớp nâng cao cho cán bộ
2.3.7 Thương hiệu của Doanh nghiệp ngày càng được khẳng định
Đây là vấn đề được các nhà doanh nghiệp Việt Nam quan tâm, đây là
công cụ giúp các doanh nghiệp xâm nhập và mở rộng thị trường.
Ví dụ như một số doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng như: Sam Sung, Coca
Cola, thời trang Canifa, thời trang New, FPT…bước đầu thâm nhập vào thị
trường nước ngoài. Năm 1997 lần đầu tiên tổ chức giải thưởng hàng Việt Nam
chất lượng cao Thương hiệu là bộ mặt của các doanh nghiệp, doanh nghiệp rất
quan tâm và chú trọng. Hiện nay các tổ chức giải thưởng này vẫn được duy trì
hàng năm
2.3.8 Trách nhiệm đối với xã hội
Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có ý nghĩa với cộng đồng. Trong
thời gian gần đây có rất nhiều phong trào đóng góp từ thiện cho quỹ người
nghèo, cho học sinh nghèo vượt khó, quỹ nạn nhân chất độc màu da cam…mỗi
lần tổ chức, các doanh nghiệp Việt Nam đều có những đóng góp đáng kể cho
những quỹ trên. Ngoài ra, bản thân nhiều doanh nghiệp đã tổ chức nhiều chương
trình nhân đạo và tài trợ, như “chương trình đèn đom đóm” của sữa cô gái Hà
Lan, và nhiều chương trình khác.
Hoạt động bảo vệ môi trường cung được nhiều chú ý, trong từng doanh
nghiệp đều quy định những chương trình cho Công ty của mình, ví dụ như: tổ

19


chức hoạt động môi trường vào các ngày thứ 7, rọn dẹp vệ sinh nơi làm việc,
hoạt động trồng cây xanh….
2.3 Những tồn tại và hạn chế

Tuy đạt được nhiều bước tiến mới trong xây dựng Văn hóa doanh nghiệp
nhưng hiện nay vẫn còn không ít lãnh đạo doanh nghiệp chưa nhận thức được
vai trò, động lực của Văn hóa doanh nghiệp nên trong quá trình kinh doanh đã
bộc lộ những bất cập, ảnh hưởng tiêu cực và làm giảm hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, dưới đây là một số hạn chế chính của phần lớn các doanh nghiệp
Việt Nam trong việc xây dựng Văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
2.3.1 Lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam trình độ văn hóa chưa cao và cái nhìn
hạn hẹp.
Chúng ta biết rằng lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam rất trẻ, chưa có nhiều
kinh nghiệm trong quản lý cũng như kinh nghiệm trong thương trường. Doanh
nhân Việt Nam xuất phát từ nền kinh tế tiểu nông, con người Việt Nam thường
có tầm nhìn thấp, ngắn hạn, hay thay đổi và muốn đi đường tắt, không có tính
kiên trì và chờ đợi kết quả lâu dài, muốn có và đạt được những mục tiêu dài hạn,
đòi hỏi doanh nhân phải có cái nhìn dài hạn.Vì vậy nên doanh nhân Việt Nam
thường không xây dựng được mục tiêu dài hạn và có kế hoạch thích hợp. Số
đông doanh nhân Việt Nam khi xây dựng doanh nghiệp thường nghĩ sẽ xây dựng
một Công ty to lớn nhất Việt Nam mà không nghĩ sẽ xây dựng thương hiệu toàn
cầu
2.3.2 Trong hoạt động và quản lý doanh nghiệp Việt Nam thiên về chạy chọt,
dựa dẫm
Do đặc tính ở người Việt Nam nghiêng về tình cảm, xu hướng cá nhân
hóa các mối quan hệ kinh doanh, ỷ lại sự bảo hộ Nhà nước tồn tại khá phổ biến.
Dùng quan hệ các nhân để thắng đấu thầu, nịnh nọn đối tác, thậm chí dùng
quyền lực để bóp méo sự thật. Đó là vấn đề nhức nhối trong toàn xã hội. Cuộc
chiến chống tham nhũng, chống công quyền sẽ là một trong yếu tố xóa bỏ tình
trạng “chạy cửa sau”

20



2.3.3 Doanh nghiệp Việt Nam thiếu tính đoàn kết, cộng đồng
Doanh nghiệp Việt Nam không có tính đoàn kết, bảo vệ lẫn nhau, không
giúp đỡ lẫn nhau mà còn chơi xấu nhau.Thực tế, không ít doanh nghiệp có tính
liên kết nhưng số đó không nhiều.
2.3.4 Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp nhỏ lẻ, thiếu tính sáng
tạo, thiếu chuyên nghiệp
Các doanh nghiệp Việt Nam vốn bị kém cạnh tranh trên thị trường quốc tế
do cung cách làm văn manh mún, chạy theo lợi ích trước mắt mà ít nghĩ đến lợi
ích chung. Nhiều doanh nghiệp không có khả năng tổ chức thực thi sản xuất
kinh doanh ở quy mô lớn cho cùng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.Việt
Nam chưa có doanh nghiệp lớn tầm cỡ thế giới, những doanh nghiệp hàng đầu
cũng chỉ mới tương đương với những doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước
phát triển.Kinh doanh cục bộ, cẩu thả trong ký kết hợp đồng….điều này vẫn
đang tồn tại rất nhiều.
Ví dụ như Người Mỹ hay người Nhận Bản khi làm điều gì, họ nghiên cứu
kỹ mục tiêu đến 90% việc điều chỉnh trong khi thực hiện không quá 10%. Còn ở
Việt Nam thì vừa uống cà phê, uống bia rượu khi bàn bạc, sau đó thống nhất với
nhau làm, nên khi làm phải điều chỉnh mục tiêu mà chúng ta so sánh với mục
tiêu ban đầu khác nhau quá nhiều. Phong cách làm việc chưa chuyên nghiệp,
vẫn xảy ra việc luồn lác, trốn lậu và làm việc phi pháp
2.3.5 Tác phong làm việc của CBCNV trong doanh nghiệp
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong nhà nước làm
việc khá muộn, mặc dù đến đúng giờ nhưng các nhân viên thường giành thời
gian cho việc ăn sáng, pha trà, nói chuyện…chỉ khi có công việc quan trọng hay
lãnh đạo xuất hiện thì mọi người mới bắt tay vào làm việc. Cơ chế quan niêu
trước đây đã tạo thói quen coi của công là của chùa, như việc dùng điện thoại
buôn chuyện trong cơ quan, dùng xe ô tô cơ quan cho việc riêng, lãnh phí điện
nước, không chú ý gìn giữ vệ sinh riêng. Bộ máy quản lý trong danh nghiệp Nhà
nước còn cồng kềnh, gây lãng phí nguồn lực…


21


×