Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết xã Thuỷ Xuân Tiên - huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây giai đoạn 2006 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.37 KB, 60 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân
bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Việc sử dụng, quản lý và bảo vệ đất một cách khoa học không chỉ
quyết định tơng lai của nền kinh tế đất nớc mà còn là sự đảm bảo cho mục
tiêu ổn định và phát triển bền vững của xã hội.
Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại ch-
ơng 2, điều 18 quy định: Nhà nớc thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả .
Điều 6 luật đất đai năm 2003 đã khẳng định: Nhà nớc thống nhất quản lý về
đất đai.
Đất nớc ta đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu sử dụng đất của xã
hội là rất lớn. Do đó để quản lý chặt, và nắm chắc quỹ đất, đảm bảo đợc nhu
cầu về đất đai cho các ngành các lĩnh vực, tránh việc sử dụng đất chồng chéo,
thì cần xây dựng các phơng án quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý.
Xã Thuỷ Xuân Tiên huyện Chơng Mỹ tỉnh Hà Tây là một vùng
bán sơn địa, là địa bàn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
toàn huyện. Xã Thuỷ Xuân Tiên đang trên đà phát triển mạnh, nhu cầu về đất
đai cho các ngành các lĩnh vực ngày càng tăng cao. Đồng thời để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về việc sử dụng đất của các ngành nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trong xã thì việc lập quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất trong tơng lai có ý nghĩa rất quan trọng
Xuất phát từ những yêu cầu đó, đợc sự phân công của khoa Đất và Môi
trờng Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, dới sự hớng dẫn trực tiếp của
thầy giáo TS. Đoàn Công Quỳ tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết xã Thuỷ Xuân Tiên - huyện Chơng Mỹ -
tỉnh Hà Tây giai đoạn 2006 2015
11
2. Mục đích của đề tài


- Tạo ra một tầm nhìn chiến lợc trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên đất của xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa
phơng trong những năm trớc mắt và lâu dài.
- Phân bổ quỹ đất hợp lý cho các ngành, các đối tợng sử dụng đất đảm
bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế cao.
- Làm định hớng cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các ngành, tạo ra cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê và thu hồi
đất.
- Tạo cơ sở cho việc mở rộng các dự án đầu t, hình thành các vùng sản
xuất nông nghiệp, các khu trung tâm văn hoá - xã hội và dịch vụ, góp
phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
theo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội dến năm 2015 của xã.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trờng sinh thái và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên
trong quá trình khai thác sử dụng đất.
3. Yêu cầu
- Quy hoạch phải thể hiện tính khoa học, tính thực tiễn, phải mang tính
pháp lý
- Đảm bảo khả năng cân đối giữa quỹ đất với nhu cầu hiện tại và trong t-
ơng lai, phân bổ hợp lý cho các mục đích sử dụng, đáp ứng sự phát triển ổn
định và lâu bền

Phần 1
tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
22
1.1. khái quát về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tợng kinh tế xã hội đặc thù. Đây là
một hoạt động khoa học vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của
một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội đợc xử lý bằng các phân
tích tổng hợp về sự phân bố địa lý và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có

tính chất đặc trơng, từ đó đa ra giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát
triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Cụ thể là đáp ứng nhu
cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tơng lai của các ngành, các lĩnh vực
cũng nh nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm,
khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Về bản chất cần đợc xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất đai là
đối tợng của các mối quan hệ sản xuất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ nằm
ở khía cạnh kỹ thuật, cũng không chỉ thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm
bên trong việc tổ chức sử dụng đất đai nh một t liệu sản xuất đặc biệt gắn
chặt với phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy quy hoạch sử dụng đất đai là
một hiện tợng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất:
- Pháp chế: Xác định tính pháp chế về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm
đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật.
- Kỹ thuật: Các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật nh điều tra, khảo sát xây
dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
- Kinh tế: Nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng của đất
Nh vậy: Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và phấp chế của Nhà nớc về tổ chức sử dụng đất đày đủ, hợp lý, có hiệu
quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất Nhà nớc, tổ chức
sử dụng đất nh một t liệu sản xuất cùng với các t liệu sản xuất khác gắn liền
với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trờng
1.1.2. Đối tợng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
33
Đối tợng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là những phần lãnh thổ
cụ thể với đầy đủ các đặc tính vốn có của nó, bao gồm các yếu tố sau:
- Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhỡng.
- Hình dạng và mật độ khoanh thửa
- Đặc điểm thuỷ văn, địa chất.
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên.

- Các yếu tố sinh thái.
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bố dân c.
- Tình trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng.
- Trình độ phát triển của các ngành sản xuất.
Do tác động đồng thời của nhiều yếu tố cho nên để tổ chức sử dụng đất
đầy đủ, hợp lý có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trờng, cần đề ra
những quy tắc chung và riêng về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy
luật đã đợc phát hiện, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể và từng mục đích cần
đạt.
Nh vậy đối tợng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất chính là:
- Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất nh một t liệu sản xuất chủ
yếu.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trờng trong tất cả các ngành căn cứ
vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của từng vùng lãnh thổ.
1.2. cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội với quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá của đất nớc thì nhu cầu sử dụng đất của xã hội ngày càng gia
tăng, trong khi đó đất đai thì có hạn. Do đó công tác quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất cần phải đợc thực hiện một cách hợp lý, đồng bộ giữa các cấp các
ngành. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta luôn coi đây là vấn đề đợc quan
tâm hàng đầu.
44
Nhà nớc ta đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai
nh: Hiến pháp, Luật và các văn bản dới luật. Nó tạo ra cơ sở pháp lý vững
chắc đảm bảo cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Chơng II, điều 17 Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 nêu rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất
quản lý. Điều 18 quy định : Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu

quả.
Để phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng đất
hiện tại và trong tơng lai. Ngày 01/07/2004 Luật đất đai 2003 chính thức có
hiệu lực, trong đó đã quy định rõ việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Tại điều 6 quy định: Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội
dung quản lý Nhà nớc về đất đai, điều 21 đến điều 30 quy định chi tiết về
công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài các văn bản có tính pháp lý cao còn có các văn bản dới luật. các
văn bản của các ban ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý
nghĩa, căn cứ, nội dung và phơng pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về việc hớng dẫn thi hành Luật đất đai
- Thông t số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của bộ Tài
nguyên và Môi trờng về việc hớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ - BTNMT của Bộ tài nguyên môi trờng ngày
30/06/2005 về việc ban hành Quy trình lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 15/2001/TC-UB ngày 02/07/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà
Tây về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất hiện
nay trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trên thế giới
55
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất đợc tiến hành từ nhiều
năm trớc đây. Hiện nay nó vẫn đợc chú trọng phát triển, nó có vị trí quan
trọng trong quá trình phát triển sản xuất. Mỗi nớc lại có những phơng pháp
quy hoạch khác nhau.
* An-giê-ri: Dựa trên nguyên tắc nhất thể hoá, liên hợp hoá và kỷ luật đa
phía. Chính phủ thừa nhận trong toàn bộ quá trình quy hoạch đợc tiến hành

với sự tham gia đầy đủ của các địa phơng có liên quuan, các tổ chức ở cấp
chính phủ, tổ chức Nhà nớc, các cộng đồng và tỏ chức nông gia.
* Canada: Sự can thiệp của Chính phủ liên bang vào quy hoạch cấp trung
gian (cấp bang) đang giảm bớt. Điều còn là ở chỗ Chính phủ đa ra mục tiêu
chung ở cấp quốc gia, giống nh là ngời tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích các hoạt động lập quy hoạch ở cấp trung gian. Đồng thời Chính phủ
liên bang dờng nh chỉ còn đóng góp về mặt khoa học và sự ủng hộ.
* Liên Xô và các nớc Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu trớc đây: Tiến hành quy
hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó làm quy hoạch cơ bản, lập sơ đồ phát
triển và phân bố lực lợng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, lao động và đất đai là yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu
* Pháp: Quy hoạch đất đai đợc xây dựng theo hình thức mô hình hoá nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên môi trờng và lao động,
áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý, tăng hiệu quả sản
xuất xã hội.
* Thái Lan: Quy hoạch đất đai đợc phân theo ba cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng,
và cấp địa phơng. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể các thành phần kinh tế xã
hội của Hoàng gia Thái Lan gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà
nớc phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phơng. Dự án phát triển của
Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh
tế, chính trị, xã hội ở Thái Lan
1.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch ở Việt Nam
ở miền Bắc, quy hoạch sử dụng đất đai đợc đặt ra và xúc tiến từ năm
1962 do ngành của tỉnh, huyện tiến hành và đợc lồng vào công tác phân vùng
66
quy hoạch nông lâm nghiệp, nhng thiếu sự phối hợp đồng bộ của các
ngành liên quan. Tính pháp lý của công tác quy hoạch đất đai trong các văn
bản hầu nh không có và cũng không đợc đặt ra.
Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đợc Đảng và Nhà
nớc quan tâm và chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và đợc

xem nh một luận chứng cho sự phát triển nền kinh tế đất nớc. Điều này đợc
thể hiện rõ qua từng giai đoạn cụ thể sau:
* Thời kỳ 1975 - 1980
Thời kỳ này nớc ta mới thống nhất đất nớc, Hội đồng Chính phủ đã
thành lập Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung -
ơng để triển khai công tác này trên phạm vi cả nớc. Đến cuối năm 1978 các
phơng án phân vùng nông lâm nghiệp và chế biến nông sản của 7 vùng
kinh tế và tất cả các tỉnh đã lập kế hoạch và đợc Chính phủ phê duyệt. Trong
các phơng án đó đều đề cập đến quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp
và coi đó là luận chứng quan trọng để phát triển ngành. Hạn chế của thời kỳ
này là thiếu số liệu điều tra cơ bản về đất đai, tính khả thi của các phơng án
cha cao vì cha tính đến khả năng đầu t.
* Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 ra quyết định xúc tiến công tác điều
tra cơ bản lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lợng sản xuất, nghiên cứu
chiến lợc kinh tế, xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để xây dựng tích cực
cho kế hoạch 5 năm sau ( 1986 1990).
Kết quả là nội dung và cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất theo
lãnh thổ đợc đề cập đến ở cấp huyện, tỉnh và cả nớc. Quy hoạch sử dụng đất
cấp xã cha đợc đề cập đến.
* Thời kỳ 1987 - 1992
Năm 1987 Luật đất đai đầu tiên của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đợc ban hành, trong đó có một số điều nói về quy haọch đất đai.
Tuy nhiên nội dung quy hoạch sử dụng đất cha đợc nêu ra.
77
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra Thông t 106/QH-
KH/RĐ hớng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông t đã hớng dẫn cụ thể quy
trình, nội dung và phơng pháp lập quy hoạch sử dụng đất.
Kết quả là nhiều tỉnh đã lập quy hoạch đất đai cho một nửa số xã trong
tỉnh bằng kinh phí địa phơng. Tuy nhiên các cấp lớn hơn cha đợc thực hiện.

* Từ năm 1993 đến nay
Tháng 07/1993 Luật đất đai sử đổi đợc công bố. Trong Luật này các
điều khoản nói về quy hoạch đất đai đã đợc cụ thể hơn Luật đất đai năm
1987.
Từ năm 1993 đến nay, Tổng cục Địa chính đã triển khai quy hoạch đất
đai toàn quốc giai đoạn 1996 2010. Dự án quy hoạch này đã đợc Chính
phủ thông qua và Quốc hội phê chuẩn tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX.
Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch đất đai của các bộ, ngành
và các tỉnh.
Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp tỉnh đã và đang triển
khai hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nớc.
Ngày 12/10/1998, Tổng cục Địa chính ra công văn 1814/CV-TCĐC về
việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cùng với các hớng dẫn kèm theo về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/10/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 68/NĐ-CP của Chính
phủ về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành
chính.
Ngay sau đó Tổng cục Địa chính đã ban hành Thông t 1842/2001/TT-
TCĐC ngày 01/11/2002 kèm theo quết định số 424a, 424b, Thông t
2074/2001/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 để hớng dẫn các địa phơng thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định 68/NĐ-CP.
Ngày 01/07 2004 Luật Đất đai mới ( Luật Đất đai 2003) chính thức có
hiệu lực, Luật đã quy định rõ về công tác quản lý Nhà nớc về đất đai, trong
đó nêu rõ nội dung công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất.
88
Luật Đất đai năm 2003 tại mục 2 từ điều 21 đến điều 30 quy định cụ
thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 21,22 quy định
nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều 23 quy định về
nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều 25 đã quy định
rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nớc phải lập quy hoạch sử dụng đất, điều 26

quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, điều 27 nói về việc điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, điều 29 quy định việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất.
Ngày 09/02/2004 Chính phủ ban hành Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg về
việc thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về việc thi hành Luật Đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ tài nguyên và Môi trờng ban hành Thông t số
30/2004/TT-BTNMT về việc hớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.



99
Phần 2
nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. nội dung nghiên cứu
2.1.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, thổ nhỡng, địa hình, khí hậu, thuỷ văn
và nguồn nớc, thảm thực vật...
- Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều tra về điều kiện kinh tế xã hội
- Điều kiện kinh tế xã hội: Thực trạng phát triển kinh tế, thực trạng phát
triển các ngành, tình hình phát triển xã hội, thực trạng phát triển cơ sở hạ
tầng
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội
2.1.3. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất
- Tình hình quản lý đất đai của xã
- Hiện trạng sử dụng đất: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất cha
sử dụng

- Nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng đất của xã
2.1.4. Xác định phơng hớng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và ph-
ơng hớng sử dụng đất đến năm 2015
- Định hớng phát triển kinh tế xã hội gắn với việc sử dụng đất đai giai đoạn
2006 2015. Phơng hớng tổng quát phát triển kinh tế xã hội, các mục
tiêu đến năm 2015.
- Lập phơng án quy hoạch sử dụng đất: Xác định và hoàn chỉnh ranh giới,
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, quản lý đất cha sử
dụng
- Lập kế hoạch sử dụng đất cha sử dụng đất với các giai đoạn cụ thể
1010
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp điều tra thu thập tài liệu
Thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin về điều kiện tự nhiên,
đất đai, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất,
cơ cấu kinh tế, bản đồphục vụ mục đích nghiên cứu. Thông qua quá
trình điều tra thực tế giúp đánh giá khách quan hơn, là cơ sở để điều
chỉnh sai lệch nếu có.
2.2.2. Phơng pháp minh hoạ bản đồ
Đây là phơng pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng đất,
phơng pháp này nhằm chuyển tảI các thông tin, tin tức lên bản đồ có
tỷ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
2.2.3. Phơng pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phơng pháp thống kê là nhằm phân
nhóm toàn bộ các đối tợng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định
các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tơng quan giữa các yếu
tố. Về đối tợng nghiên cứu, phơng pháp này đề cập tới các vấn đề
sau:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất, cơ cấu, các tính chất về lợng

và chất
- Phân tích đánh giá về diện tích, khoảng cách và vị trí
- Đánh giá các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật
2.2.4. Phơng pháp chuyên gia
Tranh thủ ý kiến của các chuyên gia giỏi chuyên môn, giàu kinh
nghiệm để lựa chọn phơng án tối u.
1111
2.2.5. Phơng pháp tính toán theo định mức
Đây là phơng pháp sử dụng nhiều trong quy hoạch sử dụng đất để
dự đoán và tạo ra các hình thức tổ chức lãnh thổ mới dựa vào các
định mức tính toán về thời gian, chi phí vật chất, lao động
Xây dựng hệ thống các định mức trên cơ sở khoa học vì nó ảnh h-
ởng trực tiếp đến kết quả, phải phân tích, so sánh, đánh giá và lựa
chọn phơng án tốt nhất.
Dự tính nhu cầu sử dụng đất và các hình thức tổ chức lãnh thổ
mới dựa vào các định mức tính toán của Nhà nớc và của các ngành.
1212
phần 3
kết quả nghiên cứu
3.1 Điều kiện tự nhiên tài nguyên tiên nhiên cảnh
quan môi trờng
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thuỷ Xuân Tiên là một xã thuộc vùng bán sơn địa, nằm phía tây huyện
Chơng Mỹ có tổng diện tích tự nhiên là 1191,51 ha. Xã đợc chia làm 10 thôn,
là xã giáp ranh giữa hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình
- Phía Đông giáp xã Thanh Bình và xã Đông Sơn
- Phía Tây giáp xã Nhuận Trạch huyện Lơng Sơn tỉnh Hoà Bình
- Phía Nam giáp xã Tân Tiến

- Phía Bắc giáp thị trấn Xuân Mai
Thuỷ Xuân Tiên cách thị trấn Chúc Sơn 15 Km, giáp với thị trấn Xuân
Mai, là một xã nằm trong dự án quy hoạch chuỗi đô thị Miếu Môn Xuân
Mai Hoà Lạc Sơn Tây và nằm trong vùng quy hoạch phát triển hành
lang của thủ đô Hà Nội về phía Tây, có hai con đờng quốc lộ 6A và 21A đi
qua, đây là hai tuyến đờng giao thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc giao lu phát triển kinh tế của xã. Với vị trí địa lý nh vậy Thuỷ Xuân Tiên
có rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển, giao lu kinh tế, văn hoá xã hội với
các xã, huyện trong tỉnh và các tỉnh khác.
3.1.1.2. Địa hình
Là xã thuộc vùng bán sơn địa có địa hình phức tạp, gò cao dộc trũng
nằm xen kẽ, đồi gò ở đây chủ yếu là đồi thấp với độ dốc trung bình từ 5
0
đến
20
0
đồi núi chiếm 1.44% tổng diện tích đất tự nhiên. Độ nghiêng từ Tây sang
Đông, địa hình thấp trũng thờng hay bị úng, ngập và lũ rừng ngang tràn qua
và là vùng phân lũ, chậm lũ của Nhà nớc.
1313
3.1.1.3. Khí hậu
* Nhiệt độ: Thuỷ Xuân Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của
vùng đồng bằng Bắc Bộ, là một vùng khí hậu chuyển tiếp giữa vùng núi Tây
Bắc với vùng đồng bằng. Nhiệt độ trung bình từ tháng 11 đến tháng 4 xấp xỉ
20
0
C, tháng 1 và đầu tháng 2 nhiều ngày có nhiệt độ thấp từ 8 12
0
C, từ
tháng 5 đến tháng 10 có nhiệt độ trung bình là 27,4

0
C, tháng 6 7 nhiệt độ
cao nhất là 38
0
C, mùa hè có ma nhiều, mùa đông ma ít và đôi khi có ma sơng
muối.
* Chế độ ma: Lợng ma trên địa bàn xã Thuỷ Xuân Tiên bình quân 1500
1700mm/năm. Bình quân đạt 129,0mm/tháng. Lợng ma tập trung cao độ vào
mùa hè đạt trung bình 1300mm, chiếm 84% tổng lợng ma cả năm. Mùa đông
lợng ma đạt khoảng 400mm. Cá biệt nếu tính cả năm trong những năm gần
đây thì năm có lợng ma thấp nhất là năm 1998 với 1156,8mm và năm có lợng
ma cao nhất là năm 1994 với 2728mm.
Mùa ma ở xã Thuỷ Xuân Tiên thờng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
tháng 10. Ma nhiều thờng tập trung vào các tháng 6-7-8. Độ ẩm trung bình
trong 3 tháng là 89-91%, từ tháng 10- 12 độ ẩm trung bình là 81- 82%. Độ
ẩm trung bình cả năm là 82- 86%.
* Chế độ gió : Mùa đông có nhiều đợt gió mùa đông bắc, mùa hè có gió
đông nam ( mát và ẩm) song mỗi mùa thờng có từ 4 5 đợt gió Tây Nam
( nóng và khô) thổi qua, đối với vùng đồi gò loại gió Tây Nam này thờng làm
cho mặt đất bị nóng, cây hàng năm có bộ rễ chùm hay bị chết.
3.1.1.4. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của xã Thuỷ Xuân Tiên đợc tạo bởi hệ thống sông
Tích và sông Bùi chạy dọc địa bàn xã, bên cạnh đó còn có một số hồ chứa n-
ớc nằm rải rác trong xã. Có thể nói một số diện tích sản xuất phụ thuộc rất
lớn vào nguồn nớc tự nhiên thông qua các hồ chứa nớc, trong đó có đập Đồng
Chanh thuộc huyện Lơng Sơn tỉnh Hoà Bình quản lý.
1414
3.1.1.5. Thổ nhỡng
Theo tài liệu điều tra thổ nhỡng của Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp xây dựng năm 1998, đất của xã đợc chia làm các nhóm sau:

- Đất đá bọt: Đất có độ dốc từ 5 10
0
, độ cao tuyệt đối từ 10m 50m,
thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung bình.
- Đất xám Feralit điển hình, phân bố trên các khu vực có núi đá vôi. Thành
phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và thịt nhẹ.
- Đất xám điển hình, phân bố trên các khu vực có núi đá vôi. Thành phần cơ
giới chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt nhẹ.
- Đất phù sa trung tính, ít chua, đất phù sa chua phân bố ở các địa hình bằng
và thấp trũng. Thành phần cơ giới là đất thịt trung bình và đất thịt nặng, tầng
canh tác dày từ 18 20 cm, thờng xuyên bị ngạp nớc nên đa số bị gley.
- Đất gley trung tính phân bố rải rác.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Nhìn chung đất đai của xã Thuỷ Xuân Tiên chủ yếu đợc hình thành
trên nền địa chất có nguồn gốc trầm tích nên hàm lợng các chất trong đất
( đạm, lân, kali...) chỉ ở mức trung bình. Song các loại đất đều có tầng đất
khá dày, thành phấn cơ giới thuộc loại trung bình, đất tơi xốp phù hợp trồng
cây ăn quả nh nhãn, vải và trồng lúa, màu.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1191,51 ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu 796,60 ha, chiếm 66,86 %, đất phi nông
nghiệp là 369,12 ha, chiếm 30,98 %, đất bằng cha sử dụng là 25,79 ha, chiếm
2,16 %.
3.1.2.2. Tài nguyên nớc
Nguồn nớc mặt chủ yếu dựa vào nớc ma, nớc của hai con sông Tích
sông Bùi. Đây là nguồn nớc quan trọng nhất cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân trong xã. Do lợng ma phân bố không đều trong năm nên vào mùa
khô thờng thiếu nớc và khi mùa ma đến hay xảy ra ngập úng cục bộ.
1515
Trên địa bàn xã cha có khảo sát, nghiên cứu về trữ lợng mớc ngầm, tuy

nhiên đa số hộ gia đình trong xã hiện đang khai thác sử dụng nguồn nớc
ngầm thông qua hình thức đào giếng khơi là chủ yếu.
3.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Nhìn chung xã Thuỷ Xuân Tiên là xã nghèo về tài nguyên khoáng sản.
Chủ yếu có nguồn đá núi để sản xuất vật liệu xây dựng , nung vôi để xây
dựng nhà, đá trải đờng, đá Perit để xây nhà.
3.1.2.4.Tài nguyên môi trờng
Môi trờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống cử con ngời và
sinh vật, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội, chịu sự tác động mạnh
mẽ của con ngời. Tuy nhiên nền kinh tế của xã còn cha phát triển mạnh, mức
độ ô nhiễm môi trờng nớc, không khí, đất đai cha nghiêm trọng. Song có một
số nhà máy xí nghiệp đang đóng trên địa bàn xã, trong quá trình hoạt động
sản xuất đã thải ra môi trờng những chất thải độc hại. Bên cạnh đó việc sử
dụng các loại chất đốt trong sinh hoạt của nhân dân, việc dùng các loại thuốc
hoá chất trong sản xuất nông nghiệp cũng đã có tác động xấu đến môi trờng
sinh thái của xã. Nhận thức đợc tầm quan trọng của môi trờng nhằm đáp ứng
đợc nhu cầu CNH HĐH đòi hỏi trong tơng lai xã phải có những biện pháp
hữu hiệu để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trờng bền vững.
3.1.2.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi:
Thuỷ Xuân Tiên là xã tiếp giáp giữa tỉnh Hà Tây và tỉnh Hoà Bình, có
hai con đờng quốc lộ 6 và 21A đi qua, xã nằm trên trục phát triển đô thị Miếu
Môn Xuân Mai Sơn Tây, đây sẽ điều kiện thuận lợi cho xã phát triển
kinh tế theo hớng công nghiệp và dịch vụ đúng với xu hớng phát triển của đất
nớc.
Diện tích đất đai khá rộng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đây là điều kiện
thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp, thành phần đất đai có khả năng
phù hợp với nhiều loại cây trồng có hiệu quả nh vải, nhãn...
1616
Về con ngời thì nhân dân ở đây sống hiền hoà, có tinh thần đoàn kết, cần

cù trong lao động và học tập.
- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi mà điều kiện tự nhiên mang lại thì vẫn còn
nhiều khó khăn mà xã Thuỷ Xuân Tiên chịu sự tác động của thiên nhiên. Địa
hình phức tạp không bằng phẳng, nhiều đồi gò, dộc trũng đây là nguyên nhân
gây ra hiện tợng xói mòn, rửa trôi tác động xấu đến sử dụng đất canh tác và
áp dụng cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp.
Thiên tai hàng năm nh lũ lụt vào mùa ma và hạn hán vào mùa khô cũng
ảnh hởng nhiều đến diện tích cây trồng vật nuôi.
Đất đai kém màu mỡ, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, nguồn nớc bị
hạn chế, trình độ dân c có hạn... là những trở ngại rất lớn trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của địa phơng.
3.2.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa ph ơng
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Thuỷ Xuân Tiên với địa bàn rộng, đông dân, lại phức tạp về phân bố
dân c, mối quan hệ xã hội đa dạng. Đây là những khó khăn lớn cho công tác
quản lý nhà nớc và chỉ đạo phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh chính trị trật
tự an toàn ở địa phơng. Với tinh thần tự lực tự cờng, toàn Đảng toàn dân xã
Thuỷ Xuân Tiên tích cực thi đua, học tập, công tác và lao động sản xuất.
Đồng thời đợc sự lãnh đạo sát sao của Đảng uỷ, nghị quyết sát thực của
HĐND xã, nền kinh tế của xã đã có những thành tựu đáng kể, cơ cấu kinh tế
dần dần đợc chuyển dịch giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp xây dựng và dịch vụ. Kết quả cụ thể trong năm 2005 nh sau:
Tốc độ tăng trởng bình quân 6.5%/năm, ớc tính tổng thu nhập toàn xã
đạt 48 tỷ đồng, tăng 11,9 % cùng kỳ năm 2004, đạt 100,6% kế hoạch cả năm,
thu nhập bình quân đầu ngời là 3,7 triệu đồng/ngời/năm.
Trong đó thu từ sản xuất nông nghiệp là 14,7 tỷ đồng chiếm 30,6%
tổng thu nhập, từ công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và thu khác là 17,5 tỷ
đồng chiếm 36,5% tổng thu nhập, từ dịch vụ và thơng mại là 15,8 tỷ chiếm
1717

32,9% tổng thu nhập. Tổng sản lợng quy ra thóc 3259 tấn đạt 104% kế hoạch
năm, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2004. Bình quân lơng thực 220.27Kg/ng-
ời/năm. Đó là những kết quả bớc đầu đáng ghi nhận mở ra khả năng mới
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH HĐH. Đời
sống nhân dân từng bớc đợc cải thiện, các mặt xã hội cũng có chuyển biến
tích cực.
Bảng 01: gdp và cơ cấu gdp của xã
Chỉ tiêu 2001 2005
GTSX
( triệu)
Cơ cấu
(%)
GTSX
( triệu)
Cơ cấu
(%)
Nông nghiệp 14000 42,4 14700 30,6
CN và XDCB 9000 28,8 17500 36,5
TM và Dịch vụ 10000 29,3 15800 32,9
Tổng 33000 100,0 48000 100,0
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành
3.2.2.1. Ngành nông nghiệp
Phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi, nhân dân trong xã đã tiếp thu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất để giải phóng sức
lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế
* Ngành trồng trọt:
Đã gieo trồng hết 100% diện tích với cơ cấu giống tiến bộ, một số diện
tích sản xuất lúa giống, ngô giống và một mô hình kết hợp trồng trọt , chăn
nuôi... đem lại thu nhập cao. Riêng lúa năng suất bình quân cả năm đạt 193
kg/sào/vụ, màu năng suất bình quân đạt 150 kg/sào/vụ. Từ đó giá trị thu từ

trồng trọt đạt 9 tỷ đồng tăng 16,9 % so với năm 2004
Bảng 02: Diện tích, năng suất, sản lợng các loại cây trồng chính
Cây trồng ĐVT 2002 2003 2004 2005
Lúa
xuân
Diện tích ha 320,76 324,00 308,88 319,32
Năng suất tạ/ha 58,05 59,12 54,33 54,16
Sản lợng tấn 1862,01 1915,48 1678,14 1729,43
Diện tích ha 306,00 306,00 308,10 311,20
1818
Lúa
mùa
Năng suất tạ/ha 40,50 43,20 44,34 44,91
Sản lợng tấn 1239,30 1231,92 1366,11 1397,59
Ngô Diện tích ha 40,68 42,74 54,00 31,68
Năng suất tạ/ha 55,55 56,20 49,05 41,66
Sản lợng tấn 225,97 240,19 264,87 131,97
Đỗ t-
ơng
Diện tích ha 2.11 2.13 1.80 1.44
Năng suất tạ/ha 13.98 14.08 13.88 13.88
Sản lợng tấn 2.94 3.00 2.5 2.00
Lạc Diện tích ha 80,72 79,65 65,89 54,62
Năng suất tạ/ha 22.51 19,56 18,78 22.23
Sản lợng tấn 181.70 155.80 123.74 121.42
Khoai
lang
Diện tích ha 96.80 89.30 55.80 19.08
Năng suất tạ/ha 50.21 51.30 43.40 55.9
Sản lợng tấn 486.03 458.10 317.60 106.7

* Chăn nuôi:
Đầu năm 2005 đàn gia cầm bị mắc bệnh rải rác nhng đã khoanh vùng
kịp thời tẩy uế và tích cực thực hiện các biện pháp dập dịch, đến nay cha phát
hiện dịch bệnh gì lớn ở đàn gia súc, gia cầm. Thu nhập từ chăn nuôi đạt 5,7
tỷ đồng giảm 8 % so với năm 2004
1919
Bảng 03: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Hạng mục ĐVT 2002 2003 2004 2005
1. Trâu Con 296 318 152 148
2. Bò Con 553 693 615 815
3. Lợn Con 4009 7870 17276 4239
- Lợn nái Con 800 548 679 553
- Lợn thịt Con 3209 7322 16597 3679
4. Gia cầm Con 122311 122771 178404 39688
5. Thuỷ sản Tấn 25 32 35 42
3.2.2.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Các thành phần kinh tế phát triển khá đa dạng, dới nhiều hình thức
khác nhau. Đến nay có 7 doanh nghiệp t nhân về sữa chữa cơ khí, nghề mộc,
gò, hàn... Địa bàn xã đã có công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex
Xuân Mai, Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy gạch TREXIM....
Những năm qua cũng đã giúp xã giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động.
Số lao động tham gia các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, làm
nghề xây dựng và làm hàng mây tre đan xuất khẩu ngày càng tăng, ớc tính
thu nhập từ lĩnh vực này là 17,5 tỷ đồng đạt 101,7 % kế hoạch, tăng 18,2% so
với năm 2004
3.2.2.3. Thơng mại và dịch vụ
Nhiều điểm kinh doanh, dịch vụ tiếp tục đợc mở ra, số doanh nghiệp t
nhân trên địa bàn xã ngày càng tăng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
dịch vụ. Với lợi nhuận tơng đối ổn định, ớc tính thu nhập từ lĩnh vực này là
15,8 tỷ đồng đạt 98,8 % kế hoạch, tăng 11,3 % so với năm 2004

3.2.3. Thực trạng phát triển xã hội
3.2.3.1. Tình hình biến động dân số
2020
Xã Thuỷ Xuân Tiên có tỷ lệ phát triển dân số thuộc diện cao trong
huyện Chơng Mỹ 1,85 %, tổng số nhân khẩu năm 2005 là 14796 nhân khẩu,
tổng số hộ năm 2005 là 3147 hộ, quy mô hộ là 4,70 ngời/hộ.
Nhiều năm qua, công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình đã đợc các cấp
Đảng Uỷ, các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều đoàn thể,
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tích cực tham gia tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện tốt công tác dân số gia đình và trẻ em. Qua đó công tác dân số
và kế hoạch hoá gia đình đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn có
một bộ phận nhỏ còn mang nặng t tởng phong kiến, lạc hậu, vẫn sinh con thứ
ba. Tình hình biến động dân số của xã qua các năm đợc thể hiện qua bảng 04
Bảng 04: Tình hình biến động dân số của xã
Chỉ tiêu
ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng nhân khẩu Ngời 13630 13991 14330 14646 14796
Số sinh trong năm Ngời 308 195 196 279 261
Số chết trong năm Ngời 17 21 21 22 25
Số chuyển đến Ngời 57 180 236 45 18
Số chuyển đi Ngời 68 82 155 60 24
2. Tỷ lệ phát triển dân số % 2,65 2,42 2,20 1,02 1,85
3. Tổng số hộ Hộ 2517 2642 2778 2888 3147
4. Tống số cặp kết hôn Cặp 97 102 96 123 175
5. Tổng số lao động Ngời 6678 6855 7021 7176 7265
- Lao động nông nghiệp Ngời 4674 4798 4914 5023 5085
- Lao động phi nông
nghiệp
Ngời 2004 2057 2107 2153 2180
3.2.3.2. Tình hình sử dụng lao động

Dân số toàn xã tính đến 31/12/2005 là 14796 ngời, mật độ dân số là
1241.78 ngời/km
2
.
Lao động xã Thuỷ Xuân Tiên có 7265 ngời, trong đó lao động nông
nghiệp là 5085 ngời chiếm 69.99% tổng số lao động, lao động phi nông
nghiệp là 2180 chiếm 30,01% tổng số lao động. Có nhiều công ty, xí nghiệp
đóng trên địa bàn xã nhiều năm qua đã giúp xã giải quyết việc làm cho hàng
2121
trăm lao động, công nghiệp dịch vụ ngày càng phát triển đã giải quyết đợc
nguồn lao động thất nghiệp, tăng thêm thu nhập cho số lao động nông nhàn.
Tuy nhiên thu nhập chủ yếu của ngời dân vẫn là từ sản xuất nông nghiệp, thu
nhập bình quân đầu ngời đạt 3,7 triệu đồng/ngời/năm, bình quân lơng thực
đầu ngời đạt 220.27kg/ngời/năm
3.2.3.3. Thực trạng phát triển các khu dân c
Toàn xã có 10 thôn xóm, phân bố dân c không tập trung ở rải rác khắp
địa bàn xã. Diện tích đất khu dân c là 350.91 ha, diện tích đất ở nông thôn là
90.76 ha, không có đất ở đô thị, bình quân diện tích đất ở/hộ là 288.40 m
2
/hộ.
Chất lợng công trình nhà cửa trong khu dân c tơng đối tốt, nhà kiên cố,
không có nhà tạm bợ.
Sự phân bố dân số và đất ở của xã đợc thể hiện qua bảng 05.
2222
Bảng 05: Sự phân bố dân số và đất ở của xã
23
Các chỉ tiêu ĐVT Toàn xã
Các thôn
Cầu
Tiến

Tiến
Ân
Tiên Tr-
ợng
Trí
Thuỷ
Xóm 4 Xuân
Thuỷ
Xuân
Trung
Xuân
Sen
Xuân
Linh
Gò Cáo
Tổng số khẩu Ngời 14795 569 2276 1210 1846 860 1750 1890 1637 1300 1457
Tổng số lao động Ngời 7265 279 1115 593 904 421 857 926 802 637 713
Tổng số hộ Hộ 3147 121 484 257 393 183 372 402 348 277 310
Tổng số nóc nhà Nhà 3027 64 429 256 326 148 534 328 296 357 289
Có đất ở <300 m
2
Nhà 1263 22 195 122 73 35 255 220 84 207 50
Có đất ở >300 m
2
Nhà 1764 42 234 134 253 113 279 108 212 150 239
Số nhà >= 2 hộ Nhà 120 5 8 17 18 9 29 16 5 6 7
23
3.2.3.4. Văn hoá - y tế giáo dục
- Văn hoá: Phong trào xây dựng quy ớc làng văn hoá, gia đình văn hoá
đợc quan tâm . Đến nay 10/10 thôn xóm đã xây dựng và ban hành quy ớc

làng văn hoá, gia đình đợc công nhận gia đình văn hoá năm 2005 là 1998 hộ
so với năm 2000 tăng 108 hộ, so với chỉ tiêu đại hội đề ra vợt 0,3 %.
Tăng cờng tuyên truyền chủ trơng chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nớc trên mọi lĩnh vực, đặc biệt đã phát huy có hiệu quả đài truyền thanh
xã và thôn. Từ đó đã tăng cờng công tác phổ biến pháp luật, lỹ thuật sản xuất
và kịp thời nêu gơng ngời tốt việc tốt, phê phán việc làm xấu, trái pháp luật...
tổ chức việc vui xuân, lễ hội, ngày truyền thống của các tổ chức kinh tế,
chính trị xã hội thực sự có ý nghĩa, an toàn, tiết kiệm. Đồng thời quản lý
tốt các lễ hội, chống mê tín dị đoan.
- Y tế: Công tác y tế của xã đã có chuyển biến tích cực, thực hiện tốt
các chơng trình y tế quốc gia, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đến nay trạm
xá đã có 01 bác sỹ, 6/10 thôn xóm đã có nhân viên y tế hoạt động.
Công tác dân số KHHGĐ: Các đối tợng áp dụng biện pháp tránh thai đạt
98,3% kế hoạch. Số ca sinh con thứ 3 năm 2005 là 12 ca. Tỷ lệ sinh năm
2005 là 14,4, giảm 0,04 so với năm 2000.
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng năm 2000 chiếm 23,8%; năm 2005 chiếm
21,1%
- Giáo dục, đào tạo: Quán triệt thực hiện tinh thần nghị quyết TW 2
khoá VIII về giáo dục và đào tạo với mục tiêu Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của xã Thuỷ Xuân
Tiên đã đợc quan tâm, công tác khuyến học, khuyến tài, nâng cao chất lợng
dạy và học, chất lợng giáo dục toàn diện. Do vậy tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt
nghiệp ở các cấp học đều tăng. Năm 2004 2005 đều đạt từ 98,8% đến
100%. Đã có nhiều học sinh giỏi và thầy cô giáo dạy giỏi đạt tiêu chuẩn cấp
huyện và cấp tỉnh, giữ vững phổ cập tiểu học trong độ tuổi, trung học cơ sở
và xoá mù đạt 100% chỉ tiêu đại hội đề ra
2424
3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.4.1. Xây dựng cơ bản:
Thuỷ Xuân Tiên đã có khu làm việc của UBND xã nằm ở thôn Trí

Thuỷ là trung tâm của xã, nhà 02 tầng kiên cố, diện tích xây dựng 500 m
2
, b-
ớc đầu đáp ứng phục vụ tiếp dân, giải quyết các công việc hành chính và hội
họp hàng ngày.
Các công trình công cộng nh trờng học, trạm y tế, bu điện văn hoá
xã... đợc bố trí tơng đối hợp lý, tập trung, nhìn chung là đáp ứng đợc nhu cầu
hiện tại của ngời dân trong xã.
Trạm y tế: Có diện tích 1268 m
2
, có đội ngũ cán bộ y, bác sỹ là 04 ngời
trong đó có một bác sỹ đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân trong xã. Tuy vậy trang thiết bị và thuốc men còn cha đủ,
trong tơng lai cần đầu t thêm.
Trên địa bàn xã có 05 cơ sở trờng học: 02 trờng tiểu học, 02 trờng
trung học cơ sở và 01 trờng mầm non. Các trờng học điều kiện cơ sở vật chất
cha đợc tốt, trờng THCS bảo đảm diện tích, trờng mầm non khu vực 1 cha có.
Do đó trong tơng lai cần phải xây dựng thêm một số cơ sở trờng học để đáp
ứng đợc nhu cầu của xã hội, để phục vụ công tác vì lợi ích mời năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngời
Xã có 01 chợ Thuỷ Xuân Tiên với diện tích 0,3 ha đợc xây dựng cạnh
quốc lộ 21 rất thuân tiện trong việc mua bán trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên do
diện tích nhỏ, lại không đợc xây dựng quy củ do đó hàng ngày chợ vẫn hoạt
động lấn chiếm lòng lề đờng làm mất trật tự an toàn giao thông vừa gây mất
tính mỹ quan. Trong tơng lai cần phải xây dựng thêm một cơ sở nữa để đáp
ứng đợc nhu cầu buôn bán của ngời dân.
3.2.4.2. Giao thông
Thuỷ Xuân Tiên có hệ thống giao thông khá thuận tiện, có 1.2 km
quốc lộ 6 và 4.8 km quốc lộ 21 A đi qua xã do Nhà nớc quản lý đầu t. Đờng
liên xã dài 5km, đờng liên thôn xóm dài 12 km. Đờng nội đồng cũng tơng

2525

×