Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 131 trang )

BTNMT
VKH&B
B TI NGUYấN V MễI TRNG
VIN KHOA HC O C V BN
NG HONG QUC VIT - QUN CU GIY - H NI
***






báo cáo
tổng kết khoa học và kỹ thuật


đề tài:
nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện nội dung, phơng pháp
thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất
chi tiết trên địa bàn xã



CH NHIM TI: Ths. NGUYN THU HNG










8033

H NI - 2010


VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Đường Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy - Hà Nội
***







BÁO CÁO
TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT



ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CHI TIẾT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Số đăng ký:



Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Hà Nội, ngày tháng năm 2010
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ





Ths. Nguyễn Thu Hằng

Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Hà Nội, ngày tháng năm 2010
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH THỨC CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TL. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ







TS. Nguyễn Đắc Đồng
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN


Chủ nhiệm đề tài:

Ths. Nguyễn Thu Hằng
Cán bộ thực hiện đề tài
KS. Nguyễn Xuân Kiên - Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai
KS. Đinh Gia Tuấn - Trung tâm Đánh giá Tài nguyên đất
KS. Phạm Thị Huê - Trung tâm Đánh giá Tài nguyên đất
KS. Tạ Thị Hà - Viện Khoa học Quản lý đất đai
KS. Nguyễn Quốc Phương - Tổng cục Quản lý đất đai



MỘT SỐ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

STT KÝ HIỆU, VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất
2 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
3 KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
4 QH,KHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5 Cấp xã Cấp xã, phường, thị trấn
6 BĐQHSDĐCT Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết
7 BĐQHSDĐ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
8 BĐĐC Bản đồ địa chính
9 BĐĐCCS Bản đồ địa chính cơ sở
10 BĐQH Bản đồ quy hoạch
11 TQH Tổng quát hóa

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương I: Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 4
1.1. Quy hoạch sử dụng đất 4

1.1.1. Khái niệm của quy hoạch sử dụng đất 4
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam 5
1.1.3. Mục đích quy hoạch sử dụng đất 5
1.1.4. Nội dung quy hoạch sử dụng đất 6
1.1.5. Các văn bản pháp lý đối v
ới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 6
1.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 13
1.2.1. Các bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai 13
1.2.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 13
1.3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết 16
1.3.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của bản đồ QHSD
ĐCT 16
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng BĐQHSDĐCT

18
1.3.3. Nội dung, phương pháp lập bản đồ QHSDĐCT theo Luật Đất đai 2003
18
Chương II: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn
nghiên cứu
21
2.1. Cơ sở pháp lý về lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất
21
2.1.1. Tại tỉnh Sơn La
21
2.1.2. Tỉnh Thái Nguyên
22
2.1.3. Thành phố Hải Phòng
22
2.1.4. Tỉnh Nghệ An
22

2.1.5. Tỉnh Long An
23
2.2. Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụ
ng đất
23
2.2.1. Trên địa bàn cả nước 23
2.2.2. Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại các tỉnh điều tra
24
2.3. Thực trạng nội dung, phương pháp lập bản đồ quy hoạch tại các tỉnh điều tra 27
2.3.1. Thực trạng nội dung bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết 27
2.3.2. Phương pháp thành lập bản đồ tại các tỉnh điều tra
30
2.3.3. Đánh giá thực trạng lập bản đồ tại các tỉnh điều tra 33
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp thành lập bả
n đồ
quy hoạch sử dụng đất chi tiết
36
Chương III: Đề xuất quy trình và hướng dẫn kỹ thuật thành lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất chi tiết
40
3.1. Quy trình thành lập bản đồ quy hoạch chi tiết
40
3.1.1. Những quy định chung 40
3.1.2. Quy trình thành lập bản đồ quy hoạch chi tiết 41
3.2.
Hướng dẫn kỹ thuật thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết 44
3.2.1. Những quy định chung 44
3.2.2. Hướng dẫn kỹ thuất 46
Chương IV: Thử nghiệm thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên
địa bàn một xã

55
4.1. Tổng quan về địa bàn thử nghiệm 55
4.2. Thử nghiệm 57
4.3. Kết quả thử nghiệm lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn xã
Thạnh Đức
60
4.4. Những tồn tạ
i chưa thực hiện được 60
Kết luận và kiến nghị 63










TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
Quy phạm kỹ thuật đo vẽ lập bản đồ giải thửa, Nhà xuất bản nông
nghiệp,1995
2 GARAEVXKAIA. Bản đồ học, Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước, 1979
3
TS. Nguyễn Đức Minh - Tổng cục Địa chính, Quy hoạch đất đai - Cơ sở
khoa học để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai.
4 Luật Đất đai 1993.
5

Tổng cục Địa chính, Các văn bản về thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, 1995.
7
Tổng cục Địa chính, Tập ký hiệu bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng
đất (tạm thời), 1995.
8
TS. Nguyễn Đức Minh - Tổng cục Địa chính, Nghiên cứu cơ sở khoa học
của việc lập quy hoạch s
ử dụng đất cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng
đất theo cấp lãnh thổ hành chính.
9
KS. Phạm Tiến Lợi - Tổng cục Địa chính, Nghiên cứu xây dựng bộ bản
đồ mẫu phục vụ công tác quản lý đất đai cấp xã. 1995
10
Tổng cục Địa chính, Tài liệu Hội nghị tập huấn công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai, 10/1998.
11
Hội B
ản đồ Việt Nam, Báo cáo khoa học công nghệ về bản đồ học, Hà
Nội 1998.
12 Hội Bản đồ Việt Nam, Cơ sở công nghệ bản đồ học hiện đại ,1993.
13
Tổng cục Địa chính, Những cơ sở lý luận chung về điều vẽ ảnh hàng
không và lập bản đồ địa chính. 1995.
14 Luật Đất đai 2003
15 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
16 Thông tư 28/2004/TT-BTNMT
17 Thông tư 30/2004/TT-BTNMT
18 Quyết định 39,40/2004/QĐ-BTNMT
19 Quyết định 22,23/2007/QĐ-BTNMT

20
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất (tạm thời), 2004.
21
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy phạm thành lập BĐHTSDĐ, 2007.
22
Cao Tiến Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nghiên cứu cơ sở khoa
học xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quản lý, lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, 2004
23
Đào Văn Dinh - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nghiên cứu đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính khả thi của quy hoạch sử
dụng đất cấp xã phù hợp với Luật Đất
đai mới 2003.



















PHỤ LỤC

Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 1

THỰC TRẠNG LẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CHI TIẾT TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ LẬP BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Song song với các văn bản ở Trung ương, tại các tỉnh điều tra đã ban
hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hoá các quy định về quy hoạch sử dụng
đất các cấp của Trung ương cho phù hợ
p với tình hình thực tiễn của từng
địa phương. Trong các địa phương tổ chức điều tra nghiên cứu của đề tài
đã cho thấy số lượng các văn bản được ban hành quy định về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất như sau:
1.1.1. Tại tỉnh Sơn La
Trước khi có Luật đất đai năm 2003, công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được UBND T
ỉnh và các địa phương trong tỉnh quan tâm
thực hiện. Ngay từ thời kỳ 1996 - 1997 UBND tỉnh đã có quyết định số
161/QĐ-UB ngày 04/02/1997 yêu cầu các cấp các ngành trong toàn tỉnh
lập quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện theo Luật Đất đai 2003 UBND tỉnh
đã ban hành các văn bản để chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết, cụ thể như
sau:

- Quyết định số 143/2003/QĐ-UB ngày 28 tháng 3 năm 2003 về vệc
ban hành quy chế lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và quản lý đất
đai sau quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-UB ngày 20/01/2006 của UBND tỉnh Sơn
La về việc triển khai công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
cấp xã giai đoạn (2006-2010).
- Công văn số
60/STNMT ngày 06/02/2006 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Sơn La V/v đôn đốc các huyện, thị xã lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã;
- Nghị quyết số 12/2007/NQ-TU ngày 12 tháng 5 năm2007 của Ban
chấp hành đảng bộ tỉnh về việc tăng cường lãnh đạo công tác lập quy
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 2
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2010 và
đến năm 2020;
- Kế hoạch số 39/KH-STNMT ngày 26/03/2007 của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Sơn La V/v xây dụng kế hoạch kiểm tra tình hình thực
hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã.
- Kế hoạch số 447/KH-BCĐ ngày 05 tháng 07 năm 2006 về kế hoạch
triển khai quy hoạch, kế hoạ
ch sử dụng đất chi tiết cấp xã huyện Mường La
giai đoạn 2006 - 2010;
1.1.2. Tỉnh Thái Nguyên
Để triển khai việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo
Luật Đất đai 2003, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban
hành các văn bản để chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất chi tiết theo Luật Đất
đai 2003 và các Nghị định hướng dẫn thi
hành, cụ thể:
- Quyết định 85/QĐ-UB ngày 15/02/1999 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc yêu cầu các cấp các ngành trong toàn tỉnh lập quy hoạch
sử dụng đất.
- Chỉ thị số 31/CT-UB ngày 04/8/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc tăng cường chỉ đạo công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết theo Luật Đất đai trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chỉ
thị số 05/CT-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2007 về việc triển khai
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
- Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007 về việc
phê duyệt đơn giá dự toán sản phẩm: lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.1.3. Thành phố Hải Phòng
Thực hiệ
n theo Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi bổ sung
năm 1998, năm 2001 và Luật Đất đai 2003; Nghị quyết Quốc hội khoá 9,
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 3
kỳ họp thứ 10, 11; Chỉ thị 247/TTg ngày 25/4/1995; Chỉ thị 245/TTg ngày
24/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định 68/2001/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ đều khẳng định và yêu cầu các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ở cấp mình và các cấp hành chính trực thuộc. Thành phố

Hải Phòng đã ban hành các văn bản sau:
- Quy
ết định số 51/QĐ-UB ngày 04/02/1999 yêu cầu các cấp các
ngành trong toàn Thành phố lập quy hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 06 tháng 5 năm 1997 của UBND thành
phố Hải Phòng yêu cầu các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Công văn 219 CV/SĐC-NĐ ngày 20 tháng 5 năm 2003 của Sở Địa
chính - Nhà đất về việc lập quy hoạch, kế hoạch s
ử dụng đất các cấp đến
năm 2010 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
1.1.4. Tỉnh Nghệ An
Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành các văn bản
để chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo
Luật Đất đai 2003 và các Nghị định hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- Chỉ thị số 31/CT-UB ngày 04/8/2004 của UBND tỉnh Ngh
ệ An về
việc tăng cường chỉ đạo công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp theo Luật Đất đai trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 4595/UB-ĐT ngày 6/8/2004 của UBND tỉnh Nghệ An
v/v lập và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng các cấp trên địa
bàn tỉnh.
- Công văn số 4668/UBND-ĐT ngày 3/8/2005 của UBND tỉnh về việc
l
ập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã theo quy định của Luật đất
đai năm 2003.
1.1.5. Tại tỉnh Long An
Long An là một trong số ít tỉnh trong cả nước triển khai và hoàn
thành công tác QHSDĐ cho cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) khá sớm. Tỉnh Long
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu

Báo cáo chuyên đề


Trang 4
An đã ra Quyết định số 2427-QĐ/UB ngày 3 tháng 4 năm 1996 của UBND
tỉnh Long An yêu cầu các cấp các ngành trong toàn tỉnh lập quy hoạch sử
dụng đất. Dự án quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An thời kỳ 1997 - 2010
được xây dựng từ năm 1996 và đã được Chính Phủ phê duyệt tại Quyết
định số 563/QĐ-TTg ngày 7/7/1998. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
thực hiện từ năm 1997 và đến 2003 hoàn thành QHSDĐ
cho tất cả 14
huyện, thị xã đạt tỷ lệ 100%; Về QHSDĐ cấp xã (188 phường, xã, thị
trấn): được tiến hành từ năm 1998 và đến năm 2004 cơ bản hoàn thành.
Tất cả các dự án QHSDĐ cấp xã đã được UBND các huyện, thị phê duyệt
và đưa vào thực hiện.
Sau khi có Luật Đất đai 2003, đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết
cấp xã: Năm 2006, Bộ Tài nguyên và Môi tr
ường chọn và đầu tư kinh phí
triển khai dự án xây dựng mô hình thí điểm quy hoạch sử dụng đất chi tiết
cấp xã theo Luật Đất đai năm 2003 trên địa bàn tỉnh Long An cho 03 xã và
một phường đã được UBND huyện, thị phê duyệt.
Tại các tỉnh điều tra cho thấy ngoài các quy định của Trung ương thì
các địa phương không ban hành các văn bản hướng dẫn thêm về việc lập
bản đồ quy hoạ
ch sử dụng đất chi tiết. Vì vậy có 12/19 (chiếm 63,15%) xã
lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết chưa đúng theo quy định của Luật
Đất đai 2003 vì các hướng dẫn của Trung ương và tỉnh điều tra còn chung
chung chưa cụ thể dẫn đến các xã không biết phải lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất chi tiết như thế nào.
1.2. THỰC TRẠNG LẬP B

ẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1. Trên địa bàn cả nước
Cả nước có 7.576/11.074 xã đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 (đạt 68,41%); 1.507 xã đang tiến hành lập (đạt 13,61%); còn
lại 1.991 xã chưa triển khai (chiếm 17,98%). Trong 7.576 xã đã lập bản đồ
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 thì có 4.470 xã lập bản đồ quy hoạch
sử dụng đất theo Luật
Đất đai năm 2003 (chiếm 59%) trên tổng số xã đã
lập bản đồ quy hoạch.
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 5
1.2.2. Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại các tỉnh
điều tra
Việc tổng hợp, đánh giá thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất
chi tiết tại các tỉnh điều tra được thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu
điều tra khảo sát thực tế tại 19 xã thuộc 10 huyện của 5 tỉnh, thành phố,
gồ
m có: TP. Hải Phòng đại diện cho các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Thái
Nguyên, Sơn La đại diện cho các tỉnh miền núi, Nghệ An đại diện cho các
tỉnh miền Trung và Long An đại diện cho các tỉnh miền Nam. Việc điều tra
khảo sát chủ yếu được tiến hành là: chọn mẫu tại mỗi tỉnh, thành phố chọn
các đơn vị điều tra là xã đại diện cho các khu vực miền núi, đồng bằng,
miền trung và miề
n nam; các xã được chọn điều tra đều đã lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất chi tiết theo Luật Đất đai 2003 và mang tính đại diện
cho các loại hình lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết, đáp ứng được
mục tiêu đề tài, cụ thể:

- Trên địa bàn tỉnh Sơn La chọn các xã Chiềng Mai, Hát Lót thuộc
huyện Mai Sơn đại diện cho các xã lập bản đồ
QHSDĐ chi tiết trên nền
BĐHTSDĐ có chồng xếp với bản đồ khác và các xã Tường Phong, Tường
Thượng thuộc huyện Phù Yên đại diện cho các xã lập bản đồ QHSDĐCT
trên bản đồ HTSDĐ.
- Trên địa bàn thành phố Hải Phòng chọn các xã Hùng Thắng, Quyết
Tiến thuộc huyện Tiên Lãng và các xã Tiên Cường, Tiên Thắng thuộc huyện
Vĩnh Bảo là các xã lập bản đồ QHSDĐCT trên bản đồ địa chính.
- Trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên chọn các xã Tân Cương, Lương Sơn
thuộc thành phố Thái Nguyên đại diện cho các xã lập bản đồ QHSDĐCT
trên nền bản đồ địa hình chồng xếp với BĐĐC và các xã Lâm Vỹ, Kim
Phượng thuộc huyện Định Hoá đại diện cho các xã lập bản đồ quy hoạch
sử dụng đất chi tiết trên nên BĐHTSDĐ.
- Tại tỉnh Nghệ An chọn các xã Diễn Hồng, Diễn Vạn thuộc huy
ện
Diễn Châu đại diện cho các xã lập bản đồ QHSDĐCT trên nền BĐHTSDĐ
và các xã Châu Hồng, Châu Thành của huyện Quỳ Hợp đại diện cho các xã
lập bản đồ trên nền BĐHTSDĐ chồng ghép với bản đồ ĐCCS.
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 6
- Tỉnh Long An chọn các xã Hướng Thọ Phú thuộc Thị xã Tân An và
2 xã Nhật Chánh, Thạnh Đức thuộc huyện Bến Lức là các xã lập
BĐQHSDĐCT trên BĐĐC.
Các thông tin từ việc điều tra, khảo sát thực trạng lập quy hoạch sử
dụng đất chi tiết các xã trên địa bàn điều tra có 915/1.078 xã lập bản đồ quy

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (đạt 84,88%). Trong 915 xã đã lập bản
đồ quy hoạ
ch sử dụng đất đến năm 2010 thì có 532 xã lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 (chiếm 58,14%) trên tổng số xã đã lập
bản đồ quy hoạch.
1.2.2.1. Thành phố Hải Phòng
Theo số liệu thống kê năm 2008 TP.Hải Phòng có diện tích tự nhiên
là 1519,38 km
2
. Toàn thành phố có 15 đơn vị hành chính cấp huyện (7
quận và 8 huyện) và 219 đơn vị hành chính cấp xã (75 phường và 144 xã)
- Đến nay thành phố Hải Phòng có 64/144 xã đã lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (chiếm 44,44%) tổng số xã trên địa bàn
TP. Hải Phòng, cụ thể:
+ Có 61/144 xã lập BĐQHSDĐ theo Luật Đất đai 1993 chiếm
42,36% tổng số xã trong toàn thành phố và chiếm 95,31% so với các xã đã
lập BĐQHSDĐ
.
+ 4/144 xã lập BĐQHSDĐ chi tiết theo Luật Đất đai 2003 (đạt
2,78%) và chiếm 6,25% số xã đã lập BĐQHSDĐ trên địa bàn thành phố .
+ 27/144 xã đang tiến hành lập BĐQHSDĐ (chiếm 18,75%) số xã
trên địa bàn thành phố.
+ Còn 53 xã chưa lập BĐQHSDĐ chiếm 36,81% số xã trong toàn
thành phố.
1.2.2.2. Tỉnh Long An
Long An, có diện tích tự nhiên là 449.239,67 ha, bằng 1,43% diện tích
cả nước và bằng 11,78% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề



Trang 7
nằm về phía Tây Nam tổ quốc. Về hành chính Long An có 14 đơn vị hành chính
cấp huyện (13 huyện và 01 thị xã) và 190 đơn vị hành chính cấp xã (167 xã và 23
phường, thị trấn).
- Đến nay trên địa bàn tỉnh Long An có 167/167 xã đã lập bản đồ
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đạt 100% tổng số xã trên địa bàn
tinh, trong đó có 3 xã lập bản đồ quy hoạch chi tiết theo Luật Đất đai 2003.
- Trên địa bàn tỉnh Long An tiến hành đi
ều tra 2 xã thuộc huyện Bến
Lức và 1 xã thuộc thị xã Tân An, trong đó:
+ Thị xã Tân An có 6/6 xã đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 (đạt 100%) và 1 xã lập theo Luật Đất đai 2003.
+ Huyện Bế Lức có 14/14 xã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 (đạt 100%) và 2 xã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết
theo Luật Đất đ
ai 2003.
1.2.2.3. Tỉnh Nghệ An
Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.488,45 km
2
. Toàn tỉnh có 17
huyện, 2 thị xã và 1 thành phố.
- Đến nay Nghệ An có 352/433 xã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 (đạt 81,29%) trong đó có 272/352 xã lập theo Luật Đất đai
2003.
- Trên địa bàn tỉnh Nghệ An tiến hành điều tra 2 xã Diễn Hồng, Diễn
Vạn thuộc huyện Diễn Châu và 2 xã Châu Hồng, Châu Thành của huyện
Quỳ Hợp, trong đó:
+ Huyện Diễn Châu có 38/38 xã lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất

đến năm 2010 (đạt 100%) trong đó có 28/38 xã lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất theo Luật Đất đai 2003 (chiếm 73,68%) số xã đã lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.
+ Huyện Quỳ Hợp có 20/20 xã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 theo Luật Đất đai 2003 (đạt 100%).
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 8
1.2.2.4. Tỉnh Sơn La
- Sơn La có diện tích tự nhiên (DTTN) là 14.125 km
2
chiếm 4,27%
tổng diện tích tự nhiên toàn quốc. Có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (10
huyện và 1 thị xã) và 208 đơn vị hành chính cấp xã (190 xã và 18 thị trấn).
- Đến nay trên địa bàn tỉnh Sơn La có 167/190 xã lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đến năm 2010 (chiếm 87,89%) tổng số xã trong toàn tỉnh,
trong đó:
+ Có 143/190 xã lập BĐQHSDĐ theo Luật Đất đai 1993 chiếm
75,26% tổng số xã trong toàn tỉnh và chiếm 85,63% so vớ
i các xã đã lập
BĐQHSDĐ trên địa bàn tỉnh.
+ 167/190 xã lập BĐQHSDĐ chi tiết theo Luật Đất đai 2003 (đạt
87,89%) và chiếm 100% số xã lập đã lập BĐQHSDĐ trên địa bàn tỉnh.
+ 16/190 xã đang tiến hành lập BĐQHSDĐ (chiếm 8,42%) số xã trên
địa bàn tỉnh.
+ Còn 7 xã chưa lập BĐQHSDĐ chiếm 3,68% số xã trong toàn tỉnh.
1.2.2.5. Tỉnh Thái Nguyên
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên năm 2008 là

354.150,15 ha. Toàn tỉnh hiện có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (7 huyện,
1 thị xã và 1 thành phố) và 180 đơn vị hành chính cấp xã (144 xã và 36
phường, thị trấn).
- Đến nay trên địa bàn tỉnh có 144/144 xã đã lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 (đạt 100%), trong đó có 67 xã lập BĐQHSDĐ chi
tiết theo Luật Đất đai 2003 chiếm 46,53% tổng số các xã đã lập bản đồ lập
quy hoạch đến n
ăm 2010 và chiếm 7,88% so với đơn vị cấp xã trên địa bàn
điều tra.
- Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tiến hành điều tra 4 xã, trong đó có
2 xã Tân Cương và Lương Sơn thuộc thành phố Thái Nguyên và 2 xã Lâm
Vỹ, Kim Phượng thuộc huyện Định Hóa, trong đó:
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 9
+ Thành phố Thái Nguyên có 8/8 xã lập bản đồ quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 và đều được lập theo Luật Đất đai 2003.
+ Huyện Định Hoá có 23/23 xã đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010, trong đó có 10 xã lập theo Luật Đất đai 2003 chiếm 43,47%
số xã đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
1.3. THỰC TRẠNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP B
ẢN ĐỒ
QUY HOẠCH TẠI CÁC TỈNH ĐIỀU TRA
1.3.1. Thực trạng nội dung bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết
Việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003 tại 19
xã điều tra trên địa bàn 5 tỉnh thì có 7 xã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất
chi tiết trên nền bản đồ địa chính (chiếm 36,84%) tổng số xã
điều tra; 6 xã

được lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất (chiếm 31,51%) và 6 xã
lập trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất chồng xếp với các loại bản đồ
địa chính, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ giao đất lâm nghiệp.
1.3.1.1. Thực trạng nội dung BĐQHSDĐCT được lập trên bản đồ
địa chính.
Tại các t
ỉnh điều tra có 7 xã trên địa bàn 2 tỉnh Long An và TP.Hải
Phòng lập BĐQHSDĐCT trên nền bản đồ địa chính, bao gồm:
- Tỉnh Long An: có các xã Hướng Thọ Phú thuộc Thị xã Tân An;
Thạnh Tân, Nhật Chánh thuộc huyện Bến Lức.
- TP. Hải Phòng: có các xã Quyết Tiến, Hùng Thắng thuộc huyện
Tiên Lãng; Tiên Thắng và Tiên Cường thuộc huyện Vĩnh Bảo.
Nội dung chính trình bầy trên bản đồ QHSDĐCT gồm các yếu tố
sau:
- Khung bản
đồ, cơ sở toán học của bản đồ, điểm toạ độ, sơ đồ chia
mảnh bản đồ, địa giới hành chính các cấp, ranh giới thửa đất, hệ thống thủy
văn, hệ thống giao thông, các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của
thửa đất được thể hiện theo "quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 10
1:200, 1:500, 1:1.000, 1: 2.000, 1:5.000 và 1:10.000" do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành.
- Việc biểu thị các yếu tố nội dung trên bản đồ quy hoạch chi tiết
theo Quyết định số 39, 40/2004/QĐ-BTNMT Quy phạm thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và ký hiệu bản đồ hiện trạng và quy hoạch tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 do Bộ Tài nguyên và Môi

trường ban hành.
- Tất cả các thửa đất nhỏ không thể hiện trên bản đồ đều trích v
ẽ ở tỷ
lệ lớn hơn ở phần ghi chú cuối tờ bản đồ.
- Ranh giới thửa đất thể hiện là đường bao khép kín của phần diện
tích đất thuộc thửa đất đó và được xác định bằng các cạnh thửa là đường
nối giữa các mốc giới tại các đỉnh thửa liền kề; mốc giới trên thực địa được
xác định bởi các d
ấu mốc, cọc mốc;
- Loại đất cơ bản được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất
chi tiết được thể hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2004/TT- BTNMT
ngày 02 tháng 11 năm 2004.
- Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các đường quốc lộ, đường tỉnh
lộ, đường giao thông liên huyện, liên xã, diện tích của đường được tính bởi
giới hạn củ
a đường nét liền. Hệ thống giao thông có độ rộng từ 0,5 mm
trên bản đồ trở lên vẽ bằng hai nét theo tỷ lệ; nhỏ hơn 0,5 mm vẽ theo ký
hiệu quy định.
- Hệ thống thuỷ văn: Trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết biểu
thị đầy đủ hệ thống sông ngòi, mương máng. Ghi tên các hồ, sông ngòi
chính. Các sông ngòi, kênh, mương có độ rộng lớn hơn hoặc bằng 0,5 mm
trên bản đồ bi
ểu thị bằng 2 nét. Tất cả các dòng chảy đều có mũi tên theo
hướng dòng chảy, lực nét từ 0,15 - 0,2 mm.
- Các thửa đất không quy hoạch không tô mầu, các thông tin thửa đất
được thể hiện bằng các chữ mầu đen.
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề



Trang 11
- Ghi chú thuyết minh: Trên bản đồ quy hoạch chi tiết có ghi chú tên
các công trình mở rộng, mở mới, lấy vào các loại đất và được thể hiện
bằng các chữ mầu đỏ và đều dùng chữ Việt phổ thông.
- Các công trình làm mới đều bao quanh bằng các nét mầu đỏ và
được đánh số thứ tự mới của thửa đất quy hoạch, diện tích lấy vào những
loại đất gì; bên trong của loại đất quy hoạch vẫn th
ể hiện hiện trạng các
thửa đất đã lấy (diện tích thửa đất, số thứ tự thửa, mã loại đất) bằng các
mầu đen theo bản đồ hiện trạng.
- Các công trình mở rộng không phải dạng tuyến (giao thông, thuỷ
lợi) thì phần diện tích mở rộng được bao quanh phần diện tích cần mở rộng
và lấy vào loại đất gì theo hiện trạng và được tô mầu theo ký hi
ệu loại đất
mới bằng chữ mầu đỏ bên trong vẫn thể hiện loại đất hiện trạng bằng các
nét mầu đen.
- Các công trình giao thông, thuỷ lợi mở rộng thì được đi bằng nét
đứt và các công trình mở mới được đi bằng các nét liền (lực nét được thể
hiện phi tỷ lệ trên bản đồ).
- Các công trình quy hoạch được tô mầu theo quy định của tập ký
hiệu bả
n đồ hiện trạng và quy hoạch ban hành năm 2004.
1.3.1.2. Thực trạng nội dung BĐQHSDĐ lập trên nền BĐHTSDĐ.
Tại các tỉnh điều tra có 6/19 xã lập trên nền BĐHTSDĐ (chiếm
31,58% số xã điều tra) gồm các xã: Diền Hồng, Diễn Vạn của tỉnh Nghệ
An; xã Tường Phong, Tường Thượng của tỉnh Sơn La và xã Lâm Vỹ, Kim
Phượng, của tỉnh Thái Nguyên
Xét về hình thức trình bày, các nội dung th
ể hiện trên bản đồ quy
hoạch sử dụng đất chi tiết là giống nhau, được chia thành ba nhóm yếu tồ

cơ bản:
- Nhóm các yếu tố địa lý, hành chính chủ yếu gồm: địa hình, các
điểm cao khống chế, các địa vật đặc trưng, mạng lưới thuỷ văn, mạng lưới
đường giao thông, địa giới hành chính, các trung tâm hành chính, kinh tế,
văn hoá, xã hội, tên địa danh
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 12
- Các khoanh đất (loại đất) với đường bao (đường ranh) theo mục
đích sử dụng của các loại đất được thể hiện theo quy định tại Thông tư số
30/2004/TT- BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004.
- Loại đất cơ bản được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất
chi tiết được thể hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2004/TT- BTNMT
ngày 02 tháng 11 năm 2004.
Việc biểu thị các yếu t
ố nội dung trên bản đồ quy hoạch của các xã
được thực hiện theo Quyết định 40/2004/QĐ-BTNMT trong “Ký hiệu bản
đồ hiện trạng và quy hoạch tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và
1:10.000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các đường quốc lộ, đường tỉnh
lộ, đường giao thông liên huyện, liên xã, đường mòn, diện tích của đường
được tính bởi giới hạn của đường nét liền. Hệ thống giao thông có
độ rộng
từ 0,5 mm trên bản đồ trở lên vẽ bằng hai nét theo tỷ lệ; nhỏ hơn 0,5 mm
vẽ theo ký hiệu quy định.
Hệ thống thuỷ văn: Trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất biểu thị đầy
đủ hệ thống sông ngòi, mương máng. Ghi tên các hồ, sông ngòi chính. Các
sông ngòi, kênh, mương có độ rộng lớn hơn hoặc bằng 0,5 mm trên bản đồ

biểu thị bằng 2 nét.
Các công trình quy hoạch đều bao quanh bằ
ng các nét mầu đỏ, được
tô mầu theo loại đất quy hoạch, mã loại đất được ghi theo mã đất mới bằng
mầu đỏ và theo quy định của tập (ký hiệu bản đồ hiện trạng và quy hoạch
ban hành năm 2004).
Các công trình giao thông, thuỷ lợi mở rộng thì được đi bằng nét đứt
và các công trình mở mới được đi bằng các nét liền (lực nét được thể hiện
phi tỷ lệ trên bản
đồ).
1.3.1.3. Các xã lập BĐQHSDĐCT trên BĐHTSDĐ có chồng xếp
với bản đồ khác
Bao gồm 6/19 xã điều tra việc lập BĐQHSDĐ chi tiết được lập trên
nền BĐHTSDĐ chồng xếp với bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở và
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 13
bản đồ giao đất lâm nghiệp được thu về cùng tỷ lệ với bản đồ HTSDĐ
(chiếm 31,58% tổng số xã điều tra) gồm các xã: Châu Hồng, Châu Thành
của tỉnh Nghệ An; xã Chiềng Mai, Hát Lót của tỉnh Sơn La và 2 xã Tân
Cương, Lương Sơn của tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung thể hiện trên BĐQHSDĐ chi tiết của các xã này cũng
tương tự như nội dung thể hiện trên nền bả
n đồ hiện trạng sử dụng đất
nhưng có bổ sung thêm các thửa đất bên trong các khoach đất.
- Các thửa đất thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất
thuộc thửa đất đó và được xác định bằng các cạnh thửa là đường nối giữa
các mốc giới tại các đỉnh thửa liền kề; mốc giới trên thực địa được xác

định bởi các dấu mốc, c
ọc mốc và các thửa đất đều đước đánh số thửa, loại
đất và diện tích của thửa đất.
- Các thửa đất thể hiện trên bản đồ đều được tô mầu theo các loại đất
thể hiện trên bản đồ. Trên bản đồ này thì có nhiều thửa đất trùng nhau,
nguyên nhân do có nhiều tờ bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở, bản
đồ giao đất lâm nghiệp… các b
ản đồ nay đều có nhiều mảnh và mỗi mảnh
lại được đánh số thứ tự riêng.
Các công trình quy hoạch đều bao quanh bằng các nét liền mầu đỏ,
được tô mầu theo loại đất quy hoạch, mã loại đất được ghi theo mã đất mới
bằng mầu đỏ và theo quy định của tập (ký hiệu bản đồ hiện trạng và quy
hoạch ban hành năm 2004).
Các công trình mở rộng đều bao quanh bằng nét đứt m
ầu đỏ (lực nét
được thể hiện phi tỷ lệ trên bản đồ) được tô mầu theo loại đất quy hoạch
mở rộng, mã loại đất được ghi theo mã đất mới bằng mầu đỏ và theo quy
định của tập (ký hiệu bản đồ hiện trạng và quy hoạch ban hành năm 2004).
1.3.2. Phương pháp lập bản đồ tại các tỉnh điều tra
Tại các xã điều tra trên địa bàn 5 tỉnh cho th
ấy có các phương pháp
lập bản đồ như sau:
- Sử dụng bản đồ địa chính: có 7/19 xã điều tra (chiếm 36,84%),
trong đó có 4 xã lập trên bản đồ địa chính dạng giấy và 3 xã lập trên bản đồ
địa chính dạng số.
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 14

- Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số: có 6/19 xã điều tra
(chiếm 31,51%).
- Sử dụng BĐQH các ngành (nông - lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi,
công nghiệp ).
- Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và chồng xếp với các loại
bản đồ khác (bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa chính, bản
đồ
địa chính cơ sở, bản đồ giao đất lâm nghiệp): có 6/19 xã (chiếm 31,65%).
- Điều tra khảo sát đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
* Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính dạng số
Tại các tỉnh điều tra có 2 tỉnh Long An và TP. Hải Phòng lập
BĐQHSDĐCT trên nền bản đồ địa chính dạng số. Về trình tự lập
BĐQHSDĐCT tại các xã trên đị
a bàn 2 tỉnh, cụ thể như sau:
- Thu thập bản đồ địa chính dạng số, có các tỷ lệ như sau:
+ Tỷ lệ bản đồ QHSDĐCT của 3 xã trên địa bàn tỉnh Long An là
1:5.000 xây dựng năm 2006 (thể hiện các công trình quy hoạch cho giai
đoạn 2006 - 2010) và được lập trên nền bản đồ địa chính xây dựng năm
1997 được cập nhật chỉnh lý năm 2004;
+ Tỷ lệ bản đồ QHSDĐCT của 4 xã trên đị
a bàn thành phố Hải
Phòng có tỷ lệ 1:1.000 xây dựng năm 2006 (thể hiện các công trình quy
hoạch cho giai đoạn 2006 - 2010) và được thành lập trên nền bản đồ địa
chính xây dựng năm 1997 và được cập nhật chỉnh lý năm 2004.
- Kiểm tra bản đồ địa chính trên máy (tỷ lệ bản đồ, năm xây dựng
bản đồ, kiểm tra các mảnh bản đồ xem có phủ kín toàn bộ xã hay không).
- In bản đồ địa chính dạng giấy
- Điều tra, khảo sát thực địa, cập nhật chỉnh lý biến động BĐĐC cho
phù hợp với hiện trạng lên trên bản đồ số.
- In bản đồ địa chính đã chỉnh lý cho phù hợp với hiện trạng ngoài

thực địa.
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 15
- Chuyển vẽ các nội dung QHSDĐCT theo phương án chọn lên bản
đồ địa chính dạng giấy. Căn cứ vào phương án QHSDĐCT đã được chấp
thuận tiến hành xác định các khu vực, các nội dung được thay đổi theo quy
hoạch lên trên bản đồ địa chính, chi tiết đến từng thửa đất. Thể hiện các nội
dung theo phương án quy hoạch như: vị trí, hình dạng, kích thước, diện
tích của từng loại đất theo quy ho
ạch và dùng các ký hiệu (công tua mầu
đỏ cho các phần mở rộng và làm mới) để phân biệt rõ giữa quy hoạch và
hiện trạng.
- Số hoá bản đồ quy hoạch dạng giấy đã lên các yếu tố quy hoạch.
- Chồng xếp các bản đồ quy hoạch xây dựng và bản đồ quy hoạch
của huyện dạng số lên trên bản đồ QHSDĐCT.
- Biên tập, kiểm tra và in bản đồ.
* Phương pháp sử dụng bả
n đồ hiện trạng sử dụng đất
Tại các tỉnh điều tra có 6/19 xã lập trên nền BĐHTSDĐ gồm các xã:
Diền Hồng, Diễn Vạn của tỉnh Nghệ An; xã Tường Phong, Tường Thượng
của tỉnh Sơn La và xã Lâm Vỹ, Kim Phượng, của tỉnh Thái Nguyên lập
bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết bằng phương pháp sử dụng bản đồ
hiện trạ
ng sử dụng đất dạng số.
Về trình tự lập QHSDĐCT tại các xã trên địa bàn 3 tỉnh, cụ thể như sau:
- Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số, dạng giấy có các
tỷ lệ như sau: Tỷ lệ bản đồ của các xã Diền Hồng, Diễn Vạn của tỉnh Nghệ

An; xã Tường Phong, Tường Thượng của tỉnh Sơn La và xã Kim Ph
ượng
của tỉnh Thái Nguyên là 1:5.000, riêng xã Lâm Vỹ thuộc tỉnh Thái Nguyên
có tỷ lệ 1:10.000; BĐHTSDĐ của các xã được xây dựng năm 2005.
- Điều tra, khảo sát thực địa, cập nhật chỉnh lý biến động cho phù
hợp với hiện trạng lên trên BĐHTSDĐ dạng giấy bằng các nét mầu đen và
chuyển vẽ các nội dung QHSDĐCT theo phương án chọn lên bản đồ hiện
trạng sử dụng đấ
t dạng giấy khi đã cập nhật chỉnh lý biến động đến tháng 8
năm 2007. Căn cứ vào phương án QHSDĐ đã được chấp thuận tiến hành
xác định các khu vực, các nội dung được thay đổi theo quy hoạch lên trên
Báo cáo chuyên đề: Thực trạng lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề


Trang 16
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thể hiện các nội dung theo phương án quy
hoạch như: vị trí, hình dạng, kích thước, diện tích của từng loại đất theo
quy hoạch và dùng các ký hiệu (công tua mầu đỏ cho các phần mở rộng và
làm mới) để phân biệt rõ giữa quy hoạch và hiện trạng.
- Số hoá bản đồ dạng giấy đã bổ sung các yếu tố hiện trạng và quy
hoạch đ
ã được xác định ngoài thực địa.
- Biên tập, kiểm tra và in bản đồ.
- Cập nhật, chỉnh lý theo ý kiến đóng góp của các ngành tại các buổi
hội thảo, thẩm định
- Hoàn chỉnh, kiểm tra và in bản đồ.
- Tỷ lệ BĐQHSDĐ của các xã Diền Hồng, Diễn Vạn của tỉnh Nghệ
An; xã Tường Phong, Tường Thượng của tỉnh Sơn La và xã Kim Phượng
của tỉnh Thái Nguyên là 1:5.000, riêng xã Lâm Vỹ thuộ

c tỉnh Thái Nguyên
có tỷ lệ 1:10.000; BĐQHSDĐ của các xã được xây dựng năm 2005 (thể
hiện các công trình quy hoạch cho đến năm 2010).
* Phương pháp sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất có chồng xếp
với các loại bản đồ khác (bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ
giao đất lâm nghiệp).
Tại các tỉnh đi
ều tra có 6/19 xã lập BĐQHSDĐCT trên nền bản đồ
hiện trạng sử dụng đất có chồng xếp với các loại bản đồ khác, gồm các xã:
Châu Hồng, Châu Thành của tỉnh Nghệ An; xã Chiềng Mai, Hát Lót của
tỉnh Sơn La và 2 xã Tân Cương, Lương Sơn của tỉnh Thái Nguyên. Về
trình tự thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại các xã, cụ thể
như sau:
- Thu thậ
p các bản đồ:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số, dạng giấy của các xã
Chiềng Mai, Hát Lót của tỉnh Sơn La và 2 xã Tân Cương, Lương Sơn của
tỉnh Thái Nguyên, xây dựng năm 2005 với tỷ lệ 1/5.000; riêng bản đồ hiện

×