Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty tnhh kiểm toán tư vấn thuế (atc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 150 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Học Viện Tài Chính được sự động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy Cô trong
trường, đặc biệt là các Thầy Cô trong Khoa Kế toán đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cũng như tạo cơ hội cho em được tìm hiểu thực tế thông qua thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn thuế. Nhờ có sự giảng dạy và giúp đỡ
nhiệt tình đó đã giúp em vượt qua những khó khăn trong cuộc sống, học tập cũng
như trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đó em xin gửi lời chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Học Viện Tài
Chính đặc biệt là thầy giáo PGS.T.S Nguyễn Vũ Việt đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình và bạn
bè đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn. Cuối cùng em
xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế, đặc biệt là các
Anh Chị trong phòng kiểm toán tài chính 1 đã tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hoàn thành đề tài trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Sau cùng em xin chúc Gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô Chú, Anh Chị
trong Công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn thuế được dồi dào sức khỏe, chúc Công ty
đạt nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh!


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU – CHỨNG TỪ............................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH.......................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN- TƯ
VẤN THUẾ (ATC)....................................................................................................3
1.1

Sự cần thiết tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp thương mại dịch vụ..........................................................................3
1.1.1 Khái quát chung doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh...................3
1.1.2 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh....................5
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.....5
1.2

Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của DN.............7
1.2.1 Lý thuyết loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp...................................7
1.2.2 Các giả định và nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................................11
1.2.3 Tổ chức xác định, nhận diện doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.. .13
1.2.4 Tổ chức ghi nhận thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.............................................................................16

1.2.5 Tổ chức cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp..........................................................................................19
1.2.6 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong điều kiện áp
dụng kế toán máy..........................................................................................24


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

1.2.7 Tổ chức sử dụng thông tin kế toán về DT,CP và kết quả kinh doanh
phục vụ yêu cầu ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị.............................28
1.3 Kinh nghiệm tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
DN của một số nước trên thế giới........................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN- TƯ VẤN
THUẾ...................................................................................................................... 35
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế..........................................................................35
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH kiểm
toán- tư vấn thuế...........................................................................................35
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh..................................................38
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển của ATC.....40
2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp.................................................41
2.2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam......................41
2.2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty kiểm toán ATC..........43
2.3 Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế...........................................................................47

2.3.1 Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty
TNHH kiểm toán- tư vấn thuế (ATC)...........................................................47
2.3.2 Thực trạng tổ chức kế giá vốn hàng bán tại công ty kiểm toán ATC....66
2.3.3 Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu tài chính tại công ty kiểm toán ATC....75
2.3.4 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí QLKD tại công ty kiểm toán ATC......79
2.3.5 Thực trạng tổ chức kế toán thu nhập khác tại công ty TNHH kiểm toán
ATC...............................................................................................................87
2.3.5 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí khác tại công ty TNHH kiểm toántư vấn thuế.....................................................................................................89
2.3.6 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại công
ty kiểm toán ATC...........................................................................................91


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

4

2.3.7 Thực trạng tổ chức kế toán kết quả kinh doanh tại công ty kiểm toán ATC. .93
2.4 Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty...............................................................................................95
2.5 Thực trạng tổ chức sử dụng thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp...................................96
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH

KIỂM

TOÁN-




VẤN

THUẾ

ATC....................................................................98
3.1 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế..............................................98
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế............................................................101
KẾT LUẬN...........................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU VÀ CÁC PHỤ LỤC THAM KHẢO..............................109
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 1


Luận văn tốt nghiệp

ATC
CHXHCN
CK
CP
CPA
CPPS
CPSPDD CK
CPSPDD ĐK
ĐG
DT
DT

GTDVHT
GTGT
KQKD
KTQT
NKC
NV
NV
PGS.TS
QLDN
SXKD
TĐG
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TV
VACPA
VAS 14
VCSH
VND
XD

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
Công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn thuế
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Cuối kì

Chi phí
chứng chỉ hành nghề kiểm toán quốc gia
Chi phí phát sinh
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kì
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kì
Định giá
Doanh thu
Doanh nghiệp
Giá thành dịch vụ hoàn thành
Giá trị gia tăng
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Nhật kí chung
Nhân viên
Nghiệp vụ
Phó giáo sư, tiến sĩ
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Thẩm định giá
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tư vấn
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Đồng Việt Nam
Xây dựng


DANH MỤC BẢNG BIỂU – CHỨNG TỪ
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh 3 năm từ 2011 đến 2013 của ATC..........................41
Chứng từ kế toán 2.1: hoá đơn GTGT của công ty kiểm toán ATC.........................54
Chứng từ kế toán 2.2: Biên lai thu tiền....................................................................57
Chứng từ kế toán 2.3: Bảng kê danh sách học viên lớp KT2...................................58


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

Chứng từ kế toán 2.4: Hoá đơn GTGT....................................................................59
Chứng từ kế toán 2.5: Phiếu thu tiền mặt................................................................60
Chứng từ kế toán 2.6 : Phiếu thu tiền mặt...............................................................65
Chứng từ kế toán 2.7: Chứng từ giấy đề nghị thanh toán........................................69
Chứng từ kế toán 2.8 phiếu chi tiền mặt..................................................................70
Chứng từ kế toán 2.9: giấy báo lãi ngân hàng BIDV..............................................75
Chứng từ kế toán 2.10: Giấy báo có ngân hàng được in từ phần mềm....................76
Chứng từ kế toán 2.11 Giấy đề nghị thanh toán.....................................................81
Chứng từ kế toán2.12 phiếu chi tiền mặt thanh toán văn phòng phẩm....................82
Chứng từ kế toán 2.13: bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.............................83
Chứng từ kế toán 2.14 :bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội năm tháng
12/2013.................................................................................................................... 84
Chứng từ kế toán 2.15: tờ kê khai thuế quý 4..........................................................92
Bảng 2.2 Định mức doanh thu từng phòng trong năm 2013....................................96
Bảng 2.3 Định mức trong thu điều chỉnh năm 2013................................................97
Chứng từ kế toán 3.1 giấy đề nghị thanh toán dùng cho chi phí không có hoá đơn.
............................................................................................................................... 106



Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán.......................................................19
Sơ đồ 1.2 : quy trình ghi sổ......................................................................................22
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh
trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.................................................27
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ATC.................................43
Sơ đồ 2.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN..............................................................46
Hình 2.1: Giao diện mã hoá tài khoản trên phần mềm CADS.................................51
Hình 2.2: Giao diện mã hóa danh mục khách hàng.................................................52
Hình 2.3: Giao diện nhập liệu danh mục khách hàng..............................................53
Hình2. 4: Giao diện nhập liệu hoá đơn GTGT trên phần mềm CADS.....................56
Hình 2.5: Giao diện nhập liệu trên phân hệ phiếu thu tiền mặt................................62
Hình 2.6: Màn hình giao diện sổ chi tiết TK 511 của công ty kiểm toán ATC.........63
Hình 2.7: Giao diện kết chuyển tự động từ TK 511-> TK 911 của phần mềm kế toán
................................................................................................................................. 64
Hình2. 8: Giao diện nhập liệu phiếu chi in ra từ phần mềm....................................71
Hình 2.9: Giao diện kết chuyển tự động TK 154->TK632......................................72
Hình 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 632.......................................................................73
Hình 2.11: Giao diện tự động kết chuyển sang tài khoản 911..................................74
Hình 2.12: Giao diện nhập liệu giấy báo có ngân hàng trên phần mềm...................77
Hình 2.13: sổ cái TK 515 của công ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế.....................78
Hình 2.14: Giao diện kết chuyển kết quả kinh doanh..............................................79

Hình2.15:Giao diện nhập liệu chi phí QLDN..........................................................83
Hình 2.16: Chứng từ phân bổ TSCĐ trên phần mềm kế toán..................................84
Hình 2.17: sổ chi tiết TK 642 trên phần mềm..........................................................86
Hình 2.18: Giao diện kết chuyển CPQLDN............................................................87
Hình 2.19: Sổ chi tiết TK 711 trên phần mềm kế toán CADS.................................88
Hình 2. 20: Giao diện kết chuyển từ TK 711 sang TK 911......................................89
Hình 2.21: Giao diện nhập nghiệp vụ chi khác........................................................90
Hình 2.22: Giao diện kết chuyển tài khoản 811 sang TK 911..................................91
Hình 2.23: Giao diện kết chuyển chi phí thuế TNDN..............................................92
Hình 2.24: Mẫu sổ chi tiết TK 911 từ phần mềm.....................................................94


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán trong doanh nghiệp là ngôn ngữ kinh
doanh, là phương tiện giao tiện giữa các doanh nghiệp và các đối tượng liên quan.
Kế toán cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối tượng trong việc
ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, xu hướng toàn
cầu hoá, hợp tác và phát triển các loại hình doanh nghiệp nước ta khá đa dạng và
phong phú cho phép các nhà đầu tư hoạt động. Vì vậy, đòi hỏi thông tin kế toán phải
trung thực, lành mạnh đáng trung thực nhằm giúp người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định đúng đắn trong tương lai. Mặt khác trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quan tâm chi phí bỏ ra, doanh thu thực hiện
được để tối đa hoá lợi nhuận.
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hàng loạt các
chính sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi. Các doanh nghiệp phải đối
đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Vấn đề đặt ra
là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp để
có thể nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Với nền kinh tế suy thoái hiện nay để các doanh nghiệp có thể tồn tại được thì
phải giải đáp bài toán làm sao để tiết kiệm tối đa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Vì thế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là công cụ quản lý
quan trọng của các nhà quản trị quyết định tới sự tồn tại của công ty trong nền kinh
tế hiện nay. Căn cứ vào kết quả kinh doanh nhà quản lý đưa ra các quyết định ngắn
hạn và dài hạn cho công ty mặt khác thông qua kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh còn xác định được nghĩa vụ thuế phải nộp cho nhà nước. Trong thực
tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất kinh doanh riêng nên việc hạch toán và
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh khác nhau nên tạo sự khác biệt về
kết quả kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Từ sự nhận thức đó, em chọn đề tài: Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế (ATC).
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu thực trạng việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn thuế. Đồng thời tìm hiểu thực trạng
việc quản trị của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty.

Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích những vấn đề chung và nghiên cứu thực tế
về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu : Những lý luận chung và thực tế về kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế.
4 .Phương pháp nghiên cứu .
Tìm hiểu thực thế về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của công ty và áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế làm việc.
5. Những đóng góp của luận văn.
Hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty.
6. Bố cục luận văn.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu, sưu tầm em đã được sự quan tâm hướng
dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt và các anh, chị tại bộ phận kế
toán của Công ty TNHH Kiểm toán- Tư vấn thuế đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Bài viết được chia làm 3 chương
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong công ty TNHH kiểm toán- tư vấn thuế.
Chương 2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng
ở công ty TNHH Kiểm toán- tư vấn thuế.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Kiểm toán – tư vấn thuế.


Luận văn tốt nghiệp

3


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁNTƯ VẤN THUẾ (ATC)
1.1

Sự cần thiết tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
1.1.1

Khái quát chung doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế thu được trong kì kế toán, phát sinh từ những hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Hoạt động kinh doanh của đơn vị kết toán đa dạng và phong phú như hoạt
động bán hàng, cung cấp dịch vụ. Những hoạt động này luôn có tính hai mặt: một
là, một lực lượng nguồn lực kinh tế của đơn vị kế toán bị tiêu dùng để thực hiện cho
hoạt động này. Hai là, lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động này.
Doanh thu của đơn vị kết toán được phân nào đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp: gồm hoạt động thông thường và hoạt động khác. Hoạt động thông thường là
hoạt động thường xuyên tái lập của đơn vị. Trong đó được chia là hoạt động chủ
yếu và hoạt động tài chính. Hoạt động chủ yếu là hoạt động kinh doanh ban đầu đơn
vị đã xác định khi thành lập.Hoạt động khác là hoạt động có tính chất bất thường, nhất
định trong kỳ kế toán.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức là khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh trong
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối chủ sở hữu.

Các loại chi phí gồm chi phí thông thường và chi phí khác
 Chi phí thông thường là chi phí phát sinh các hoạt động bán hàng : giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính: chi phí hoạt
động tài chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
 Chi phí khác là chi phí phát sinh bất thường.


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Ngoài ra, có một số đối tượng kế toán có bản chất kinh tế khác nhưng cũng
cùng tên gọi chi phí là chi phí trả trước và chi phí phải trả.
 Chi phí trả trước là những khoản thực tế đã phát sinh vào một kì kế toán nhất
định nhưng mang lại lợi ích kinh tế cho nhiều kì kế toán tiếp theo.
 Chi phí phải trả là những khoản trong kì kế toán hiện tại chưa phát sinh
nhưng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh của kì kế toán đó.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định , biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số tiền lãi ( lỗ) từ hoạt động kinh doanh
được tạo thành bởi số lãi ( lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính,
được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn hàng hoá, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư . Và kết
quả đầu tư tài chính là số lãi hoặc lỗ từ hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn mà
DN tiến hành trong kì.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động

kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính.
 Kết quả bán hàng là sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và chi phí
phát sinh trong quá trình bán hàng.
 Kết quả từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về
hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là các
hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp
Kết quả từ hoạt động khác: là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. KQKD
của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với
cơ chế tài chính quy định cho từng doanh nghiệp cụ thể.
1.1.2

Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

Doanh thu và chi phí có vai trò lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý
quá trình ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đặt ra là:

 Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương
thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm
thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
 Tìm hiểu khai thác mở rộng thị trường phù hợp và có chính sách sau hợp
đồng cung cấp dịch vụ làm không ngừng tăng doanh thu giảm chi phí.
 Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các khoản
chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
 Tính toán xác định đúng KQKD của từng hoạt động thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với nhà nước.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán doanhthu, chi phí và kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt và đầy đủ các quy định sau:
 Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng chất lượng chủng loại và giá trị
để tiến hành thực hiện phân bổ trong kì.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

 Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của hoạt động doanh thu. Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện kết quả bán
hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

 Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình cung cấp
dịch vụ và kết quả hoạt động phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ phục vụ cho
công tác quản lí doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là công cụ
đóng vai trò quan trọng. Song để phát huy vai trò của nó đòi hỏi phải tố chức kế
toán thật khoa học và hợp lý, các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ cũng như
nội dung chuyên môn của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Doanh thu của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trước hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm
bảo trang trải chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản xuất
giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Doanh thu còn là nguồn để các doanh
nghiệp xác định nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước. Cũng như vậy, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh lãi lỗ của doanh nghiệp trong kì. Việc hạch
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp xác định
doanh thu tiêu thụ và chi phí phát sinh trong kì đồng thời giúp quản trị có cái nhìn
chính xác về thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra quyết định trong tương lai. Vì
thế, đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách đúng
đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp của mình trong kì.
Như vậy để quản lý tốt hoạt động kinh doanh nói chung cũng như doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng có nhiều công cụ khác nhau trong kế toán là
công cụ hữu hiệu. Để công cụ kế toán phát huy hết hiệu quả của mình đòi hỏi doanh
nghiệp không ngừng cải thiện hơn công tác kế toán nói chung như kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Chính vì vậy, tổ chức kế toán doanh thu,chi phí


Luận văn tốt nghiệp

7


Học viện Tài chính

và kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết giúp cho người quản lý nắm bắt được tình
hình hoạt động và đẩy mạnh việc kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2

Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của DN
1.2.1

Lý thuyết loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối kế toán

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1.1

Lý thuyết loại hình kế toán.

 Lý thuyết kế toán
Sự ra đời của kế toán mục đích là cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng
nhằm giúp họ đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động và luồng tiền của đơn
vị kế toán, từ đó ra các quyết định kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên, các quan điểm lý
thuyết kế toán khác nhau có thể xác dịnh các mục tiêu trong tâm khác nhau.
Theo lý thuyết sở hữu : Các khái niệm, nguyên tắc và quy trình kế toán đều được
thiết lập vì lợi ích và xuất phát từ góc độ tiếp cận của chủ sở hữu. hệ thống kế toán
đơn vị đặt trọng tâm vào vốn chủ sở hữu và coi đó là mục tiêu xác định và cung cấp
thông tin. Phương trình kế toán có dạng:
Tài sản- Nợ phải trả= Vốn chủ sở hữu (1.1)
Thông tin trên các báo cáo tài chính phục vụ và phụ thuộc quan điểm của chủ
sở hữu. Bảng cân đối kế toán được coi là quan trọng nhất trong hệ thống báo cáo tài
chính vì nó phản ánh thông tin về giá trị tài sản ròng thuộc về chủ sở hữu đơn vị kế

toán. Cũng xuất phát từ lý do này mà các kế toán gia ủng hộ lý thuyết sở hữu đều có
khuynh hướng cho rằng : Trong khi tính giá tài sản, giá thị trường sẽ phù hợp và
thiết thực nhất đối với các chủ sở hữu hơn là giá gốc. Đồng thời, việc ghi nhận thu
nhập và chi phí để xác định kết quả hoạt động đều được bắt nguồn từ sự ảnh hưởng
của các sự kiện và giao dịch làm tăng hoặc giảm tài sản ròng.
Theo lý thuyết thực thể : tồn tại hai quan điểm: quan điểm thực thể truyền
thống và quan điểm thực thể hiện đại.


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Với quan điểm thực thể truyền thống xác định mục đích hoạt động đơn vị là
phục vụ lợi ích của các chủ sở hữu bởi vì họ là những người cấp vốn cho đơn vị. Hệ
thống kế toán mà đơn vị thiết lập trước hết phải phục vụ cho các chủ sở hữu nhằm
báo cáo tình hình và hiệu quả đầu tư của họ. Theo quan điểm này, cổ đông được coi
là đối tượng bên trong của đơn vị.
Với quan điểm thực thể hiện tại: cho rằng một công ty hoạt động vì sự tồn tại,
phát triển và lợi ích chính nó. Hệ thống kế toán đơn vị được thiết lập không phải
hoàn toàn được xuất phát từ lợi ích và quan điểm của chủ sở hữu mà là để thoả mãm
các yêu cầu hợp pháp cũng như duy trì mối quan hệ lâu dài với các chủ sở hữu
nhằm mục đích huy động vốn tương lai. Cổ đông được coi là đối tượng bên ngoài
đơn vị.
Hệ thống kế toán đơn vị có thể được thiết lập để thoả mãn nhu cầu sử dụng
thông tin của các chủ sở hữu trong sự kết hợp cả hai quan điểm trên đây về thực thể.
Trọng tâm của hệ thống kế toán không phải là giá trị tài sản ròng mà là đơn vị kế
toán và hiệu quả hoạt động của nó trong đó chưa đựng lợi ích của cả thực thể và chủ

sở hữu. Phương trình kế toán có dạng sau :
Tài sản = Nguồn vốn (1.2)
Hệ quả của lý thuyết này là khuynh hướng giả thuyết đơn vị hoạt động liên
tục và tài sản thường tính giá trên cơ sở giá gốc. Đồng thời, kết quả hoạt động được
xác định trên cơ sở thu nhập liên quan đếnluồng tài sản đi vào các hoạt động của
đơn vị chứ không đơn thuần là sự tăng tài sản ròng của chủ sở hữu.
Lý thuyết điều hành được hình thành trên cơ sở phản biện lý thuyết sở hữu và
lý thuyết thực thể và chuyển hướng tập trung vào chức năng điều hành và kiểm soát
hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các nguồn lực. Theo lý thuyết điều hành, chức
năng kế toán được thực hiện nhằm đại diện cho nhà quản lý đơn vị. Các báo cáo tài
chính được lập và trình bày theo quan điểm và mục đích của nhà điều hành thay vì
lợi ích chủ sở hữu. Báo cáo tài chính nào được xác định là quan trọng hoàn toàn phụ
thuộc vào nhận thức, mục đích và quan niệm của nhà điều hành đơn vị.Cũng xuất


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

phát từ đó mà phương trình kế toán có thể được viết dưới dạng này hay dạng khác
một cách thích hợp.
Lý thuyết đầu tư nhấn mạnh chức năng cung cấp vốn bởi các nhà đầu tư được
xác định gồm chủ sở hữu và chủ nợ. Thông tin trên báo cáo tài chính phục vụ và
phụ thuộc quan điểm nhà đầu tư. Điều quan trọng đối các nhà đầu tư là dự đoán
được luồng tiền sẽ nhận được trong tương lai từ việc chi trả của đơn vị trên cơ sở
các thông tin tiền tệ và thông tin phi tiền tệ như khả năng chi trả, chính sách phân
phối kết quả, quyền yêu cầu hợp pháp của nhà đầu tư. Hệ thống kế toán đơn vị đặt
trọng tâm vào khả năng chi trả của đơn vị. Trong hệ thống báo cáo tài chính, Bảng

cân đối kế toán , Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được coi là quan trọng nhất. Phương
trình kế toán có dạng :
Tài sản= Vốn cổ phần thường + Vốn cổ phần ưu đãi và nợ phải trả (1.3)
Lý thuyết đầu tư phân loại vốn cổ phần ưu đãi tương tự với nợ phải trả do vốn
cổ phần ưu đãi có chung một đặc tính với nợ phải trả là được hưởng lãi cố định
không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn vị.
Lý thuyết doanh nghiệp coi đơn vị kế toán là một tổ chức xã hội có liên quan
đến lợi ích của nhiều bên: chủ sở hữu, người lao động, nhà quản lý doanh nghiệp,
chủ nợ, khách hàng, chính phủ. Lợi ích của chủ sở hữu là một phần trong sự tồn tại
và phát triển của đơn vị kế toán. Đơn vị kế toán chịu trách nhiệm đảm bảo lợi ích
hợp pháp của tất cả các bên và những trách nhiệm này có liên quan trực tiếp đến
chức năng của nó trong việc sử dụng tiền vốn, sức lao động và các nguồn lực khác
trong quá trình hoạt động và phân phối kết quả. Phương trình kế toán :
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả

(1.4)

Trong sự phát triển của kế toán, lý thuyết doanh nghiệp và lý thuyết thực thể
được áp dụng nhiều và ảnh hưởng chi phối tới tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh. Các lý thuyết khác không được phổ biến và nó cũng ít
ảnh hưởng chi phối tới sự phát triển hệ thống kế toán.
 Mô hình kế toán


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính


Tại thời điểm lập báo cáo tài chính có hai giả định khác nhau về sự tồn tại của
doanh nghiệp tiếp tục hoạt động hoặc ngừng hoạt động nên hình thành nên hai mô
hình kế toán khác nhau: mô hình kế toán động và mô hình kế toán tĩnh.
Mô hình kế toán động dựa trên giả định cho rằng doanh nghiệp là thực thể
tồn tại liên tục và các bên sử dụng Báo cáo tài chính cần biết được tình hình tài
chính chung, tình hình kinh doanh định kì. Với giả định này, số tài sản được hình
thành là để sử dụng cho hoạt động liên tục của doanh nghiệp chứ không phải để bán
và để có thể xác định được kết quả hoạt động liên tục đó thì chúng được ghi nhận
trên báo cáo tài chính theo phương pháp giá gốc.
Mô hình kế toán tĩnh dựa trên nguồn gốc pháp lí do luật phá sản từ thế kỉ 13
đến thế kỉ 19 xây dựng. Luật này cho rằng sự tồn tại của doanh nghiệp là không thể
liên tục. Do vậy, tại một thời điểm nào đó theo định kì phải xem xét là nếu như đem
bán các tài sản hiện có thì số tiền thu được có đủ khả năng thanh toán công nợ hay
không? Với giả định này tài sản trên báo cáo tài chính được ghi nhận theo giá hợp
lý ( giá trị thị trường).
Ngoài ra trên thế giới, còn tồn tại loại hình kế toán : kế toán quỹ, kế toán
phục vụ mục đích thuế, kế toán kinh tế vĩ mô và kế toán hiện đại hoá. Trong đó, mô
hình kế toán thuế: Trong mô hình này, nội dung, nguyên tắc và phương pháp kế toán
chịu sự chi phối của các quy định về thuế và chủ yếu phục vụ cho mục đích tính
thuế và thu thuế ở các doanh nghiệp

.

Mô hình kế toán kinh tế vĩ mô: Mô hình kế toán này nhằm phục vụ cho kế
toán quốc gia, chú trọng đến giá trị tổng sản phẩm đã bán, sản phẩm tồn kho, sản
phẩm được vốn hóa, loại trừ chi phí tiêu dùng trung gian (chi phí mua sắm, biến
động tồn kho) và các chi phí mua ngoài, xác định được giá trị gia tăng. Từ kết quả
này trừ thu nhập trừ các yếu tố khác ngoài chủ sở hữu (chi phí nhân công, thuế, chi
phí khấu hao, chi phí dự phòng, chi phí khác cho hoạt động kinh doanh) sẽ xác định
được lãi ròng. Kế toán vĩ mô mang tính thống nhất cao từ phương pháp đánh giá

đến cách trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Mục đích của tính thống nhất
này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý toàn bộ các doanh nghiệp, các ngành


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

nghề, phục vụ cho chính sách thuế của Nhà nước và các cơ quan của đại diện của
Nhà nước.
Mô hình kế toán vi mô :Hệ thống kế toán theo kiểu vi mô với xu hướng căn
bản là phục vụ cho các thực thể kinh tế riêng rẽ. Trong mô hình kế toán này, những
khái niệm kế toán thường xuất phát từ những vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp
riêng biệt. Do tính đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nên hệ thống kế
toán theo kiểu vi mô thường không có tính thống nhất cao
Tuy nhiên việc lựa chọn loại hình kế toán động và kế toán tĩnh được coi là cốt
lõi trong để xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp của từng quốc gia.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, lý thuyết doanh nghiệp và mô hình kế toán
động cùng với mô hình kế toán vĩ mô, vi mô ảnh hưởng chi phối với việc ghi nhận
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.2.2 Các giả định và nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các giả định kế toán:
Có ba giả định kế toán : giả định thực thể kế toán, giả định đơn vị tiền tệ và
giả định kì kế toán và giả định hoạt động liên tục.
Về giả định hoạt động liên tục được xây dựng giả định rằng một công ty sẽ
tiếp tục tồn tại đủ thời gian để thực hiện các mục tiêu và cam kết của mình và không
bị phá sản trong tương lai gần. Nếu tình hình tài chính của công ty đến mức mà kế

toán viên cho là công ty sẽ không thể tiếp tục hoạt động nổi, thì kế toán viên ấy phải
công khai đánh giá này. Với giả hoạt động liên tục cho phép công ty hoãn một số
chi phí trả trước của mình lại đến những kỳ kế toán sau.
 Các nguyên tắc kế toán
Cơ sở dồn tích: Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh thực tế, mà không căn cứ vào thời điểm thu hoặc
chi tiền hoặc tương đương tiền. Theo nguyên tắc kế toán dồn tích cho phép kế toán


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

ghi nhận thu nhập và chi phí khi chúng phát sinh và đủ điều kiện ghi nhận là thu
nhập và chi phí mà không nhất thiết phải gắn với dòng tiền thu hoặc chi.
Nguyên tắc giá vốn là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hoá, các khoản công nợ,
chi phí,... phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là theo số tiền
mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tái sản
đó voà thời điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc giá gốc có mối quan hệ chặt chẽ
với khái niệm thước đo tiền tệ và giả thiết hoạt động liên tục.
Ngoài ra nguyên tắc giá thị trường còn ảnh hưởng tới việc tính giá các đối
tượng kế toán. Tuy nhiên theo giả thiết hoạt động liên tục, không bị giải thể trong
một tương lai gần nên người ta không quan tâm đến giá trị thị trường của các loại
tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa giá trị thị
trường lại luôn biến động, nên kế toán không thể dùng giá thị trường để ghi chép,

lập báo cáo tài chính được.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp yêu cầu thu nhập, chi phí của đơn
vị kế toán phải được ghi nhận một cách tương ứng trong cùng kỳ kế toán nhằm đảm
bảo việc xác định kết quả của kỳ kế toán chính xác và tin cậy.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải
pháp trong vô số giải pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, với
lựa chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cứ chắc
chắn, còn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chắc chắn. Với những tài sản có xu
hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính khoản thiệt hại để


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí hoặc cố gắng tính hết những
khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm hàng
hoá chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn,
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Hệ thống các nguyên tắc kế toán là lý thuyết có tính khả biến và tương đối.
Do vậy, tuỳ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để doanh nghiệp lựa chọn các
nguyên tắc kế toán khác nhau để áp dụng cho việc ghi nhận.Tuy nhiên để lựa chọn
nguyên tắc kế toán thông thường phải căn cứ vào các tiêu chuẩn như tính hữu dụng,
tính khách quan và tính khả thi. Cũng như vậy việc ghi nhận kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh được chi phối bởi kế toán tiền,kế toán dồn tích, nguyên
tắc phù hợp, nguyên tắc trọng yếu.
1.2.3 Tổ chức xác định, nhận diện doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Doanh thu
Phân loại doanh thu gồm có : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiêu thụ nội bộ và doanh thu tài chính và thu nhập khác.
 Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền có được do bán sản phẩm doanh
nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và là bất động sản đầu tư.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được do thực hiện các thoả
thuận trong một hoặc nhiều kì kế toán.
 Doanh thu tiêu thụ nội bộ là những khoản thu do bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong nội bộ doanh nghiệp, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới.
 Doanh thu tài chính bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được . Nó xác định bởi thoả thuận của 2 bên. Nó được xác
định bằng tổng giá trị hợp lý các khoản thu về sau khi trừ đi các khoản giảm trừ


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính


doanh thu. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản
doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Do vậy,
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được
sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Biểu hiện của doanh thu tăng lên bao gồm tài sản tăng lên hoặc nợp phải trả
giảm xuống, kèm theo vốn chủ sở hữu tăng lên. Trường hợp vốn chủ sở hữu tăng
lên không phải do hoạt động kinh doanh thì không được ghi nhận là doanh thu. Để
nhận diện được doanh thu, doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu cho người mua trong từng
trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp xác định được không còn nắm giữ quyền quản lý
hàng hoá như sở hữu hoặc quyền kiểm soát. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu
rủi ro hàng hoá thì không được ghi nhận doanh thu. Ngoài ra, doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch,
số tiền thu về được xác định tương đối chắc chắn. Việc doanh thu và chi phí liên
quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu được xác định trong một kỳ kế toán. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch
vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành.
Chi phí kinh doanh
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể.
Theo doanh nghiệp chi phí kinh doanh được phân loại gồm giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Tuỳ



Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

từng mục đích sử dụng và tình hình của doanh nghiệp mà chi phí kinh doanh được
phân loại khác nhau.
Chi phí được xác định cho từng kỳ kế toán cụ thể. Biểu hiện của chi phí phát
sinh là giá trị tài sản giảm xuống hoặc nợ phải trả tăng lên. Nếu thanh toán ngay
dịch vụ quảng cáo được đơn vị kế toán khác cung cấp bằng tiền mặt của đơn vị kế
toán giảm xuống, nếu chưa thanh toán thì sẽ phát sinh khoản chi phí chưa thanh
toán, làm phát sinh khoản nợ phải trả.
Để ghi nhận một khoản chi phí được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, phải thoả mãn ba điều kiện sau: một là , giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến sự giảm giá trị tài sản hoặc tăng nợ phải trả; hai là mức
giảm đó phải được xác định một cách đáng tin cậy; ba là mức chi phí đó phải đảm
bảo nguyên tắc phù hợp với thu nhập.
Việc ghi nhận chi phí được dựa trên nguyên tắc phù hợp với nguyên tắc cơ sở
dồn tích. Chi phí được phân loại theo chức năng, công dụng như giá vốn; chi phí
bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí tài chính; chi phí khác tuỳ theo mục
đích quản lý của doanh nghiệp và tình hình thực tế tại đơn vị.
Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh được xác định theo hai phương pháp :
(1) Phương pháp so sánh vốn chủ sở hữu cuối kỳ với vốn chủ sở hữu đầu kỳ.
(2) Phương pháp so sánh giữa thu nhập và chi phí.

Phương pháp so sánh vốn chủ sở hữu cuối kì và đầu kì được xuất phát từ lý
thuyết chủ sở hữu; kết quả hoạt động được coi là phần tăng lên tài sản ròng của chủ
sở hữu. Phương trình:
Kết quả hoạt động trong kì= Vốn chủ sở hữu cuối kì-Vốn chủ sở hữu đầu kì (1.5)
Trong kỳ mà tồn tại những nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm vốn chủ sở hữu


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Kết quả hoạt động= Vốn chủ sở hữu CK+ VCSH giảm (không do kết quả hoạt
động)- Vốn chủ sở hữu đầu kì- VCSH tăng( không do kết quả hoạt động) (1.6)
Phương pháp so sánh thu nhập và chi phí được xuất phát từ lý thuyết thực
thể. Theo đó, thu nhập được xác định theo nguyên tắc dồn tích, chi phí được xác
định theo nguyên tắc phát sinh nhưng số chi phí loại trừ ra khỏi thu nhập phải đảm
bảo nguyên tắc phù hợp. Phương trình:
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ= Thu nhập trong kỳChi phí trong kỳ. (1.7)
1.2.4 Tổ chức ghi nhận thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.2.4.1 Vận dụng phương pháp chứng từ kế toán để ghi nhận doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phán
ánh, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo
thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ công tác kế toán và công tác
quản lý.
Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán được biểu hiện thông qua các hình
thức là các bản chứng từ kế toán và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.

Trình tự luân chuyển chứng từ từ lập chứng từ kế toán phù hợp với nội dung
kinh tế sau khi lập xong thì phải thực hiện kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
Hoàn chỉnh chứng từ kế toán là việc tập hợp, phân loại chứng từ kế toán phục vụ
việc ghi sổ kế toán, như tính số tiền của nghiệp vụ phản ánh trong chứng từ, lập
định khoản kế toán trên chứng từ,… Chứng từ sau khi kiểm tra được kiểm tra, hoàn
chỉnh cần được tổ chức luân chuyển đến các bộ phận đơn vị, cá nhân liên quan phục
vụ việc ghi sổ kế toán và thông tin kế toán. Chứng từ kế toán phải được bảo quản
và lưu trữ chứng từ để phục vụ yêu cầu sử dụng.


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Chứng từ kế toán được sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ :hoá đơn GTGT, hợp đồng, phiếu thu,.. dùng để phản ánh giá bán và căn cứ
ghi nhận doanh thu.
Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp:
hoá đơn GTGT liên 2;phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố
định, giấy đề nghị tạm ứng,…
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần cho một
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy
định cho mỗi chứng từ.
1.2.4.1 Vận dụng phương pháp tính giá để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh
Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác
định giá trị của các đối tượng kế toán phục vụ quá trình thu nhận, xử lý, hệ thống

hoá và cung cấp thông tin kinh tế tài chính ở đơn vị.
Đối tượng tính giá là đối tượng kế toán bao gồm: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu, thu nhập, chi phí hay kết quả kinh doanh.
Những loại giá cơ bản được sử dụng để tính giá bao gồm giá gốc, giá thị
trường, giá hợp lý, giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị hiện tại. Giá gốc của
tài sản là số tiền hoặc tương đương tiền cần thiết mà đơn vị kế toán đã trả, phải trả
để có được tài sản,hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá vốn hàng bán được xác định trên cơ sở giá gốc bao gồm toàn bộ
chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Vận dụng phương pháp tính giá để ghi nhận doanh thu được dựa trên nguyên
tắc thực hiện. Doanh thu bán hàng thuần thực hiện trong kì bằng tổng doanh thu bán
hàng trong kì trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp cho từng đối
tượng theo phương pháp tổng hợp trực tiếp hoặc phương pháp tổng hợp gián tiếp.


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Như vậy, vận dụng phương pháp tính giá giúp cho doanh nghiệp phản ánh tình
hình thực trạng kết quả kinh doanh cũng như tình hình tài chính. Do vậy khi vận
dụng phương pháp này yêu cầu kế toán phải thực hiện đúng theo nguyên tắc kế
toán, phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp, nhất quát và trọng yếu.
1.2.4.2 Vận dụng phương pháp tài khoản kế toán để ghi nhận doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán sử dụng các tài
khoản kế toán để phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế

nhằm ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có
và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Việc sử dụng phương pháp tài
khoản kế toán để thực hiện theo hai nội dung cơ bản:
Sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh một cách có hệ thống các đối tượng
kế toán cụ thể theo từng chỉ tiêu kinh tế tài chính.
Sử dụng cách ghi chép trên tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và hoàn thành trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ đó theo nội
dung kinh tế để ghi vào tài khoản tương ứng.
Nguyên tắc kết cấu tài khoản: tài khoản kế toán chi làm hai phần rõ rệt để phản ánh
từng mặt vận động của đối tượng kế toán. Phần bên trái của tài khoản kế toán phản
ánh của một vận động của đối tượng kế toán, theo quy ước là bên Nợ. Phần bên trái
của tài khoản kế toán phản ánh mặt vận động đối lập còn lại của đối tượng kế toán,
theo quy ước gọi là Có.
Để hệ thống hoá thông tin kinh tế tài chính về các chỉ tiêu chi phí, thu nhập
và kết quả kinh doanh, kế toán có nhiều phương án sử dụng tài khoản khác nhau,
tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể. Có thể phản ánh các nội dung chi phí và nội dung
thu nhập riêng trên các tài khoản kế toán khác nhau, có thể kết hợp phản ánh một số
nội dung chi phí và thu nhập; hoặc thu nhập và xác định kết quả kinh doanh trên
một tài khoản.
Thu nhập dùng tài khoản thu nhập để phản ánh. Chi phí dùng tài khoản chi
phí. Kết quả kinh doanh tài khoản sử dụng tài khoản xác định kết quả kinh doanh.


×