i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên cứu
khoa học của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS TRẦN THỊ
HỒNG MAI.
Mọi số liệu được trình bầy trong luận văn đều được thu thập tin cậy và được
trích nguồn đầy đủ.
Tôi xin cam đoan các kết luận, phát hiện qua nghiên cứu trong luận văn là do
bản thân tự tìm hiểu và phát hiện không sao chép trùng lặp với các kết luận, các đề
tài nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn
Mai Thị Thuyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này là sự cố gắng rất nhiều của bản thân tôi. Tuy
nhiên luận văn sẽ không thể hoàn thành được nếu thiếu đi sự hướng dẫn nhiệt tình
của Giảng viên hướng dẫn, của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và sự giúp đỡ
của gia đình tôi.
Trước tiên tôi xin cảm ơn Cô giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai người trực tiếp
hướng dẫn, định hướng cho tôi viết luận văn này, thầy là người đã giúp tôi có những
hướng đi mới và chỉ dẫn nhiệt tình cho tôi cách thu thập, xử lý dữ liệu cũng như vận
dụng các khung lý thuyết để có những giải pháp giải quyết những vấn đề còn vướng
mắc còn tồn tại trong doanh nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn trong nhóm, ban lãnh
đạo các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định cùng toàn
thể các anh chị em phòng kế toán, phòng quản lý sản xuất, phòng hành chính nhân
sự… đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình của tôi những người đã
luôn động viên, ủng hộ tôi trong mội hoàn cảnh để hoàn thành tốt luận văn này
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn
Mai Thị Thuyên
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2.Tổng quan các công trình nghiên cứu..............................................................3
1.3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................5
1.4.Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................5
1.5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
1.6.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................6
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:......................................................................6
1.6.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu...........................................7
1.7.Kết cấu luận văn................................................................................................7
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ...........8
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp..................................................................................................8
1.1.1. Doanh thu.......................................................................................................8
1.1.2. Chi phí..........................................................................................................13
1.1.3. Kết quả kinh doanh.....................................................................................18
1.1.4. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp..................................................................................................................... 20
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa
và nhỏ.....................................................................................................................21
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................21
1.2.2.Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt
Nam......................................................................................................................... 35
iv
1.3.1. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của Cộng hoà Pháp......35
1.3.2. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của kế toán Mỹ............38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH....................................................................42
2.1. Tổng quan về các công ty thủ công Mỹ Nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nam Định...............................................................................................................42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các công ty thủ công mỹ nghệ
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định..............................................................42
2.1.2. Đặc điểm của các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nam Định...............................................................................................................43
2.1.3 Minh hoạ 3 công ty điển hình.......................................................................48
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại các
công ty..................................................................................................................... 49
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của các công ty............................................................................................54
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại các công
ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định...........................56
2.2.1 Thực trạng kế toán doanh thu tại các công ty............................................56
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại các công ty..................................................62
2.2.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại các công ty.............................70
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên đại bàn tỉnh Nam Định............71
2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................76
v
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH....................................................................77
3.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp và quan điểm hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thủ công mỹ
nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định.....................................................77
3.1.1 Định hướng phát triển..................................................................................77
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện..................................................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên đại bàn tỉnh Nam Định............79
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy kế toán................................................................................79
3.2.2 Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.............................81
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp.............................................................88
3.4. Các hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai..............................89
3.4.1 Những hạn chế trong nghiên cứu đề tài............................................................89
3.4.2 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................91
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................92
DANH MỤC PHỤ LỤC..........................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nội dung
1
: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BH&CCDV
2
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN
vi
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
BHXH
BHYT
BCTC
CCDC
CP
CPNCTT
CPSXC
DN
GTGT
HĐTC
KPCĐ
KQKD
KQHDKD
KTQT
KTTC
NVLTT
NSNN
QLDN
SX
SXKD
TCMN
TNDN
TNHH
TSCĐ
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Báo cáo tài chính
Công cụ dụng cụ
Cổ Phần
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Nguyên vật liệu trực tiếp
Ngân sách nhà nước
Quản Lý Doanh Nghiệp
Sản Xuất
Sản xuất kinh doanh
Thủ công mỹ nghệ
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1
2
Tên
Sơ đồ 2.1
Nội dung
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thủ công
Sơ đồ 2.2
mỹ nghệ Việt Hà
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của các công ty thủ công mỹ
nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định
3
Sơ đồ 3.1
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
Tên
Bảng 1.1
Nội dung
Tổng hợp nội dung các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh
Bảng 2.1
doanh
Kết quả điều tra trình độ học vấn nhân viên kế toán của các
3
Bảng 2.2
công ty được khảo sát
Kết quả điều tra hình thức ghi sổ, phần mềm kế toán áp dụng và
4
5
Bảng 2.3
Bảng 3.1
phương pháp tính giá xuất kho của các công ty được khảo sát
Quá trình tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng tại các công ty
Mẫu Báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng theo hàng
2
viii
6
7
8
9
10
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Mẫu Báo cáo doanh thu theo khách hàng
Bảng mã hoá chi tiết tài khoản 511 – Doanh thu BH&CCDV
Bảng mã hoá chi tiết tài khoản 642 – Chi phí QLDN
Bảng mã hoá chi tiết tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Mẫu báo cáo KQKD theo đơn đặt hàng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn hai mươi năm hội nhập và phát triển, nhất là khi nước ta gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO đã tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển
một cách vượt bậc. Tuy nhiên trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành
phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi
doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước
kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
kinh doanh có lãi. Để đạt được mục tiêu này thì người quản lý phải nhận thức được
vai trò quan trọng của việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Thông tin của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp nhà quản lý biết được sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ như thế nào?
Chi phí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra sao? Lượng tiêu thụ như
vậy có đủ bù đắp chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay không? Quyết
định xem có nên tiếp tục sản xuất mặt hàng đó nữa hay không? Có nên thay đổi
chính sách tiêu thụ không?.... Đó là những vấn đề luôn được các nhà quản lý quan
tâm và đặt lên hàng đầu.
Việt Nam là một trong những nhà xuất khẩu lớn về đồ mỹ thuật và thủ công
mỹ nghệ ở Châu Á. Đồ thủ công Việt Nam được xuất khẩu sang 163 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Châu Âu, ASEAN, Châu Mỹ , Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia,
Đức và Ukraine là một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng hàng đầu cho
đồ thủ công Việt Nam như mũ, mây tre đan , gốm, sứ,sản phẩm đồ gỗ…
Thủ công mỹ nghệ đã mang lại nguồn thu đáng kể cho đất nước và tiếp tục ghi
tên vào nhóm ngành hàng có kim ngạch trên 1 tỷ USD. Ngành thủ công mỹ nghệ
của nước ta có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển như: Nguồn nhân lực trẻ,
dồi dào, thị trường tiêu thụ trong nước lớn, ngoài ra còn có thị trường tiêu thụ tiềm
năng tương đối lớn ở nước ngoài. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi thì ngành thủ
2
công mỹ nghệ Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn do thị trường
xuất khẩu truyền thống EU bị ảnh hưởng mạnh bởi suy thoái kinh tế nên lượng đơn
hàng và giá bán giảm mạnh, tiêu thụ trong nước cũng giảm do sức mua yếu, nguyên
vật liệu đầu vào cao khiến giá thành sản phẩm tăng khó cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại của nước khác, đầu tư cho thiết kế chưa cao.
Bên cạnh những thuận lợi trên các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nam Định nói riêng cũng đứng trước những khó khăn, thách thức rất lớn đòi hỏi
các doanh nghiệp này phải có sự nỗ lực, chủ động đầu tư máy móc thiết bị và công
nghệ mới để nâng cao quy mô sản xuất. Đồng thời các cơ sở sản xuất ở những làng
nghề thủ công cũng đẩy mạnh hợp tác với những nhóm sản xuất lớn hơn để nâng
cao năng lực cạnh tranh, giải quyết những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là trong thị trường tiêu thụ. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp thủ
công mỹ nghệ đã chủ động được nguồn cung đẩy mạnh xuất khẩu, gia tăng các hợp
đồng kinh tế nhờ vào việc thay đổi kiểu dáng, tăng năng suất lao động mở rộng quy
mô, tăng năng lực cạnh tranh. Nếu như trước kia việc xuất khẩu dựa vào các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại lớn thì giờ đây nhiều cơ sở kinh doanh đã thực hiện
xuất khẩu trực tiếp như Công ty TNHH sản xuất mỹ nghệ xuất khẩu Cát Đằng,
Công ty cổ phần sản xuất hàng TCMN Thăng Long….. Điều này đòi hỏi hệ thống
kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, KQKD nói riêng phải cung cấp
thông tin kịp thời giúp nhà quản trị có phương án kinh doanh phù hợp.
Tuy nhiên, công tác doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại các công ty thủ
công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Nam Định vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập, nhất
là các công ty vừa và nhỏ. Công tác kế toán chưa thực sự phát huy hết khả năng của
mình, các nhà quản lý cũng chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng cho mình
một hệ thống kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh để phục vụ cho
việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc ra quyết định chiến lược
cho việc kinh doanh cho đơn vị.
3
Nhận thức được tầm quan trọng và những bất cập trong kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh của các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh Nam Định tác giả đã chọn đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Khi nói về đề tài kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
công ty thì đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu. Các tác giả đã tiến hành phân tích về
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo các
ngành nghề. Các đề tài trước đây đều đã đi vào phân tích và làm rõ được lý luận
chung nhất về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, cũng như đã làm rõ
được những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp đang nghiên cứu trong những năm tiếp theo
Tác giả Đoàn Thị Hồng Anh (2014), với nghiên cứu “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty may trên địa bàn tỉnh Hải
Dương”. Trong luận văn đã cơ bản trình bày được các quy trình xử lý các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty may
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, luận văn chưa đi chi tiết vào từng loại hình
doanh nghiệp, đặc điểm của hình thức đầu tư tác động đến đề tài nghiên cứu
Ngoài ra, còn có Th.S Nguyễn Thị Mỹ An (2014), với nghiên cứu “Kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng –
phát triển nhà và thương mại”. Luận văn đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán chi phí, doanh thu và KQKD, đánh giá được thực trạng công tác kế
toán doanh thu, chi phí và KQKD tại đơn vị khảo sát. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và
hạn chế còn tồn tại để đưa ra những đề xuất và giải pháp hoàn thiện.
Bên cạnh các luận văn thạc sỹ, vấn đề doanh thu chi phí cũng được đề cập
trong các bài báo như: Bài viết: “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
4
Nguyễn Thị Thanh Giang, năm 2012, Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán số 7.
Trong bài viết tác giả khẳng định một trong những biện pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh là tổ chức tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh. Tác giả đã nêu ra yêu cầu của công tác kế toán tại các doanh
nghiệp thương mại trong tình hình hiện nay, đồng thời đưa ra hướng hoàn thiện và
các giải pháp đối với công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên, do đề tài quá rộng nên các giải pháp còn chưa cụ thể và chưa nêu ra
được điều kiện thực hiện của những giải pháp đó.
Bài viết của Đặng Thị Huế (2013), “Kinh nghiệm tổ chức kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất của một số nước trên
thế giới”, đăng trên “Tạp chí kế toán và kiểm toán số 1 năm 2013 trang 26 -28”.
Trong bài viết này tác giả đã đưa ra kinh nghiệm tổ chức kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất ở một số nước trên thế
giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các DN sản xuất ở Việt Nam.
Hay trong bài viết: “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh
thu trong kế toán” của TS. Lê Văn Liên và Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân đăng trên
thông tin điện tử www.tạp chí kế toán.com, các tác giả cho rằng ghi nhận doanh thu
kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả hoạt
động kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả
hoạt động kinh doanh khác nhau. Hiện nay, nguyên tắc thực hiện đang được áp
dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong các đơn vị kế toán. Tuy nhiên, cơ sở khoa học
và việc vận dụng nguyên tắc này trong thực tế còn ít được đề cập đến.
Nhìn chung, những luận văn và bài báo trên đã phần nào cho chúng ta thấy
được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh cũng như những ý kiến, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề
đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa và nhỏ.
+ Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tìm
ra ưu điểm và những bất cập trong kế toán danh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại các đơn vị khảo sát, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty thủ
công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định” nhằm giải quyết những câu
hỏi mang tính lý luận và thực tiễn sau:
- Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
công ty vừa và nhỏ như thế nào?
- Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công
ty thủ công mỹ nghệ và và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định?
- Cần có giải pháp gì để hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh
doanh trong các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các công ty vừa và nhỏ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh của các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Nam Định trong năm 2015.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trong đó sử dụng số liệu minh hoạ của 3 công ty
là: Công ty cổ phần thủ công mỹ nghệ Việt Hà, Công ty CP TVXD – TCMN quang
Thắng, Công ty cổ phần sản xuất hàng TCMN Thăng Long.
6
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tuân thủ những
qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về kế toán doanh
thu, chi phí để phục vụ cho xác định KQKD trên góc độ kế toán tài chính mà không
nghiên cứu sâu về chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
tài liệu để nghiên cứu lý luận về vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các
nguồn sau:
+ Luật kế toán Việt Nam 2003.
+ Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực kế toán 14
“Doanh thu và thu nhập khác”, Chuẩn mực số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”…
+ Các thông tư, Nghị định và Quyết định kế toán được ban hành.
+ Tài liệu do phòng kế toán của Công ty CP TVXD-TCMN Quang Thắng,
Công ty CP sản xuất hàng TCMN Thăng Long và Công ty cổ phần thủ công mỹ
nghệ Việt Hà cung cấp: Báo cáo tài chính 2015; Sổ cái các tài khoản 511, 521, 515,
632, 642, 635,711,811,911, và các sổ chi tiết….
- Phương pháp điều tra: Hình thức điều tra là phát các phiếu khảo sát tới các nhà
quản lý và những người trực tiếp thực hiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Mục
đích của phương pháp khảo sát là tìm hiểu về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, xác
định kết quả kinh doanh tại các công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nam Định qua sự nhận xét của nhân viên phòng kế toán và quản lý công ty. Hình thức
của các phiếu khảo sát là đặt ra các câu hỏi trắc nghiệm để người được khảo sát trả lời
theo tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Nội dung các câu hỏi liên quan trực tiếp
đến vấn đề mà đề tài đang nghiên cứu. Tác giả đã phát ra 20 phiếu điều tra tới 20 công
ty và nhận được câu trả lời của 15 công ty đạt 75%. Danh sách các DN được điều tra,
7
danh sách các công ty trả lời mẫu, mẫu phiếu điều tra và bảng tổng hợp từ phiếu điều
tra được đính kèm tại phụ lục 01, 02, 03, 04.
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này được tác giả thực hiện thông qua
phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như
những người trực tiếp thực hiện công tác kế toán tại các DN và một số các bộ phận
liên quan. Từ đó, tác giả có thể có thông tin một cách đầy đủ hơn để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài. Các câu hỏi phỏng vấn được đính kèm tại phụ lục 05.
- Phương pháp quan sát thực tế: Tác giả trực tiếp xuống đơn vị để quan sát
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, quan sát tình hình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.6.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Tác giả dựa trên các số liệu thu
thập được bằng các phương pháp kể trên để tiến hành tổng hợp phân tích doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, ngành hàng, từng loại sản phẩm
nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện, khách quan tình hình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích thống kê để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Vận dụng phương pháp này ta có thể so sánh doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh ở từng thời kỳ, ở thực tế so vớ kế hoạch, ở năm này so với năm trước
1.7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận,nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại các
công ty thủ công mỹ nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
8
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14, ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính quy định: Doanh thu là tổng
giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Khi nói đến doanh thu có rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo Giáo trình Kế
toán doanh nghiệp của Học viện Tài chính (2009) thì Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các hoạt động, từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
Ngoài ra, theo Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014: Doanh thu thuần về
BH&CCDV là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp)
trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của cá nhân tác giả doanh thu là những khoản gia tăng dòng
vốn vận động, doanh thu có thể là lợi tức, hay các luồng tiền vào, cũng có thể là tiết
kiệm luồng tiền ra hoặc những lợi ích tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài
sản hoặc nguồn vốn.
9
Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền hoặc tài sản đều liên
quan đến doanh thu. Mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra
những doanh thu tương ứng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng giúp xác định kết
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Là cơ sở để tính doanh thu thuần và xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được
phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên các tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung
cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính). Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam các khoản giảm
trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn, sai quy cách hoặc lạc hậu … đã ghi trong
hợp đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh thu là sự gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp và được
tính trong một thời kì nhất định. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm
tăng tiền và các khoản phải thu hoặc các tài sản khác đều liên quan đến doanh thu
10
và cũng không chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Bản chất của doanh
thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế đã nhận được và có thể nhận được của
riêng doanh nghiệp phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường,
các khoản thu ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gọi là thu nhập khác, các khoản
thu hộ bên thứ ba không phải nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và lĩnh vực hoạt động
có thể phân loại doanh thu theo những tiêu thức khác nhau, phù hợp với trình độ,
năng lực quản lý và đặc điểm ngành hàng kinh doanh, quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Thông thường người ta chia doanh thu theo các tiêu thức sau:
Phân loại doanh thu theo loại hình kinh doanh:
- Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán thành phẩm: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, nửa thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho việc xác định doanh thu theo từng loại hình hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt
động trong tổng doanh thu của doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng:
Theo cách phân loại này doanh thu của doanh nghiệp được chia thành:
Doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ.
- Doanh thu bán buôn:Bao gồm doanh thu phát sinh từ phương thức bán buôn
hàng hóa qua kho và bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
11
- Doanh thu bán lẻ: Giúp doanh nghiệp là doanh thu bán hàng hóa trực tiếp
cho người tiêu dùng.
- Doanh thu gửi bán đại lý: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng gửi
bán đại lý theo hợp đồng ký kết.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp với
từng phương thức bán hàng. Từ đó xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết để
tiêu thụ trong kỳ.
Phân loại doanh thu theo lĩnh vực tạo ra doanh thu:
Theo cách phân loại này, toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp được chia
thành: doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động khác, trong đó
doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được từ
các giao dịch như bán hàng hóa...bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu còn bao gồm khoản trợ giá, phụ thu theo quy
định của nhà nước đối với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà
nước cho phép và có giá trị của các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu.. thu nhập từ cho thuê tài
sản, cho người khác sử dụng tài sản..thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia.., thu nhập
về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, thu về chuyển nhượng, cho thuê cơ sở
hạ tầng, thu nhập về các hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ,
chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt đang xảy ra không thường
xuyên như: Các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển
nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho...
Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính
theo lĩnh vực hoạt động và xác định trọng tâm quản lý.
12
Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng:
Doanh thu được chia thành doanh thu bán hàng thu tiền ngay và doanh thu bán
hàng thu tiền sau:
- Doanh thu đã thu tiền ngay: Có nghĩa là sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ với khách hàng, DN sẽ tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ. Khi hoạt động
cung cấp dịch vụ hoàn thành hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng và khách hàng sẽ
thanh toán tiền cho công ty. Cung cấp dịch vụ thu tiền ngay thường được áp dụng
trong trường hợp khách hàng vãng lai, hoặc khách hàng chưa có uy tín với công ty.
- Doanh thu thu tiền sau: Trường hợp nếu là khách hàng thường xuyên và có
khả năng tài chính trong tương lai công ty có thể để khách hàng thanh toán sau
trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo hợp đồng hay thỏa thuận đã ký kết.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ,
là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản nợ và chi phí trong kỳ. Ngoài
ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý:
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp chia thành 2 loại:
- Doanh thu nội địa: Là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong nước.
- Doanh thu quốc tế: Là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh tại nước ngoài
Việc phân loại tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định dược mức độ hoạt
động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong
kinh doanh của từng khu vực . Trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và
những phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp
được số liệu phục vụ cho việc lập BCTC bộ phận của từng doanh nghiệp.
Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia thành hai loại:
13
- Doanh thu hòa vốn: Là doanh thu của khối lượng bán ở điểm hòa vốn hay
là doanh thu mà tại đó lợi nhuận của các sản phẩm dịch vụ bằng không hay doanh
thu bằng chi phí.
- Doanh thu an toàn: Là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với
doanh thu hòa vốn hay nói cách khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được
khi đã bù đắp được các khoản chi phí.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được điểm hòa vốn hay điểm
an toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó doanh nghiệp đưa ra lựa chọn
chính xác phương án kinh doanh tối ưu nhất cho doanh nghiệp của mình.
Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
của doanh nghiệp
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia thành doanh thu từ bên ngoài
và doanh thu nội bộ, trong đó:
- Doanh thu từ bên ngoài: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa,
dịch vụ bán ra thực tế của doanh nghiệp cho khách hàng hay doanh thu từ tất cả
hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của DN.
- Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của khối lượng hàng bán trong nội bộ hay
doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp như giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty …
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh
thực tế của DN trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo KQKD hợp nhất.
1.1.2. Chi phí
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.Chi phí được hiểu chung nhất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ nhất
14
định (tháng, quý, năm) thực chất chi phí bằng sự chuyển dịch vốn, giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá như (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01): Chi phí hoạt động kinh
doanh tại các doanh nghiệp bao gồm các chi phí SXKD phát sinh trong quá tình
hoạt động kinh doanh thông thường của DN và các chi phí khác: Chi phí SXKD
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thừơng của doanh nghiệp
như: Giá vốn hàng bán, chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, chi phí bán
hàng, chi phí QLDN, CP lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho
các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền...Những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc, thiết bị; chi phí khác bao gồm các khoản chi phí ngoài các CPSXKD phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách phạt do vi phạm hợp đồng.
Các DNSX muốn tiến hành SXKD đòi hỏi phải có sự kết hợp của 3 yếu tố:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của tư liệu lao động,
đối tượng lao động là hao phí lao động vật hóa, hao phí về sức lao động là hao phí
về lao động sống. Việc dùng thước đo tiền tệ để phản ánh các hao phí trong quá
trình SXKD của DNSX được gọi là chi phí SX.
Như vậy, chi phí được nhìn nhận như những phí tổn đã phát sinh gắn liền với
các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động thông thường của doanh nghiệp. Xét về bản chất thì chi phí là sự chuyển dịch
vốn của doanh nghiệp vào quá trình SXKD nên nó bao gồm các chi phí liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí thời kỳ, chi phí tài chính. Còn các
chi phí khác là các khoản chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, truy thu thuế ...
Tóm lại, chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc
độ khác nhau. Bản chất của chi phí có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
15
những hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt
động SXKD được tính cho một thời ỳ nhất định; hoặc chi phí là những phí tổn về
nguồn lực, tài sản cụ thể và dịch vụ hoạt động sử dụng trong hoạt động SXKD.
1.1.2.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo các khoản mục chi phí trên báo cáo KQKD
Dưới góc độ của kế toán tài chính thì chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và
các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị, được kế
toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh
của chúng. Ví dụ, khi xuất kho vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh, tạo ra chi phí,
gây ra sự giảm đi của giá trị hàng tồn kho, gắn liền với sản xuất, kinh doanh và
được chứng minh bằng các chứng từ là phiếu xuất kho vật tư. Theo cách phân loại
này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm:
chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu bao bì; chi phí về dụng cụ đồ dùng; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một
số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí bán hàng gồm: chi phí
nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu
hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
16
- Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí HĐTC là những chi phí hoặc khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái …
- Chi phí khác: Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những
khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán, chi phí khác bao gồm: Chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý,
nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn
lại của TSCĐ bị phá dỡ, thanh lý, nhượng bán; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư,
hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, đầu tư dài hạn
khác; các khoản bị phạt chậm nộp thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác.
- Chi phí thuế TNDN: Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện
hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải
nộp trong tương lai phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong
năm; hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm trước.
Phân loại chi phí theo các khoản mục trên báo cáo KQKD giúp cho doanh
nghiệp có thể xác định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: NVL, tiền lương công
nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
17
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất ra nhiều đối
tượng tập hợp, chi phí này thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Do vậy kế toán phải
tiến hành phân bổ chi phí này cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với các DN trong việc xác định
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách
chính xác và hợp lý tùy theo đặc điểm cụ thể tại mỗi DN.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như:
Chi phí NVL trực tiếp, CPNCTT, chi phí năng lượng, hoa hồng bán hàng...
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuât trong mức độ nhất định như chi phí
khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng...
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí có cả thành phần biến phí và định phí.
Một phần của chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại CP dựa trên khả năng kiểm soát chi phí của các nhà quản lý
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp được
chia làm 2 loại: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó, nhà
quản trị xác định được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ, đồng thời nhà quản
trị cũng có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó. Ví dụ như CP hội họp,
chi phí tiếp khách là chi phí kiểm soát được đối với trưởng phòng hành chính.
- Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị không thể
dự đoán được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ hoặc không có đủ thẩm
quyền để ra quyết định về loại chi phí này.