Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thƣơng mại hồng ha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.95 KB, 153 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà" là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn trung thực. Các số
liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và chưa
từng công bố trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Chi

i


MỤC LỤC

1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại......................................................................................................................................................... 21
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà.....................................................47
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà.....................................................49
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính.................................................52
Hoàn thiện bộ máy kế toán.................................................................................................................... 94
Về phía Doanh nghiệp:.......................................................................................................................... 100

ii




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDC


Công cụ dụng cụ

KTQT

Kế toán quản trị

GTGT

Giá trị gia tăng

KTTC

Kế toán tài chính

K/C

Kết chuyển

KQKD

Kết quả kinh doanh



Quyết định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tài chính kế toán

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Thứ tự

VNĐ

Việt Nam đồng

iii



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Hình 2.1. Giao diện phần mềm kế toán Totalsoft.....................................................................................53
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp doanh thu quý I/2015 của Công ty ...................................................................56
Cổ phần thương mại Hồng Hà................................................................................................................. 56
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính quý I/2015 của Công ty Cổ phần thương mại
Hồng Hà................................................................................................................................................. 59
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán quý I /2015 của công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà...........62
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng quý I/2015 của Công ty

Cổ phần thương mại Hồng Hà.....65

Bảng 2.5: Chính sách thưởng cho nhân viên kinh doanh..........................................................................66
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp quý I/2015 của Công ty ......................................67
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí hoạt động tài chính quý I/2015.............................................................69
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh quý I /2015 Của Công Ty....................................................70

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà.....................................................47

iv


Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà.....................................................49
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính.................................................52

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắt nhịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, trong
những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể.
Tuy nhiên, đi kèm với những thành tựu đạt được là những thách thức khó
lường. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó thách thức lớn nhất là cơn bão khủng hoảng tài chính thế giới, các dư
chấn của nó tiếp tục gây ra các tác động xấu đến tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế Việt Nam. Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, các thị trường quan trọng
như Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu sức mua không còn như những năm trước. Hàng
hoá Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt hơn với hàng hoá cùng loại của các
nước Châu Á. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp để có
thể tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Một trong những công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp là kết quả quá trình sản xuất kinh doanh,
thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào thì lợi nhuận luôn là mục tiêu mà
các doanh nghiệp theo đuổi. Muốn tạo ra lợi nhuận thì doanh thu phải lớn hơn
chi phí bỏ ra. Chính vì vậy, việc xác định chính xác doanh thu, chi phí và kết
quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản lý đánh giá chính xác tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn cho doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với mong muốn tìm hiểu vấn đề
trong khả năng của mình, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Thương Mại Hồng Hà.”

1



1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một trong những phần
hành kế toán quan trọng và vấn đề này đã được nhiều tác giả nhắc tới trong
nhiều tài liệu khác nhau.
Một số đề tài nghiên cứu như:
ận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Xuân Hoa( 2008):" Hoàn thiện hạch toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Giấy Việt Nam". Tác
giả đã trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí- doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh; khái quát, đánh giá được thực trạng công tác
kế toán chi phí - doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại tổng công ty giấy
Việt Nam. Trên cơ sở thực trạng đó, đã chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của
công tác kế toán chi phí- doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các công
ty làm căn cứ cho các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí- doanh thu
và xác đinh kết quả kinh doanh
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Thu Hiền (2008) :" Hoàn thiện hạch
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Dịch vụ nhà ở và Khu đô thị". Tác giả đã nêu được những vấn đề cơ
bản về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch cũng như tái hiện được đầy đủ kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dịch vụ
nhà ở và Khu đô thị từ đó đưa ra được các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới hai góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thúy Hằng (2010): " Hoàn thiện
hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xăng dầu Nghệ
An". Tác giả đã trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán chi
phí- doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp theo chế
độ kế toán Việt Nam và khái quát, đánh giá được thực trạng công tác kế toán chi
phí- doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu Nghệ An


2


trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Trên cơ sở thực trạng đó, đã chỉ rõ
những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán chi phí- doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại các công ty làm căn cứ định hướng cho các giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán chi phí- doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh tại
công ty xăng dầu Nghệ An. Tuy nhiên các giải pháp đề ra chỉ mới chú trọng đến
góc độ kế toán tài chính mà chưa đề cập tới kế toán quản trị.

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thu Thủy (2011) “Hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty
TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn Hà Nội”. Tác giả đã trình bày và
làm rõ lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp; khái quát và đánh giá thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh đối với loại hình doanh nghiệp thương mại là
các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn Hà nội dưới góc độ kế
toán tài chính.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Cẩm Vân (2013)“ Kế toán doanh
thu xây lắp tại các Xí nghiệp thuộc Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An”.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu lý luận chung về kế toán doanh thu xây lắp; đồng
thời phân tích rõ thực trạng kế toán doanh thu xây lắp tại các Xí nghiệp thuộc
Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An. Đây cũng là nguồn tài liệu giúp tôi có
thể tìm hiểu sâu thêm hoạt động xây lắp các công trình tại các Chi nhánh
thuộc Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. Tuy nhiên, đề tài cũng mới chỉ đề cập
đến kế toán doanh thu xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính.
Nhìn chung, những bài viết trên đã phần nào cho chúng ta thấy được
những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh cũng như những ý kiến, giải pháp của các tác giả đối với những

vấn đề đó. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào thực hiện đối với việc
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
3


kết quả kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương
mại Hồng Hà trên địa bàn thành phố Vinh. Do đó, vấn đề đặt ra cần nghiên
cứu ở đây là: kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đối với hoạt
động xây lắp dưới cả hai góc độ: kế toán tài chính và kế toán quản trị.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh ô tô tại Công ty Cổ phần
thương mại Hồng Hà từ đó chỉ ra những mặt đã đặt được, những mặt chưa
đạt được và nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh doanh ô tô tại Công ty Cổ phần
thương mại Hồng Hà.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà, Thành phố Vinh, Tỉnh
Nghệ An.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Tập hợp, nghiên cứu các tài liệu, ấn phẩm có liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các nguồn cụ thể là: Giáo trình,
sách tham khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học đã công bố, các bài báo đăng

trên các tạp chí; các văn bản quy định hóa đơn, hạch toán doanh thu, chi phí
và kết quả; báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của Công ty Cổ phần
thương mại Hồng Hà.
Phỏng vấn trực tiếp bộ phận kế toán, quan sát và sao chụp, tái hiện lại
4


công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần thương mại Hồng Hà
Quan sát quá trình lập chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán,
quy trình phân bổ chi phí, thực hiện các bút toán kết chuyển để in sổ kế toán
chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán để hiểu rõ quy trình kế toán.Phương pháp xứ lý thông tin.
Phỏng vấn kế toán doanh thu, chi phí và nhân viên kinh doanh để thu
thập thông tin và hiểu rõ hơn quy trình kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh.
- Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu tại các doanh
nghiệp, từ đó phân tích thực tiễn kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại
Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, lời nói
đầu, kết luận, các phụ lục thì Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Hồng Hà

5



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1.1. Khái quát về doanh thu
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về doanh thu nói chung:
Theo chuẩn mực kế toán IAS18: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không bao
gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu vốn”
Theo chuẩn mực kế toán Mỹ thì “ Doanh thu là một dòng vào DN
của tiền, các khoản phải thu khách hàng hay giá trị hàng đổi được từ phía
các khách hàng để đổi lấy việc sử dụng, được cung cấp các dịch vụ hay sản
phẩm từ phía DN”
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành QĐ 15/2006 cùng với các
thông tư sửa đổi bổ sung: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là
doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị
chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được
hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không là doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Theo quan điểm luật thuế TNDN năm 2008, trên cơ sở xác định
6



doanh thu chịu thuế TNDN thì Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá và phụ thu, phụ trội mà cơ
sở kinh doanh được hưởng. Với điều kiện DN đã phát hành hóa đơn hoặc
dịch vụ cung cấp đã hoàn thành.
Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) Định
nghĩa Doanh thu là dòng vào hoặc sự gia tăng khác của tài sản hay là việc
thanh toán nợ phải trả (hoặc phối hợp cả hai) xuất phát từ việc phân phối hay
sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay các hoạt động khác cấu thành các
hoạt động chủ yếu hoặc trung tâm của DN.
Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC thì Doanh thu và các khoản tạo ra
doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Doanh
thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi
của giao dịch và được phân bổ theo nghĩa vụ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 nêu rõ doanh thu được xác
đinh như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ
(-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
7



Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về doanh thu nhưng về bản chất
chúng đều giống nhau và có thể thấy rằng chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
số 14 về doanh thu là đầy đủ nhất.
Phân loại doanh thu.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 nêu rõ doanh thu được xác
định như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
8



khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 cũng chỉ rõ điều kiện ghi
nhận doanh thu:
Thứ nhất: Đối với doanh thu từ hoạt động bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
9



Thứ hai: Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Thứ ba: Đối với doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2)
điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu được ban hành dựa trên cơ
sở là chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 18, nhưng vẫn có những điểm khác
nhau như: Theo cách xác định doanh thu của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
18 thì chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của một khoản phải
thu được ghi nhận là tiền lãi trong khi đó VAS 14 lại không đề cập đến nội
dung này hay IAS 18 không đề cập đến thu nhập khác nhưng VAS14 lại có
các qui định cụ thể về các khoản thu nhập khác bao gồm: Thu về thanh lý,
10



nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền
bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính
vào chi phí của kỳ trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ; Thu các khoản thuế
được giảm, được hoàn lại.
Theo bản chất kinh tế của doanh thu hay lĩnh vực tạo ra doanh thu thì
doanh thu của doanh nghiệp được chia ra:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền thu được từ tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia vào doanh thu hoạt động tài chính
khác của đơn vị.
- Thu nhập khác: là khoản thu nhập góp vốn làm tăng vốn chủ sở hữu
từ hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Trong 3 loại trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận
doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với sự hoạt động của doanh
nghiệp, vì vậy người ta phân loại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo tiêu thức sau:
a, Theo phương thức bán hàng:
Theo phương thức này, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
chia thành:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra ngoài: Doanh thu bán hàng
cho các đơn vị bên ngoài và cá nhân ở trong hay ngoài doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ: doanh thu do bán hàng cho các đơn vị thành viên
trong cùng một tổng công ty, tổng công ty hạch toán ngành.
b, Theo đối tượng bán hang:
11



Phân loại theo đối tượng tiêu thụ thì doanh thu bán hàng được chia thành:
- Doanh thu bán hàng hóa
- Doanh thu bán hàng thành phẩm
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
1.1.2. Khái quát về chi phí trong doanh nghiệp thương mại
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm, cách nhìn nhận, tiếp cận khác nhau
về chi phí. Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) thì
chi phí là dòng ra (hoặc tự sử dụng) của tài sản hay sự phát sinh nợ phải trả
(hoặc phối hợp cả hai) từ việc bán hay sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ
hay thực hiện các hoạt động khác cấu thành hoạt động chủ yếu hoặc trung tâm
của DN.
Theo ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB): Chi phí là sự giảm đi
của lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức dòng ra (hay sự suy giảm)
của tài sản hoặc sự tăng lên của nợ phải trả dẫn đến sự giảm xuống của vốn
chủ sở hữu mà không phải do phân phối vốn cho chủ sở hữu.
Theo nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận rộng rãi thì Chi phí là
giá trị tiền tệ của các loại hàng hóa và dịch vụ mà DN đã sử dụng trong kỳ
hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế trong hiện tại
và tương lai.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung: Chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc làm phát sinh các
khoản nợ phải trả dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hửu của DN, không bao gồm
các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí bao gồm các khoản chi
phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp và chi phí khác.


12


Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí hoạt động kinh doanh là
tất cả các khoản chi phí từ khi mua hàng đến khi bán hàng và bảo hành hàng
hóa cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nói cách khác chi
phí kinh doanh thương mại bao gồm chi phí mua hàng, vận chuyển, bảo quản
hàng hóa, chi phí hao hụt, chi phí quản lý…
Chi phí kinh doanh được chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí
biến đổi.
Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi khi có sự tăng
lên hoặc giảm đi của số lượng hàng hóa dịch vụ bán ra. Thuộc loại chi phí cố
định phải tính đến tiền thuê đất đai, tiền khấu hao máy móc thiết bị, chi phí
làm thủ tục mua bán, chi phí quản lý…
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí tăng lên hay giảm đi theo sự
thay đổi của số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra. Đó là chi phí và vận chuyển
hàng hóa, bảo quản, phân loại, đóng gói hàng hóa…
Chi phí hoạt động khác: Bao gồm chi phí hoạt động tài chính và các
khoản chi phí không xảy ra thường xuyên như chi phí nhượng bán thanh lý tài
sản cố định, giá trị tài sản tổn thất sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người
phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đã đầu tư tài chính ra
ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm
thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí
hoạt động tài chính như: chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, chi
phí cho thuê tài sản...
Để quản lý chi phí kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp phải quản lý
từng khoản mục chi phí cơ bản như: chi phí mua, bảo quản hàng hóa, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ hàng hóa, chi phí quản lý hành chính, chi phí hao hụt hàng hóa,
chi phí bằng tiền khác. Ở đây, chi phí lưu thông được kế hoạch hóa theo 4 chỉ

13


tiêu, cụ thể: tổng chi phí lưu thông, tỷ lệ lưu thông, mức giảm phí và nhịp độ
giảm phí.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Theo thông tư 200/2014/TT – BTC việc ghi nhận chi phí ngay cả khi
chưa đến kì hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm
đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu
do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các
chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các
kỳ sau.
Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Có tiêu thức để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế: Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn
cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được

chia thành:
1- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: Bao gồm chi
14


phí tạo ra doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi phí này bao gồm:
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện
bằng tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất tại bộ phận sản xuất bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí về lương, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của nhân viên
quản lý, nhân viên bảo vệ tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất, nhân viên tiếp liệu.
Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất
với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các
phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất như
chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ…

Chi phí khác bằng tiền gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản
chi phí kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của các phân xưởng.
- Chi phí ngoài sản xuất: là chi phí không làm tăng giá trị sản phẩm sản
15


xuất nhưng cần thiết để hình thành quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí quảng
cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và
chi phí khác gắn liền với bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất chung toàn doanh nghiệp như: chi phí nhân viên quản lý,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có
tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
+ Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài
chính, chi phí liên quan cho vay vốn, lỗ liên doanh…
2- Chi phí khác: là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các
nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản
phạt, truy thu thuế…
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính:
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Khi sản phẩm hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở
chỉ tiêu giá vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản

phẩm, hàng hóa đã được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “giá
vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh
thu (thu nhập) của số hàng hóa đã bán.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
16


trong kỳ, không tạo nên giá trị hàng tồn kho (tài sản) nên chúng không được
ghi nhận trên BCĐKT mà được tham gia xác định kết quả kinh doanh ngay
trong kỳ chúng phát sinh và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ
phát sinh. Vì vậy, chi phí thời kỳ được ghi nhận trên BCKQKD.
Chi phí thời kỳ gồm:chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ
nào được tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong
kỳ mà chúng phát sinh và được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố):
Đó là việc sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào
một loại gọi là yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu
và có tác dụng như thế nào. Cụ thể:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm: giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu,
chi phí linh kiện thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền
lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua

ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động:
17


- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động của DN. Mức độ hoạt động gồm số lượng sản phẩm sản xuất, số
lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực
hiện… Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động
nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí thường có thể là
một hằng số đối với mọi hoạt động. Biến phí tồn tại ở dạng: CPNVLTT,
CPNCTT (trả lương theo sản phẩm), chi phí năng lượng…
- Chi phí bất biến: là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của DN. Nếu xét về tổng chi phí thì định
phí không thay đổi và ngược lại nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng
hoạt động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Khi doanh nghiệp
gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm
dần. Dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vần tồn tại định phí.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của
định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong hoạt động thực tế
của doanh nghiệp như chi phí thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa, chi phí
điện thoại…
* Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế
toán chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng) mà có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập

hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó quy
nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
* Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án
18


- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất
kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất
kinh doanh khác.
- Chi phí chìm: là những chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh. Đây là những chi phí mà các nhà quản trị phải
chấp nhận không có sự lựa chọn. Ví dụ, chi phí khấu hao TSCĐ hay chi phí
thuê nhà xưởng là những chi phí chìm mà nhà quản trị chấp nhận khi ký hợp
đồng thuê, dù lựa chọn phương án kinh doanh nào liên quan đến TSCĐ đó.
- Chi phí cơ hội: là giá trị mất đi do lựa chọn phương án và hành động
này thay vì chọn phương án và hành động khác (hành động khác là phương
án, hành động tối ưu nhất sẵn có so với phương án được chọn).
Như vậy, ngoài những chi phí kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh
trong sổ kế toán, trước khi quyết định, nhà quản trị còn phải xem xét chi phí
cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có thể sử dụng theo cách khác
mà những cách này cũng mang lại lợi nhuận.
* Các nhận diện khác về chi phí
Ngoài ra các chi phí còn được chia thành chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được:
- Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được chính xác sự phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết
định về sự phát sinh chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị
không thể dự toán chính xác sự phát sinh của nó và không có thẩm quyền

quyết định đối với những khoản chi phí đó.
Sự nhận diện đâu là chi phí kiểm soát được, đâu là chi phí không kiểm
soát được tùy thuộc vào hai nhân tố cơ bản sau:
- Đặc điểm phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất
19


kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp Thương mại
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại là kết quả của
hoạt động bán hàng, cung cấp các dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính. Bản
chất của kết quả kinh doanh chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó cho biết doanh
nghiệp thương mại hoạt động thực sự có hiệu quả không. Thông tin về kết quả
kinh doanh do kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý có những biện
pháp hữu hiệu, để đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Lợi
nhuận
của hoạt
động
SXKD

Doanh
= thu
thuần

Giá

vốn
hàng
bán

Doanh
thu hoạt
+
động tài
chính

Chi phí
Chi
hoạt
phí
động tài
bán
chính
hàng

-

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo phù
hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức SXKD, tổ chức quản lý SXKD, quy trình

và loại hình SXKD của doanh nghiệp.
Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp phải
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đồng
thời, phải tính đến xu hướng phát triển của công tác quản lý và trình độ quản
lý ở các doanh nghiệp.

20


×